Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.42 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Đinh Thị Lưu Trang

Lớp: QUẢN TRỊ DNCN A

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn Miền núi
1.TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
- Mức độ liên hệ với giáo viên:………………………………….......................
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:…………………………………….
- Tiến độ thực hiện:…………………………………………………………… .
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tế:…………………………………………………
- Thu thập và xử lý số liệu:………………………………………………… …..
…………………………………………………………………………………….
-

Khả

năng

hiểu

biết

thực

tế







thuyết:

…………………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:…………………………………………………..
4.MỘt SỐ Ý KIẾN KHÁC:……………………………………………………..
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:……………………………
ĐIỂM:……………………………………………………………………………
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (Tốt-khá-trungbình) …………………………….
Thái Nguyên , ngày …..tháng…..năm
Giáo viên hướng dẫn

SV :Đinh Thị Lưu Trang

1

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

STT
1
2
3
4
5

6
7

NỘI DUNG
Bảng 1: cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Doanh thu sản phẩm chủ lực
Bảng 4: Giá các sản phẩm chủ yếu
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH
Xây dựng và phát triển nông thôn Miền núi
Sơ đồ 2: hệ thống kênh phân phối trực tiếp
Sơ đồ 3: hệ thống kênh phân phối gián tiếp

SV :Đinh Thị Lưu Trang

2

TRANG
8
14
15
20
9


22
22

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong dòng chảy chung của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay đang có nhiều thuận lợi để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với
không ít khó khăn.Trừ một sốít doanh nghiệp đặc biệt hoạt động vì lợi ích cộng
đồng,đa số các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
mong muốn có lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp có thể đầu tư,
mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho các nguồn lực của doanh
nghiệp cũng như giúp đỡ xã hội. Từ đó, vị trí và danh tiếng của doanh nghiệp
trên thị trường sẽ càng được củng cốvà phát triển. Ai cũng biết rằng công thức
đểtính lợi nhuận là lấy doanh thu trừ chi phí, nhìn thì thật đơn giản nhưng nếu đi
sâu phân tích thì cực kì phức tạp. Muốn tăng lợi nhuận, chúng ta phải tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc doanh thu phải tăng cao hơn chi phí. Thông
thường các doanh nghiệp đều muốn làm sao để doanh thu của mình luôn tăng
cao hơn chi phí và tăng dần qua các năm vì đó chính là tín hiệu cho sự phát triển
ổn định của doanh nghiệp. Làm sao để tăng được doanh thu mà năm sau phải
cao hơn năm trước luôn là một thách thức thật sựcho tất cảcác nhà quản lý, đặc
biệt là trong thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.. Để trả lời cho
câu hỏi này không một giải pháp nào tốt hơn là khi doanh nghiệp đó áp dụng

Marketing vào hoạt động của doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian học tập và
nghiên cứu các môn chuyên ngành, sinh viên năm cuối sẽ có một khoảng thời
gian đi tìm hiểu thực tập tại cơ sở. Khoảng thời gian này tạo cơ hội để sinh viên
củng cố và hệ thống lại những kiến thức mình được học trên ghế nhà trường, bổ
sung những kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết được học với
thực tế tại cơ sở. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân phục vụ
cho công việc và cuộc sống sau khi rời ghế nhà trường. Được sự nhất trí của nhà
trường và sự cho phép của công ty “TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn
Miền núi” , em đã được thực tập tại công ty. Sau 1 tháng thực tập tại công ty em
đã thu được nhiều kết quả và sẽ giúp ích rất nhiều cho em sau khi ra trường.
SV :Đinh Thị Lưu Trang

3

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1.1.
1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên, dịa chỉ doanh nghiệp
-Tên Công Ty : Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi
- Tên giao dịch : Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi

- Văn phòng đặt tại: Số 598, đường Thống Nhất, phường Tân Thịnh,
Thành Phố Thái Nguyên
- Điện thoại: 0280.3.751.482
- Fax: 0280.3.651.946
-Web: www.vck.com.vn
- Email:
- Mã số thuê :4600259280
-Ngày bắt đầu hoạt động: 22/11/2000
-Ngày cấp phép hoạt động: 22/11/2000
- Tài khoản giao dịch:
+ Số 3901 000 000 3543 - Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triểnThái Nguyên.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Đình Việt - Giám đốc công ty.
Thể loại doanh nghiệp là: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Luật doanh nghiệp không có định nghĩa cụ thể về loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên mà chỉ nêu ra các đặc điểm của loại
hình doanh nghiệp này. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 38), công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có
các đặc điểm cơ bản sau:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

