Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoàn thiện công tác chi bảo hiểm xã hội ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 133 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI BHXH
Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS . TS Đỗ Thị Bắc







Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được thu thập tại cơ quan BHXH
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên chưa từng có ai nghiên cứu và công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Ngƣời cam đoan


Nguyễn Thị Lệ Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình viết luận văn bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trường Đại học kinh tế và quản trị kinh

doanh Thái Nguyên, khoa đào tạo sau đại học, lãnh đạo cơ quan BHXH
huyện Phú Lương, và sự tận tình hướng dẫn của PGS - TS Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình.
Luận văn là công trình nghiên cứu kỹ lưỡng, làm việc một cách khoa
học và rất nghiêm túc của bản thân tôi. Song không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
những độc giả quan tâm đến công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả



Nguyễn Thị Lệ Hằng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những từ viết tắt trong luận văn vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC CHI
BHXH 4
1.1. Khái quát chung về BHXH 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của BHXH 4
1.1.2. Bản chất của BHXH 10
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội 12
1.1.4. Hệ thống tổ chức và công tác chi BHXH 14
1.2. Công tác chi BHXH 15
1.2.1. Khái quát chung về chính sách BHXH 15
1.2.2. Nội dung chi BHXH 19
1.2.3. Chi BHXH 22
27
27
30
34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Thu thập số liệu 38
2.2.3. Phương pháp phân tích 41
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích và nhóm các tiêu chí 42

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI BHXH Ở HUYỆN
PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 45
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Phú Lương 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lương 45
3.1.2. Nhân khẩu của huyện Phú Lương 46
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Lương 47
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương 48
3.1.5. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục của huyện Phú Lương 49
3.2. Thực trạng công tác chi bảo hiểm xã hội ở huyện Phú lương 50
3.2.1. Tình hình cơ bản BHXH huyện Phú Lương 50
3.2.2. Thực trạng công tác chi BHXH huyện Phú Lương 53
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 58
3.2.4. Quy trình chi BHXH ở huyện Phú Lương 61
3.2.5. Kết quả chi trả các chế độ BHXH ở huyện Phú Lương 64
3.2.6. Đánh giá chung công tác chi BHXH trên địa bàn huyện Phú Lương 80
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI
BHXH Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG 86
4.1. Các quan điểm cơ bản về công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 86
4.2. Định hướng, mục tiêu công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 86
4.2.1. Định hướng công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2.2. Mục tiêu công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 88
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương 90
4.3.1. Quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH ở huyện Phú Lương 90
4.3.2. Tăng cường công tác quản lý chi BHXH ở huyện Phú Lương và phối
hợp với các ngành liên quan 90
4.3.3. Củng cố và hoàn thiện các mô hình chi BHXH ở huyện Phú Lương

đang thực hiện 92
4.3.4. Cải cách thủ tục hành chính trong chi BHXH, giải quyết chế độ
chính sách BHXH ở huyện Phú Lương 94
4.3.5. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào công tác chi BHXH ở
huyện Phú Lương 96
4.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm những sai
sót, bất cập trong công tác chi các chế độ BHXH ở huyện Phú Lương 97
4.3.7. Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn
cán bộ làm công tác chi và quản lý chi BHXH ở huyện Phú Lương 98
4.3.8. Tăng cường công tác chi BHXH huyện Phú Lương 100
4.4. Một số kiến nghị 101
4.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 101
4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên 102
4.4.3. Đối với BHXH huyện Phú Lương 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm y tế
DN
Doanh nghiệp
DSPHSK
Dưỡng sức phục hồi sức khoẻ
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
MSLĐ
Mất sức lao động
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNLĐ - BNN
Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
QĐ 91
Quyết định 91
QĐ 613
Quyết định 613
UBND
Uỷ ban nhân dân
NHNo&PTNT
Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TC