4

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học


GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

- Công ty phải tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty bằng chính tài sản riêng của mình. Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành cổ phần.
1.1.2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
* Khai thác và chế biến khoáng sản.
* Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, đường dây và
trạm điện dưới 35kv, san lấp mặt bằng, nền móng công trình, xây dựng và lắp
đặt công trình cấp thoát nước.
* Kinh doanh ôtô, xe máy, sắt thép, vật liệu xây dựng.
* Chăn nuôi bò, gia cầm; Trồng rừng và cây ăn quả, chế biến lâm sản,
thực phẩm.
* Vận tải hàng hóa đường bộ, vân tải hành khách bằng xe Taxi.
* Khai thác tại mỏ Titan Cây Châm, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đây là nhà máy luyện xỉ với dây chuyền máy móc hiện đại nhất và là nhà
máy luyện xỉ duy nhất ở Miền Bắc đã đi vào hoạt động.
- Sản phẩm chính: Xỉ titan, gang hợp kim và các sản phẩm về gang (Đúc bi
cầu, đúc chi tiết máy, nắp cống…)
1.1.3

Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi được thành lập theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 1702000017 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thái

Nguyên cấp ngày 24 tháng 12 năm 2003. Từ khi thành lập cho đến nay công ty

SV :Đinh Thị Lưu Trang

5

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

đã trải qua quá trình hình thành và phát triển với rất nhiều khó khăn, thuận lợi và
cũng đã đạt được rất nhiều thành tích.
Khi mới thành lập công ty, do điều kiện về tài chính còn nhiều hạn chế nên
trong thời gian đầu máy móc, thiết bị hoạt động với công suất thiết kế chưa cao.
Tới nay, nhận thức được việc đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao năng suất
lao động và đem lại hiệu quả kinh tế là cần thiết, công ty đã có quyết định đầu tư
hàng chục tỷ đồng vào máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất lao động
trong công ty và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao hơn. Và
kết quả mà công ty đã đạt được là tăng sản lượng khai thác và chế biến quặng
Titan đạt tới 15.000 m3/năm, quặng chì, kẽm đạt 35.000 tấn/năm trong năm
2009; năm 2010 quặng Titan đạt sản lượng 25.000 m3/năm, quặng chì, kẽm đạt
40.000 tấn/năm.
Ban đầu khi mới thành lập công ty tập trung chủ yếu vào khai thác quặng nhưng
trong thời gian gần đây công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình
sang một số nghành khác như khai thác, chế biến đá xây dựng, vận tải hàng hóa,
vận chuyển hành khách nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Ngoài ra, sau một thời gian hình thành và phát triển công ty không những mở

rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Từ chỗ khách hàng của công ty chỉ là những doanh nghiệp trong nước thì
hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại các thị trường nước ngoài như
Trung Quốc, Thái Lan. Sản phẩm của công ty được bạn hàng đánh giá cao.
Mười năm đối với sự hình thành và phát triển của một công ty là khoảng thời
gian không ngắn nhưng cũng không phải là dài. Trong mười năm đi vào hoạt
động công ty đã đạt được những thành công đáng kể và đang từng bước khẳng
định vị thế của mình tại thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

6

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học
1.1.4.

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Bảng 1: cơ cấu lao động của công ty

Chỉ tiêu
I. Tổng số lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
II. cơ cấu về giới
Nam

Nữ
III. Trình độ lao động
Đại học, cao đẳng

Năm 2011
Số

lượng
cấu
(người
(%)
)
190
100
180
80
45
20
190
100
145
75,5
45
24,5
190
100
34

Trung cấp
Lao động phổ thông


Năm 2012
Số

lượng
cấu
(người) (%)
247
192
60
247
187
60
247

18,3

45

66
34,7
74
90
47
128
( Nguồn: phòng tổ chức)

Năm 2013
Số
Cơ cấu

lượng
(%)
(người)

100
300
76.19 12
23.18 15
100
300
75,7
228
24.3
72
100
300

100
+6.76
+33.33
100
76
24
100

18,2

59

19,6


29,9
51.9

98
143

32,6
47,8

Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

1.2.

1.2.1.

Chức năng của doanh nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi khi thành lập và đi
vào hoạt động có các chức năng chính sau đây:


Tiến hành việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm quặng phục vụ nhu cầu trong
nước và ngoài nước.



Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.




Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuân thủ
các qui định của pháp luật, chính sách của Nhà nước.

1.2.2.

Nhiệm vụ của doanh nghiệp

SV :Đinh Thị Lưu Trang

7

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi có những nhiệm
vụ chính sau đây:


Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng
sản phẩm.



Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án giữ vững thị

trường.



Thực hiện tốt các chính sách, qui định; đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên của công ty.
1.3.

Cơ cấu tổ chức và quản lý của danh nghiệp

1.3.1 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám Đốc

Phó giám đốc sản xuất

Phân xưởng sản xuất

Phòng sản xuất

1.3.2.