Trợ cấp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng người và các địa điểm điều tra 40
Bảng 3.1. Nhân khẩu của huyện Phú Lương 46
Bảng 3.2. Số người được hưởng và số tiền chi chế độ hưu trí hàng tháng ở
huyện Phú Lương năm 2010 - 2012 64
Bảng 3.3. Số người được hưởng và số tiền chi chế độ MSLĐ, các chế độ
khác hàng tháng ở huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 64
Bảng 3.4. Số lượt người hưởng và số tiền chi các chế độ BHXH ngắn hạn ở
huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 65
Bảng 3.5. Số lượt người hưởng và số tiền chi chế độ tử tuất hàng tháng ở
huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 66
Bảng 3.6. Số lượt người hưởng và số tiền chi chế độ TNLĐ - BNN hàng
tháng ở huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 67
Bảng 3.7. Số người hưởng và số tiền chi chế độ BHXH 1 lần và trợ cấp
thất nghiệp 1 lần ở huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 68
Bảng 3.8. Số người hưởng và số tiền chi chế độ mai táng ở huyện Phú
Lương năm 2010 – 2012 69
Bảng 3.9. Số người và số tiền chi chế độ tuất 1 lần ở huyện Phú Lương
năm 2010 – 2012 69
Bảng 3.10. Số người và số tiền chi chế độ khu vực 1 lần ở huyện Phú
Lương năm 2010 – 2012 70
Bảng 3.11. Số người hưởng và số tiền chi chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
và bảo hiểm thất nghiệp ở huyện Phú Lương năm 2010 – 2012 71

Bảng 3.12. Tổng hợp số người và số tiền chi BHXH ở huyện Phú Lương
năm 2010 – 2012 71
Bảng 3.13. Tốc độ tăng số người hưởng BHXH ở huyện Phú Lương năm
2010 - 2012 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.14. Tốc độ tăng số tiền chi BHXH hàng tháng ở huyện Phú Lương
năm 2010 - 2012 73
Bảng 3.15. Tổng hợp các ý kiến của người hưởng hưu trí, MSLĐ 74
Bảng 3.16. Tổng hợp các ý kiến của người hưởng chế độ ngắn hạn 76
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến từ các đại diện chi trả 77
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH của các đơn vị . 78
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý trong huyện 79
Bảng 4.1. Dự kiến chi BHXH huyện Phú lương năm 2013 100
Bảng 4.2. Dự kiến chi BHXH và thu BHXH huyện Phú lương đến năm
2015 và 2020 101


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình chi BHXH của BHXH Việt Nam 21
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Phú Lương 52
Sơ đồ 3.2. Quy trình chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng ở
BHXH huyện Phú Lương 61
Sơ đồ 3.3. Quy trình chi các chế độ BHXH 1 lần ở huyện Phú lương 62

Sơ đồ 3.4. Quy trình chi chế độ ngắn hạn (Ốm đau, thai sản, DSPHSK) 63



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất mát thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Tham gia BHXH người lao động yên tâm
cống hiến và không phải lo lắng nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp
phải trong hoạt động sản xuất, công tác, sinh hoạt.
Hoạt động của ngành BHXH rất đa dạng và phong phú bao gồm: Thu
BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thu
BHXH, BHYT tự nguyện, chi trả các chế độ chính sách như: Ốm đau, thai
sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ (DSPHSK), hưu trí tử tuất…, cấp sổ
BHXH và thẻ BHYT…
BHXH là loại hình mang tính xã hội. Trong hệ thống an sinh xã hội thì
hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền
đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với chức năng nhiệm vụ được giao ngành
BHXH luôn hướng vào mục tiêu chủ yếu sau:
Giải quyết đúng chế độ chính sách, chi trả kịp thời và đầy đủ các chế
độ BHXH cho người lao động, đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho
người tham gia BHYT, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT. Sử dụng
quỹ BHXH hợp lý và đúng mục đích.
Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của người