Phó giám đốc kinh doanh

Tổ kinh doanh
Tổ kiểm soát + thủ kho + bảo vệ + vận tả

Phòng tài chính kế toán

Phòng nhân sự


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong đơn vị

SV :Đinh Thị Lưu Trang

8

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

* Giám đốc quản lý trực tiếp các phòng ban trong công ty và quản lý gián
tiếp các Tổ kinh doanh thị trường và bán hàng; Tổ kiểm soát; Tổ vận tải …thông
qua các phó giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
* Các Phó giám đốc
Các Phó giám đốc là người điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, trực tiếp quản lý các tổ kinh doanh thị trường, tổ kiểm soát, tổ vận
tải, phòng sản xuất, phân xưởng sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty.
* Các phòng ban:
Các phòng ban chịu sử quản lý trực tiếp của Giám đốc, có chức năng quản
lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc.
Trong đó:
- Phòng Kê toán tài chính: Là phòng giúp việc cho Giám đốc trong công

tác SXKD , nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ hợp lý và phục
vụ SXKD có hiệu quả cao. Phòng có chức năng chung là thực hiện chế độ hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp, phát hiện những chi phí bất hợp lý trong quá
trình sản xuất đảm bảo cho SXKD được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Phòng bảo vệ: Là phòng có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi lượng hàng đầu ra và
bảo vệ tài sản của công ty.
- Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch
được giám đốc phê duyệt.
- Phòng sản xuất: Là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc, đội xây dựng kế hoạch sản xuất kết hợp với tổ kinh doanh đưa ra kế hoạch
sản xuất sát với nhu cầu thị trường. Đồng thời, phòng có nhiệm vụ quản lý công
tác khoa học kỹ thuật, tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng
SV :Đinh Thị Lưu Trang

9

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

sản phẩm xây dựng chiến lược đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
Bên cạnh đó phòng còn đảm nhận toàn bộ nguyên liệu, vật liệu đầu vào của
công ty từ khâu tìm hiểu thị trường, khảo sát và tham mưu cho Giám đốc để lựa
chọn nhà cung cấp.
-Phòng nhân sự: Quản lý nghiêm ngặt hồ sơ của CBCNV thuộc công
ty.Thu thập chứng từ hàng ngày công lao động của CBCNV nhà máy, kể cả

ngày phép và các hình thức nghỉ việc khác.Theo dõi nghiên cứu để thực hiện các
chế độ quyền lợi của NLĐ theo luật lao động Việt Nam và các quy định cụ thể
của công ty.Tính toán tiền lương và các khoản trợ cấp cho NLĐ.
Trong quá trình hoạt động SXKD của công ty, các phòng ban chức năng
đều có mối quan hệ hữu cơ, đa chiều với nhau từ đó tạo cho bộ máy quản lý điều
hành hoạt động hiệu quả. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban giúp cho Giám
đốc điều hành hoạt động của công ty được thuận lợi hơn.
1.4. Thê mạnh của doanh nghiệp
Nằm trong số rất rất ít đơn vị của cả nước có thể chế biến sâu khoáng sản
theo công nghệ mới, từ năm 2012, Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông
thôn miền núi đã đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh quặng titan đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Đây là dự án thuộc lĩnh vực chế biến sâu khoáng sản theo công nghệ mới,
lần đầu tiên được tiến hành xây dựng tại Thái Nguyên và miền Bắc nói chung có
tổng vốn đầu tư lên tới 107 tỷ đồng, công suất 20.000 tấn xỉ/ năm và 10.000 tấn
gang bao gồm 4 lò điện ( 2000KVA/lò). Dự kiến khi hoàn thành sẽ cung cấp ra
thị trường sản phẩm xỉ titan và gang hợp kim chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt, cùng với thành công này, sẽ mở ra
tiềm năng chế biến, tinh luyện quặng titan và khoáng sản thay vì xuất khẩu thô
như hiện nay để tránh lãng phí tài nguyên. Đến nay, công trình đã cơ bản hoàn
thành phần lớn các hạm mục chính bao gồm: lắp đặt hoàn chỉnh và chạy 02 lò,
sắp tới sẽ vận hành cả 04 lò. Kết quả, chỉ sau hơn 5 tháng đi vào hoạt động, đã
có gần 2000 tấn xỉ titan và 1000 tấn gang hợp kim được ra lò. Trong đó, xỉ titan
SV :Đinh Thị Lưu Trang

10

Trường ĐHKT&QTKD



Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

đạt đạt 90 -93% TiO2, sản phẩm gang đạt chất lượng cao cung cấp cho các dây
chuyền đúc chi tiết máy và đúc bi cầu. Thêm vào đó, để đa dạng sản phẩm,
chúng tôi đã đầu tư thêm dây chuyền đúc bi nghiền phục vụ công nghiệp chế
biến xi măng và khoáng sản tại một số đơn vị bạn là Công ty CP cơ khí 3-2…
Mặc dù chưa vận hành hết công suất nhà máy nhưng kết quả đạt được là rất
đáng khích lệ. Sản phẩm làm ra đã đạt và vượt yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật,
hàm lượng, nhiên liệu tiêu thụ …Thêm vào đó, nhờ nắm chắc kỹ thuật, công
nghệ và nguồn nhân lực được đào tạo lành nghề đã tạo nên sức mạnh cho tinh
thần dám nghĩ, dám làm để trở thành một trong số rất ít đơn vị trong nước có
khả năng tinh luyện được xỉ titan và gang hợp kim. Sử thành công của dự án này
đã và đang tạo tiền đề quan trọng cho chiến lược phát triển, tiến tới là đơn vị
chuyển giao, lắp đặt dây chuyền sản xuất và hỗ trợ đào tạo công nhân cho các
đơn vị khác. Và quan trọng hơn cả chính là góp phần thúc đẩy ngành công
nghiệp chế biến khoáng sản đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước thay vì xuất
khẩu sản phẩm thô như hiện nay.
* Chiến lước của công ty giai đoạn 2015- 2020
- Đầu tư và đưa vào hoạt động xưởng nghiền Zircone, đồng thời xúc tiến
việc đầu tư dây chuyền chế biến sâu sản phẩm từ Ilmenite là xây dựng nhà máy
luyện xỉ Titan với công suất 20.00 tấn/năm.
- Tập trung cho việc vạch ra chiến lược Maketing tạo thế cạnh tranh khi thị
trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng nhằm nâng cao giá trị hàng hoá xuất khẩu.
- Tích cực xin cấp mỏ mới đáp ứng nhu cầu hàng hoá của thị trường hiện
tại và đáp ứng cho kế hoạch phát triển dài hạn, phục vụ cho đầu tư chế biến sâu
trong những năm tiếp theo.
- Liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước tìm kiếm sản
phẩm mới nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm.

- Tái cấu trúc lại mô hình tổ chức quản lý nhằm tăng cường hiệu quả công
tác quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

11

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp
2.1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty


Quy mô thị trường:
Thị trường sản phẩm của công ty có quy mô, danh mục hàng hoá không lớn
lắm nhưng lại có khối lượng chu chuyển lớn. Điều này là do để có được những
sản phẩm tiêu dùng cuối cùng xã hội phải thực hiện một chuỗi các giai đoạn sản
xuất, phân phối và thực hiện một khối lượng giao dịch khổng lồ để mua bán các
chủng loại hàng hoá khác nhau. Các sản phẩm chủ yếu như quặng, khoáng sản
có khối lượng chu chuyển rất lớn ,bên cạnh đó các sản phẩm về xây dựng như
kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng công trình cũng có khối lượng tương đối
lớn trên thị trường. Các sản phẩm của doanh nghiệp có phạm vi bao phủ rộng
khắp các tỉnh phía bắc và xuất khẩu ra nước ngoài.




Kết cấu thị trường và đặc tính của cầu
Trên thị trường về khái thác khoáng sản và vật liệu xây dựng, số lượng
người mua ít nhưng khối lượng mua sắm lại lớn. Thậm trên một số ít thị trường
sản phẩm luôn có số lượng đông đảo khách hàng, song chỉ có một vài khách
hàng đóng vai trò chi phối toàn bộ hoạt động mua và bán của thị trường. Sản
phẩm làm ra đã đạt và vượt yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật, hàm lượng, nhiên
liệu tiêu thụ …Thêm vào đó, nhờ nắm chắc kỹ thuật, công nghệ và nguồn nhân
lực được đào tạo lành nghề đã tạo nên sức mạnh cho tinh thần dám nghĩ, dám
làm để trở thành một trong số rất ít đơn vị trong nước có khả năng tinh luyện
được xỉ titan và gang hợp kim. Do số lượng khách hàng ít, nhưng tầm cỡ lớn
nên mối quan hệ mua-bán giữa nhà cung ứng và người tiêu thụ ở thị trường công
nghiệp thường gần gũi hơn. Giữa họ luôn hình thành mối quan hệ thiện chí để
duy trì làm ăn lâu dài. Vì thế quan hệ có tính chất hợp tác lâu dài trở thành yêu
cầu luôn được các nhà cung ứng đặc biệt coi trọng trong các lời chào hàng.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

12

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Thị trường các doanh nghiệp sản xuất và khai thác khoáng sản tập trung theo

vùng địa lí. Các khu công nghiệp luôn được coi là thị trường trọng điểm của các
nhà cung ứng sản phẩm công nghiệp.
Cầu của thị trường sản phẩm xỉ Titan, gang hợp kim,.. mang tính chất thứ
phát hay thụ động. Vì bản thân nó là hàng công nghiệp nên nó bắt nguồn từ cầu
hàng tiêu dùng là nhu cầu của những người sử dụng sản phẩm thuộc sự quản lí
của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp hóa chất,...
2.1.2. Đánh giá hoạt động marketing của công ty
Bảng 2: Kêt quả hoạt động kinh doanh
Chỉ Năm 2011
tiê (VNĐ)
u
DT 15.698.235.23
1
CP 14.456.121.36
3
LN
43.687.050

Năm 2012
(VNĐ)

Năm 2013
(VNĐ)

12/11
(%)

13/12
(%)


BQ
(%)

26.135.373.95
103,68 135,07
27.098.235.240 166.468
5
4
6
25.682.087.60 26.562.458.16
103,42 141,92
180,422
8
1
8
5
1037,59 118,19 577,89
453.295.347
535.777.079
7
6
6
(nguồn: phòng kế toán)

Từ bảng trên ta thấy công ty đã có sự phát triển vượt trội nhờ có sự đầu tư về
trang thiết bị và máy móc hiện đại. Tính đến hết năm 2013doanh thu công ty đã
đạt trên 27 tỷ đồng và tăng 103,684% và lợi nhận đạt trên 535 triệu tăng
118,196% so với năm 2012. Cùng với đó, các sản phẩm chủ yếu của Công ty
như xỉ titan, gang hợp kim được tiêu thụ thuận lợi hơn năm trước do nhu cầu của
thị trường có chiều hướng tăng.