lao động và người sử dụng lao động được tồn tích lại, nguồn tài chính này
tương đối nhàn rỗi vì có thể tính toán tương đối chính xác nhu cầu chi bảo
hiểm xã hội, chi phí quản lý. Để bảo toàn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi
này BHXH đem đầu tư lại cho nền kinh tế trong các chương trình dự án kinh tế -
xã hội sẽ phát huy tác dụng lớn và mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc
xây dựng đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Để BHXH tồn tại và phát triển tác dụng của mình thì mục tiêu đầu tiên là
đảm bảo cân đối và tăng trưởng quỹ BHXH. Trong các khâu để đảm bảo cân đối
và tăng trưởng quỹ BHXH thì công tác chi trả các chế độ BHXH đóng vai trò rất
quan trọng. Để làm tốt công tác chi BHXH là cả nỗ lực, phối hợp và cố gắng
của tất cả các khâu trong ngành BHXH. Riêng đối với BHXH huyện Phú
Lương thời gian qua công tác chi BHXH đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Nhưng để thực hiện tốt mục tiêu của công tác chi BHXH đó là chi đúng,
chi đủ, chính xác, kịp thời đến tận tay đối tượng hưởng thì việc chi trả các chế
độ BHXH vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Để góp phần giúp BHXH huyện
Phú Lương hoàn thành tốt mục tiêu làm tốt công tác chi BHXH trên địa bàn
huyện Phú Lương em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác chi BHXH ở
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chi BHXH

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác chi BHXH ở huyện Phú
Lương từ năm 2010 - 2012.
- Đề ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi BHXH ở
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng hưởng các chế độ BHXH. Đó là công tác chi BHXH:
Trong đó các khách thể là người lao động, người sử dụng lao động, hộ gia
đình, cán bộ hưu trí, …

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.
- Về không gian: Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác chi trả các
chế độ BHXH trên địa bàn huyện Phú Lương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên hoàn thiện công tác
chi BHXH ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 có cơ sở
khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho công tác chi BHXH trên địa bàn huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
Nâng cao hiệu quả của công tác chi BHXH tại BHXH huyện Phú
Lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động,
góp phần đảm bảo cân đối và tăng trưởng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của đề tài bao gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi BHXH
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác chi BHXH ở huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên năm 2010 - 2012
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi BHXH tại BHXH
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC CHI BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của BHXH
1.1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ khái niệm về bản chất của BHXH có nhiều cách tiếp cận
khác nhau và một trong cách tiếp cận là từ xã hội và lịch sử. Con người muốn
tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở
Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra
những sản phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu
cầu càng cao, có nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao
động của con người. Trong thực tế cuộc sống, không phải người lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn
khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia
đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng có thể gặp

phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu
công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và
sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác Khi rơi vào các trường hợp đó,
các nhu cầu thiết yếu của con người không vì thế mà mất đi.
Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới.
Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế
đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất
hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc
phục, người lao động phải được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Sự tương
trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau.
Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và
công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong
quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình công
nghiệp hoá làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của
họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt
về tiền lương trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm
hoặc khi về già , đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thường của
những người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc
phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người làm
công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân, tương ái
(lập các quỹ tương tế, các hội đoàn ); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nước
phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và
yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật.
Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham

gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề
nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng
mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà giới
chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Tính
chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét: mọi người, không phân
biệt già - trẻ, nam - nữ, lao động phổ thông - lao động kỹ thuật, người khoẻ -
người yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung. Mô hình
này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latin, rồi đến
Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở Châu Á,
châu Phi và vùng Caribê.
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã
hội và được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự
cần thiết được BHXH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của người lao động
và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền
lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên
hợp quốc đã nêu.
Khái niệm về BHXH và các khái niệm khác có liên quan Bảo hiểm xã
hội từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng,
thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của

các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm
bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội” (Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc, 1948).
Ngoài ra từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH.
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động,
người lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật
chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Từ những khái niệm của nhiều nước trên trên thế giới thì ở Việt Nam
thì luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06 của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về bảo hiểm xã hội như sau:
“Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” (Điều 3 Luật BHXH số 71/ 2006/QH11
ngày 29 tháng 06 năm 2006).
Các khái niệm trên đều có những điểm chung nhất định đó là đều thể