*Doanh thu của các sản phẩm chủ lực
Các sản phẩm chủ lực góp phần góp phần đáng kể trong cơ cấu doanh thu,
góp phần ổn định tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Thông tin chi tiết của kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đối với các sản
phẩm này được trình bày ở bảng sau

SV :Đinh Thị Lưu Trang

13

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Bảng 3 doanh thu sản phẩm chủ lực : (đơn vị:VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Gang hợp kim
Xỉ Titan
Quặng chì, kẽm

1
2
3

Năm
2012

2013
9.864.000.000
9.896.400.000
14.538.000.000
15.464.000.00
92.250.000
96.350.000
(nguồn: phòng kế toán)

Dựa vào bảng kết quả trên xỉ Titan đã đạt được kết quả mong đợi với doanh
thu năm 2013 cao nhất đạt trên 15 tỷ đồng. Năm 2015, công ty dự kiến đạt:



Tổng doanh thu: 45 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế tăng ít nhất 40% so với lợi nhuận sau thuế từ hoạt



động sản xuất kinh doanh năm 2013
Thu nhập bình quân 4,7triệu đồng/người/tháng

2.2. Kêt quả hoạt động marketing
2.2.1. Thực hiện chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan
trọng nhất trong chiến lược Marketing- mix của công ty trong các năm qua, là
vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động
của các bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng. Hiện nay
công ty đang sản xuất và kinh doanh 3 loại sản phẩm chính, ngoài ra còn các sản
phẩm khác. Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của

mình là:
+ Các quyết định về chất lượng sản phẩm
+ Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Quyết định về dịch vụ khách hàng
a.

Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản
phẩm. Vì các sản phẩm của công ty các là sản phẩm trong ngành hóa chất công
nghiệp, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như
SV :Đinh Thị Lưu Trang

14

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

là hàm lượng các chất có trong từng sản phẩm, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật
và phù hợp trong điều kiện từng vùng để có thể phát huy được các ưu điểm của
nó.
Trong các năm qua sản phẩm của công ty được cải tiến, nâng cao không
ngừng về chất lượng thông qua việc cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài, nâng
cao chất lượng đầu vào. Các phẩm chất chất lượng sản phẩm được công ty đánh
giá qua các sản phẩm cụ thể. Nói chung chất lượng sản phẩm của công ty trong
các năm vừa qua là tương đối đồng đều và tốt, được khách hàng trong nước chấp
nhận, sản phẩm của công ty cũng đã đạt được tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất

lượng cao. Chính tiêu chuẩn chất lượng được đặt lên hàng đầu nên công ty hàng
năm đạt mức tăng trưởng sản lượng sản phẩm tương đối cao.
Phát triển sản phẩm với hàm lượng tạp chất thấp thì sản phẩm cần đạt được
các yêu cầu sau:




Các sản phẩm về gang đúc
1. Gang đúc 1 thành phần
C>3,5
Si =3,2-3,6
P =0,06-0,08
Mn =0,06-0,1
S =0,02-0,08
2. Gang đúc 2
C >3,5
Si = 2,8- 3,2
P =0,06- 0,08
Mn =0,06- 0,1
S =0,02- 0,08
3. Gang đúc 3
C >3,5
Si =2,4- 2,8
P =0,06-0,08
Mn =0,06- 0,1
S =0,02- 0,08
Sản phẩm về xỉ Titan
Hàm lượng TiO2= 90-93%
Tạp chất: 7-10%


SV :Đinh Thị Lưu Trang

15

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Các sản phẩm của công ty đã đạt được có thành công về mặt chất lượng
nên tạo được ấn tượng với các doanh nghiệp trong nước và cả ngoài nước.
Các hoạt động theo gồm:
- Lập đường dây nóng để hỗ trợ khách hang trong việc đặt hàng và thắc
-

mắc về sản phẩm.
Theo dõi sản phẩm để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hỗ trợ khách hàng trong việc vận chuyển sản phẩm

Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế và chưa ổn
định do một số nguyên nhân sau:
- Các thiết bị máy móc đã cũ, năng suất không cao, rơi vào thời kỳ
kém hiệu quả và cần được nâng cấp sửa chữa thay thế.
- Trình độ chuyên môn của công nhân công ty không cao và đồng
đều. Hơn nữa trình độ quản lý các cấp chưa thực sự tốt, chưa có sự
kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm làm cho sản phẩm vẫn còn


b.

có sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Sự kiểm định chất lượng sản phẩm đầu vào chưa tốt.
Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
Về chủng loại và danh mục sản phẩm thì công ty có một chủng loại đa dạng
về các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp, xây dựng. Trong đó thì sản phẩm
gang đúc và xỉ titan là chủ yếu, chiếm đa số trong cơ cấu sản phẩm của công ty
và đây cũng là sản phẩm lâu đời nhất.
Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được phát triển, nếu như trước
đây công ty chỉ kinh doanh sản phẩm quặng và vật liệu xây dựng là chủ yếu thì
nay công ty đa dạng hoá sản phẩm gồm nhiều loại sản phẩm. Như vậy, với quyết
định này thì công ty đang thực hiện phát triển danh mục sản phẩm theo cả hai
phía để thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển thị trường. Tuy nhiên, với
danh mục và chủng loại sản phẩm như trên thì công ty nên tập trung nỗ lực vào
sản phẩm kính nào là chủ yếu và phát triển trên thị trường nào là các vấn đề mà
công ty phải giải quyết. Với doanh thu và quy mô của các sản phẩm thì sản

SV :Đinh Thị Lưu Trang

16

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

phẩm gang đúc và xỉ titan là sản phẩm chủ chốt trong danh mục sản phẩm của

công ty và nó được phát triển trên toàn bộ thị trường.
Mặc dù vậy, mức độ đa dạng về sản phẩm của công ty còn kém của đối thủ
cạnh tranh, điều này cũng có thể do công nghệ, quy mô vốn đầu tư của công ty,
sự sáng tạo của bộ phận marketing và các bộ phận khác,...
c.

Quyết định về dịch vụ khách hàng
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp, do đó dịch
vụ khách hàng là tối quan trọng trong chính sách bán hàng, trong đó thì quyết
định về thời gian giao hàng là quan trọng nhất.
* Quyết định thời gian giao hàng
Thời gian giao hàng là rất quan trọng đối với các sản phẩm mà công ty đang
kinh doanh. Vì đây là các sản phẩm chủ yếu là khoáng sản nên nó có sự ảnh
hưởng lớn đến giá trị kinh doanh nếu có sự sai lệch về thời gian. Nhận thức
được điều này công ty đầu tư các xe chuyên trở để thực hiện việc giao hàng
đúng thời điểm, đảm bảo cho các hợp đồng của khách hàng được thuận tiện,
điều này đã tạo ra uy tín trong việc nâng cao hình ảnh cho công ty.
Như vậy với chính sách sản phẩm công ty từng bước đổi mới sản phẩm và
sản phẩm mới hay đa dạng hoá sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng sản
phẩm trong quá trình sản xuất và chất lượng dịch vụ khách hàng để nâng cao
khả năng canh tranh của sản phẩm.
2.2.2. Thực hiện chính sách giá
Là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Chính
sách giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm, là
hai vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Mặc dù công ty định hướng hoạt động
theo nhu cầu thị trường, sản xuất theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của
công ty vẫn dựa trên cơ sở chi phí và phải có lãi. Chi phí là một yếu tố trong giá
cả của công ty và là nhân tố cạnh tranh chủ yếu của giá.
Giá cả sản phẩm = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận
SV :Đinh Thị Lưu Trang


17

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

* Mục tiêu định giá
Mục tiêu định giá của công ty xuất phát từ chiến lược chung của công ty và có
mối quan hệ với các chính sách bộ phận trong Marketing-mix
Khi thực hiện chính sách giá cả thì công ty xem xét các vấn đề sau:
Do chiến lược chung của công ty là thâm nhập và mở rộng thị trường, do vậy mà
cùng với chính sách sản phẩm là có chất lượng cao, thì chính sách giá cả cũng
phải hợp lý, một mức giá cả trung bình sẽ đảm bảo sự cạnh tranh cho công ty.
Bởi vậy, mục tiêu định giá của công ty là đưa ra thị trường một mức giá trung
bình, thực hiện cạnh tranh về giá. Và hiện nay công ty đang áp dụng biểu giá và
thực hiện định giá theo giá thị trường.

Bảng 4 giá các sản phẩm chủ yêu năm 2013:
Số thứ
tự

Sản phẩm

Đơn giá (VNĐ/tấn)

Loại 1

Loại 2
Loại 3

1

Gang đúc

2
3

Xỉ Titan
Quặng chì, kẽm

8.520.000
8.220.000
8.020.000
16.800.000
20.500

Trên thực tế, công ty có lợi thế trong hầu hết các sản phẩm đầu vào và có
chính sách quan hệ tốt, nên sản phẩm đầu vào có giá rẻ giúp công ty có thể đạt
được mục tiêu chi phí đầu vào của sản phẩm. Nhưng điều khó khăn của công ty
là chất lượng lao động cùng máy móc còn chưa cao, mô hình tổ chức sản xuất

SV :Đinh Thị Lưu Trang

18

Trường ĐHKT&QTKD



Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

chưa phù hợp, còn để lãng phí, do đó dẫn đến việc thực hiện chiến lược này
chưa có hiệu quả.
Việc xác định giá có liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của
khách hàng. Cầu về các sản phẩm của công ty rất đa dạng, từ các tổ chức sản
xuất đến các trường học, bệnh viện. Để định giá có hiệu quả công ty giải quyết
hai vấn đề là xác định được tổng cầu và hệ số co dãn của nó trên thị trường.
Mặc dù vậy trên thực tế, sự biến đổi của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
khác cũng có thể tác động đến tổng cầu và việc định giá của công ty và nó thay
đổi qua từng thời kỳ sản xuất. Trong chính sách giá công ty vẫn chưa xuất phát
từ nhu cầu của khách hàng hay quy mô cầu ước tính để định giá mà vẫn dựa vào
chi phí và giá của năm trước, giá cả trên thị trường là chủ yếu. Việc ước lượng
cầu và độ co dãn của cầu chỉ mang tính chất chủ quan, cảm nhận. Nó cũng là
một hạn chế của công ty, mà cụ thể là của bộ phận kinh doanh trong quá trình
định giá.
Sản phẩm xỉ titan có mức chi phí và dự kiến tiêu thụ là:
Chi phí biến đổi: 8090000 VNĐ
Chi phí cố định: 107.000.000.000 VNĐ
Dự kiến tiêu thụ: 20.000 tấn xỉ/ năm
Lãi dự kiến: 25% giá thành
Chi phí đơn vị sản phẩm = chi phí biến đổi + (chi phí cố đinh /sản lượng)
= 8090000 + (107000000000/20000) = 13440000 (VNĐ/tấn)
Giá dự kiến= 13440000* (1+0,25)= 16800000 (VNĐ/tấn)
2.2.3. Thực hiện chính sách phân phối
Hiện nay công ty đang thực hiện hai chính sách phân phối chính: kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.

Với những nỗ lực marketing, công ty thông qua các chi nhánh, đại lý của
mình để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dung.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

19

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Nội dung cơ bản trong chính sách phân phối trong marketing là thiết kế và
quản lý hệ thống bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra
thị trường .
Công ty sử dụng hình thức phân phối chính là kênh trực tiếp, lựa chọn vị trí
các của hàng giới thiệu sản phẩm có uy tín và vị thế trên thị trường đề đưa sản
phẩm từ doanh nghiệp đến khách hàng một cách thành công nhất, tiết kiệm chi
phí nhất. Việc thiết và quản lý kênh bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
-

Phù hợp với tính chất sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản

-

phẩm một cách dễ dàng.

Xem xét kênh của đối thủ cạnh tranh.
Các kênh cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ
bền vững với các trung gian.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

20

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Sơ đồ 2: Kênh phân phối trực tiêp của công ty:

Công ty

Cửa hàng giới thiệu sản
phẩm

Khách hàng

Sơ đồ 3: hệ thống phân phối gián tiêp của công ty
Công ty

Khách hàng

Đại lý


2.2.4. Thực hiện chính sách xúc tiến
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh làm cho công ty đã chú trọng dần đến
chính sách xúc tiến. Các chính sách khuếch trương của công ty bao gồm:
+ Các chương trình quảng cáo: qua Đài, Báo, phóng sự, tham gia các hội
chợ triển lãm, nhưng các hoạt động này không đồng đều.
+ Thực hiện các đơn đặt hàng tại công ty thông qua Fax, ĐT, Giấy đặt
hàng,...
+ Giới thiệu sản phẩm thông qua đội ngũ bán hàng của công ty.
+ Các dịch vụ giới thiệu sản phẩm: giải đáp sản phẩm tại Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm.
+ Các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích cho khách hàng như: cho khách
hàng nợ nhưng phải có thế chấp (vì đây là sản phẩm công nghiệp có giá trị lớn)
nó sẽ giúp thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán,...
+ Đặc biệt là trong những năm gần đây, do chất lượng sản phẩm tương đối
ổn định làm tăng uy tín đối với khách hàng cho nên các sản phẩm mà công ty
bán ra được khách hàng chấp nhận cho dán mác sản phẩm và treo biển quảng
cáo trên các sản phẩm. Chẳng hạn như những tòa nhà xây dựng lớn của khách
hàng công ty được treo, dán biển quảng cáo trên những tấm kính lớn,... đây là
một hoạt động có tính chất khuếch trương lớn, giúp cho các sản phẩm mới của
công ty nhanh chóng đến được với khách hàng.
SV :Đinh Thị Lưu Trang

21

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học


GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Mặc dù vậy thì hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty vẫn chưa thực sự
phát huy được hiệu quả và việc hoạch định ngân sách cho quảng cáo là chưa có
và ổn định, các hoạt động quảng cáo còn diễn ra lẻ tẻ, không mang tính chu kỳ.

SV :Đinh Thị Lưu Trang

22

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIÚP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
MARKETING TRONG CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung về hoạt động marketing
3.1.1. Thuận lợi của công ty
Công ty đang dần tạo sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, từng
bước đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển quy mô, nâng cao năng lực tài chính,
năng lực sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hiện nay và
trong tương lai; huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, của cá nhân, của các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để có
điều kiện đầu tư phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh vực
nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và phát triển ổn định trong tương lai với
phương châm: “Duy trì sản xuất kinh doanh - Phát triển bền vững - Tăng thu
nhập”. Tạo nhiều cơ hội cũng như có them tiềm lực để phát triển hoạt động