hiện những nội dung cơ bản về BHXH:
- BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội rất cao. Vì vậy, tổ
chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, nhưng người
được bảo vệ không chỉ có người lao động mà cả gia đình của họ. Vì vậy, BHXH
đã và đang và sẽ bảo vệ cho tất cả các thành viên trong cộng đồng xã hội.
- Tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ BHXH bao gồm cả người
lao động và người sử dụng lao động. Quỹ BHXH được hình thành và sử dụng
luôn có sự hỗ trợ và bảo hộ của Nhà nước.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của người
lao động. Đó là các rủi ro như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, tuổi già về hưu, chết…
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của BHXH
* Đối với người lao động
BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ khi người lao động gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Bên cạnh đó BHXH
cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
khăn của các thành viên khác. Từ đó các rủi ro trong lao động sản xuất và trong
đời sống người lao động được khống chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro được
hạn chế và được khắc phục kịp thời. Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro
luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng
đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường
trước được nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh
được. Để phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con

người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và
gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào
quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy
thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn,
túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp
đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập,
ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an
tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động
Tham gia BHXH còn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong chi
tiêu cá nhân và giúp họ tiết kiệm được những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có
nguồn dự phòng cần thiết để chi dung cho lúc hết tuổi lao động và lúc mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ
vật chất mà còn là nguồn động viên về mặt tinh thần to lớn đối với mỗi cá
nhân khi gặp khó khăn làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm
đau, tai nạn, tuổi già…Nhờ có BHXH, cuộc sống của những thành viện trong
gia đình người lao động, nhất là trẻ em, những người tàn tật, thân nhân là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
người quá tuổi lao động mà không có thu nhập như: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ chồng;
bố mẹ vợ cũng được hưởng những khoản trợ cấp nhất định.
* Đối với xã hội
-
Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng

lao động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách
nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối
quan hệ mối quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động
tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải
có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia
BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động
nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã
hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến,
tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng là nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm
hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội
phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực
hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.

Chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ
giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có
việc làm
Thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp
phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không
còn khả năng lao động.
Chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao
động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
1.1.2. Bản chất của BHXH
1.1.2.1. Đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động và có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Theo luật BHXH người lao
động và người sử dụng là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH với mức đóng
và mức hưởng theo quy định của luật BHXH (Điều 2 Luật BHXH số 71/
2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006).
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Áp dụng cho những người lao
động có lương và những người làm công việc lao động tự do. Người lao động
tự do người ta tự bỏ một khoản tiền của mình có để đóng góp vào quỹ BHXH
mà không có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
Đối tượng tham gia BHXH là người sử dụng lao động và nhà nước.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là do họ thấy được những quyền lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

của bản thân mình bên cạnh đó họ là những đơn vị, những cơ quan sống và
làm việc theo những quy định của nhà nước, của Chính Phủ đề ra. Họ muốn
công việc của mình đạt kết quả tốt thì một trong những nhân tố làm nên thành
công đó là phải quan tâm đến lợi ích của ngườ lao động.
Đối với đối tượng là Nhà nước thì họ tham với tư cách là chủ sở hữu
lao động đối với tất cả người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và
phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế
chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống
BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa
dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày
càng phong phú. Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của
những “rủi ro xã hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này được
thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu
hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như
ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết
Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh
cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa những
người không sinh đẻ (nam giới) và người sinh đẻ (nữ giới); giữa những người
có thu nhập cao và người có thu nhập thấp
Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc
sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp
phải các rủi ro thuộc phạm vi BHXH. Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần
liên kết giữa những người lao động xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay
mất. Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động ổn định trật tự xã hội
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Khái niệm
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ là dung để
trợ cấp cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro. Chủ thể
của quỹ BHXH là những người tham gia đóng góp để hình thành quỹ như
người sử dụng lao động, người lao động, nhà nước.
* Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau:
- Người sử dụng lao động đóng theo quy định của luật BHXH quy định;
- Người lao động đóng theo quy định của luật BHXH quy định;
- Hỗ trợ của nhà nước;
- Các nguồn thu hợp pháp khác (như các cá nhân, tổ chức từ thiện
ủng hộ…).
* Sử dụng quỹ
- Trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định của luật BHXH;
- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng
TNLĐ - BNN hàng tháng;
- Chi phí quản lý;
- Chi khen thưởng theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện luật hoặc phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH;
- Chi hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
1.1.3.2. Đặc điểm
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của
một quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng
riêng có sau:
- Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính.
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ
BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho
người lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự
bảo vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về
nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ
quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả
ngay (nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH) mà phải sau một khoảng
thời gian nhất định, đôi khi tương đối dài (như đối với chế độ hưu trí) số tiền
ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị
giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải
bảo đảm về mặt số lượng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải
tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “ Quỹ bảo hiểm xã hội
được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định
của chính phủ ”.
- Tính tích luỹ.
Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phòng khi ốm đau, tuổi
già và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao động.
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm
hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần
thiết để được hưởng trợ cấp (chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp

BHXH). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn
của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là
để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến
mất hay giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng
thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ
cấp của mỗi người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ
gặp phải cũng như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là
có đóng - có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như
vậy không có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn
đưọc hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia
BHXH nhưng có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần
(với chế độ ốm đau), thậm trí không được hưởng trợ cấp.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Sự
ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định
của đất nước. Mỗi sự vận động của nền kinh tế - xã hội đều tác động đến quỹ
BHXH. Có những nhân tố tác động trực tiếp đến quỹ BHXH như: Việc làm,
thu nhập, tình trạng sức khỏe…
1.1.4. Hệ thống tổ chức và công tác chi BHXH
1.1.4.1. Khái niệm
Hệ thống tổ chức và công tác chi BHXH thực chất là một hệ thống
được ra đời để thực hiện chi trả các chế độ chính sách BHXH. Hệ thống này
gồm nhiều cá nhân, nhiều bộ phận cùng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ

xác định vì mục đích chung.
Chức năng, nhiệm vụ của nó liên quan đến rất nhiều vấn đề như: Quản
lý đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, sử dụng hiệu quả quỹ
BHXH do các bên tham gia đóng góp, giải quyết các chế độ chính sách về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
BHXH và điều hành bộ máy của bản thân tổ chức BHXH…Trong hệ thống tổ
chức công tác chi BHXH đóng vai trò rất quan trọng. Bời vì việc chi các chế
độ BHXH liên quan trực tiếp đến việc giải quyết quyền lợi được hưởng
BHXH của người lao động. Cho nên, nếu hệ thống tổ chức chi các chế độ
BHXH được tổ chức hợp lý sẽ giúp việc chi các trợ cấp BHXH được đảm bảo
tính chính xác, kịp thời nhanh chóng, hiệu quả đến tận tay đối tượng hưởng.
1.1.4.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của công tác chi BHXH
- Mục đích: Giúp tổ chức BHXH thực hiện chi trợ cấp các chế độ
BHXH đến tận tay đối tượng hưởng một cách kịp thời, an toàn và hiệu quả.
- Chức năng: Quản lý tài chính, kế toán, chi các chế độ BHXH và các
khoản chi khác một cách hợp lý, hợp pháp theo đúng quy định.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để
chi các chế độ BHXH, xây dựng kế hoạch và thực hiện việc cấp phát kinh phí
chi đã được phê duyệt.
+ Hàng năm lập và điều chỉnh dự toán chi các chế độ BHXH.
+ Phối kết hợp với các bộ phận liên quan trong hệ thống để chi trả và
sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ BHXH.
+ Nghiên cứu và thực hiện giải quyết các chế độ theo đúng quy định
của pháp luật.
+ Hướng dẫn các nghiệp vụ về chi BHXH cho các bộ phận trong cùng
hệ thống.

+ Kiểm tra, thẩm định, xét duyệt và thông báo quyết toán chi BHXH tới
các bộ phận trong hệ thống, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán các chế độ chi
của hệ thống.
1.2. Công tác chi BHXH
1.2.1. Khái quát chung về chính sách BHXH
1.2.1.1. Khái niệm về chi BHXH
Chi BHXH là việc mà cơ quan BHXH phân phối, sử dụng nguồn quỹ
BHXH để chi trả các chế độ nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH

×