marketing mở rộng thị trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên hầu hết còn rất trẻ, năng động. Đội ngũ
phụ trách kỹ thuật đề là người có trình độ, năng lực và nhiệt tình trong công
việc. độ ngũ công nhân sản xuất là những người gắn bó lâu dài với công ty,
thành thạo trong sản xuất. Ban lãnh đạo công ty có nhiều kinh nghệm trong quản
lý, điều hành. Đây có thể coi là lợi thế lớn giúp cho sự phát triển của công ty.
Mười năm đối với sự hình thành và phát triển của một công ty là khoảng
thời gian không ngắn nhưng cũng không phải là dài. Trong mười năm đi vào
hoạt động công ty đã đạt được những thành công đáng kể và đang từng bước
khẳng định vị thế của mình tại thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại của việc ứng dụng Marketing trong phát
triển mở rộng thị trường của công ty
Là một doanh nghiệp duy nhất tại khu vực phía Bắc xây dựng thành công
lò sản xuất xỉ titan, nhưng hoạt động marketing hầu như không được chú trọng.
SV :Đinh Thị Lưu Trang

23

Trường ĐHKT&QTKD


Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

Cho đến nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài cạnh tranh nhau quyết liệt, điều này đòi hỏi công ty
phải nhận thức được tầm quan trọng của marketing và công ty đã có ứng dụng
vào sản xuất kinh doanh của mình trong những năm qua. Việc áp dụng

marketing vào kinh doanh đã đem lại cho công ty những kết quả khả quan, được
thể hiện trong kết quả sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó việc ứng dụng
chính sách marketing vẫn còn nhiều thiếu xót.
Công ty đã có định hướng đúng đắn trong chính sách kinh doanh chung và
chính sách Marketing- mix trong việc phát triển thị trường. Song nó vẫn còn
nhiều tồn tại về nền móng cho việc áp dụng marketing như là môi trường tổ
chức nội bộ, điều kiện riêng của công ty, công tác cán bộ và kế hoạch, các hoạt
động hỗ trợ marketing,làm cho việc áp dụng marketing của công ty chưa đạt
hiệu quả.
- Một vấn đề nữa mà cũng là vấn đề tồn tại không nhỏ trong việc áp dụng
marketing đó là công ty làm marketing nhưng cán bộ hiểu biết về marketing,
năng lực chuyên môn marketing lại hầu như không có. Điều đó dẫn đến việc
hoạch định chiến lược marketing bị hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động
thị trường cũng bị hạn chế.
- Công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa, muốn thực hiện mở rộng
thị trường thì ngoài việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh
tranh, bên cạnh đó sự đóng góp của chính sách marketing là không thể thiếu,
nhưng ở công ty việc đưa ra một quỹ cho hoạt động marketing lại không có, việc
tiêu thụ sản phẩm lại chủ yếu là do bộ phận bán hàng, các hoạt động khuếch
trương, bổ trợ kinh doanh chỉ diễn ra bột phát, theo từng chu kỳ riêng biệt. Công
cụ làm vũ khí cạnh tranh của công ty vẫn là chất lượng sản phẩm và giá cả.
- Công ty không có được đội chuyên trách làm nhiệm vụ thị trường, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để chủ động cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, do
đó mà danh mục sản phẩm của công ty trở nên đơn điệu. Mặt khác các quyết

SV :Đinh Thị Lưu Trang

24

Trường ĐHKT&QTKD



Báo cáo thực tế môn học

GVHD: PHẠM VĂN HẠNH

định marketing chỉ là các quyết định định tính, dựa trên kinh nghiệm kinh
doanh, hoặc chỉ là các dữ liệu thống kê thực có.
3.1.3. Nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện chính sách marketing – mix
trong công ty không hiệu quả
- Công ty không có một bộ phận marketing riêng và cán bộ có kiến thức
chuyên môn về marketing không nhiều để có thể lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các chương trình marketing. Công tác này do phòng kinh
doanh đảm nhận và chủ yếu vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Nguồn kinh phí cho marketing rất hạn hẹp và chủ yếu trích từ các quỹ hay
chỉ là một bộ phận của chi phí bán hàng theo từng thời kỳ. Chứng tỏ về cơ bản
công ty chưa đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing.
- Nhưng nguyên nhân trực tiếp vẫn là việc thực hiện các chính sách bộ
phận marketing chưa hiệu quả.
3.2. Kiên nghị đối với công ty
Để hoàn thiện hơn, đối với doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm như Công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn thì yếu tố marketing là rất quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng các mục tiêu lâu dài hiện tại và tương lai. Để đạt được
công ty phải đề ra và thực hiện tốt các phương hướng sau:
+ Chủ động xây dựng và phát triển sản phẩm, thị trường
+ Định hướng chiến lược thị trường đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm mới tốt hơn.
+ Ổn định tổ chức bộ máy quản lý
+ Dựng logo lớn nhằm gây sự chú ý và ấn tượng đối với khách hàng.
+ Xây dựng đội ngũ tiếp thị có chuyên môn giỏi.

Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức tổng hợp.Công ty lại đang trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý nhằm phù hợp với qui mô và phạm
vi lĩnh vực hoạt động của mình. Do vậy công ty không ngừng vạch ra chiến lược

SV :Đinh Thị Lưu Trang

25

Trường ĐHKT&QTKD


×