Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vđv đội tuyển bóng đá trường đại học khoa học đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.57 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

DƯƠNG MINH CƯỜNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM
VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: …..
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hướng dẫn khoa học
TS. Đỗ Hữu Trường

Bắc Ninh – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận văn
Dương Minh Cường

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................................................................9
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................................................................9
1.1. Đặc điểm của môn bóng đá................................................................................................................................9
1.1.1.Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao....................................................................................................9
1.1.2. Đội bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao......................................................................................10


1.1.3. Bóng đá là môn thể thao phức tạp.................................................................................................................10
1.2. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá..............................................................................................11
1.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung huấn luyện thể lực.......................................................................................11
1.2.1.1. Ý nghĩa của huấn luyện thể lực..................................................................................................................11
1.2.1.2. Nội dung và nhiệm vụ của huấn luyện thể lực...........................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá...........................................................................................14
1.2.2.1. Phương pháp huấn luyện có hệ thống........................................................................................................14
1.2.2.2. Nỗ lực nâng cao hiệu suất huấn luyện........................................................................................................15
1.2.2.3. Tăng cường công tác huấn luyện từ nhiều hướng, vận dụng các phương pháp, phương tiện huấn luyện
tiên tiến....................................................................................................................................................................16
1.2.2.4. Quá độ từ huấn luyện đơn lẻ sang huấn luyện tổng hợp............................................................................17
1.2.2.5. Cần coi trọng phần hồi phục sau huấn luyện.............................................................................................17
1.3. Vai trò tố chất sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá........................................................................................18
1.3.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................................................................18
1.3.1.1. Khái niệm về tố chất thể lực.......................................................................................................................18
1.3.1.2. Khái niệm về huấn luyện thể lực................................................................................................................18
1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ.......................................................................................................22
1.4.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ....................................................................................................22
1.4.2. Huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 16-18...........................................................26
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 16-18................................................................................................................28
1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 16-18.....................................................................................................................28
1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 16-18....................................................................................................................29
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................................................................................................31
2.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................................31
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan.............................................................................31
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm..................................................................................................................31
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.....................................................................................................................32
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.....................................................................................................................32
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................................................................................33
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê....................................................................................................................33

2.2. Tổ chức nghiên cứu..........................................................................................................................................34
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................................................................34

2


2.2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................................34
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................................................................................34
CHƯƠNG 3.............................................................................................................................................................36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.........................................................................................................36
3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển bóng đáTrường Đại học
Khoa học Đại học Thái Nguyên..............................................................................................................................36
3.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển bóng đáTrường Đại học
Khoa học Đại học Thái Nguyên..............................................................................................................................36
3.1.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho huấn luyện của đội tuyển bóng đá nam Trường ĐHKH. 37
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển bóng đá Trường
ĐHKH.....................................................................................................................................................................38
3.1.4. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển bóng đá trường ĐHKH.........................39
3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội
tuyển bóng đá trường ĐHKH..................................................................................................................................49
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển bóng đá trường ĐHKH .................49
3.2.1.1. Xác định các nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài tập.............................................................................49
3.2.1.2. Kết quả lựa chọn các bài tập......................................................................................................................50
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện cho đối tượng thực nghiệm.........................................................................57
3.2.2.1. Xác định nội dung huấn luyện sức mạnh tốc độ........................................................................................57
3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện thực nghiệm.............................................................................................58
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm và đánh giá hiệu quả...................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................66
1. Kết luận...............................................................................................................................................................66
2. Kiến nghị.............................................................................................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................67

3


MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu được trong nền
giáo dục Xã hội Chủ nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển
toàn diện. TDTT góp phần nâng cao sức khỏe cho mọi người dân.Trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
phát triển con người, xem đó là động lực, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Điều đó đòi hỏi phải chính sách chăm sóc giáo dục cải tạo
con người Việt Nam phát triển hài hòa tất cả các mặt (Đức, Trí, Thể, Mĩ).
Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay, đang được sống và học tập dưới một chế
độ Xã hội chủ nghĩa ưu việt, được thừa hưởng những thành quả vĩ đại của ông
cha ta để lại trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác Giáo dục thể chất (GDTC) trong
nhà trường. Nghị quyết Trung ương khóa VII về đổi mới công tác giáo dục và
đào tạo đã khẳng định-mục tiêu của GDTC là nhằm giáo dục, hình thành nhân
cách và tăng cường thể lực cho những người chủ tương lai của đất nước, những
người tri thức lao động trẻ: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” .
Trong quá trình học tập và hoạt động TDTT cùng với sự củng cố và phát
triển các tố chất thể lực (TCTL) những phẩm chất ý chí, lòng dũng cảm, tính
kiên trì, tự tin và quyết đoán...cũng được hình thành và hoàn thiện. Ngoài ra
hoạt động TDTT trong nhà trường còn giáo dục truyền thống, lòng tự hào dân
tộc, tinh thần tập thể tính trung thực đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt
và học tập, góp phần xây dựng cuộc sống vui tươi lành mạnh, hình thành nhân
cách toan diện, đào tạo lên những cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
sức khỏe để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh theo hướng công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước.
Công tác GDTC trong các Trường Đại học, Cao đẳng có ý nghĩa quan
trọng về nhiều mặt đối với việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ.
4


Việc tập luyện TDTT là điều kiện hết sức cần thiết để phát triển cơ thể hài hòa,
bảo vệ và củng cố sức khỏe hình thành các năng lực làm việc chung và chuyên
môn, góp phần thích nghi với các điều kiện hoạt động học tập và nâng cao trình
độ nghề nghiệp đối với sinh viên từ lúc còn trong nhà trường và sau khi ra
trường.
Công tác GDTC trong các Trường Đại học, Cao đẳng có ý nghĩa quan
trọng về nhiều mặt đối với việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ.
Việc tập luyện TDTT là điều kiện hết sức cần thiết để phát triển cơ thể hài hòa,
bảo vệ và củng cố sức khỏe hình thành các năng lực làm việc chung và chuyên
môn, góp phần thích nghi với các điều kiện hoạt động học tập và nâng cao trình
độ nghề nghiệp đối với sinh viên từ lúc còn trong nhà trường và sau khi ra
trường.
Một trong những môn thể thao được các bạn sinh viên ưa chuộng là
Bóng đá. Không ai có thể phủ nhận rằng Bóng đá là môn thể thao hấp dẫn nhất
hành tinh. Tập luyện Bóng đá không những mang lại cho chúng ta sức khỏe,
một cơ thể cường tráng mà còn giúp ta rèn luyện ý chí, lòng quyết tâm, tính kỷ
luật, đồng đội...những phẩm chất của con người mới Xã hội Chủ nghĩa.
Huấn luyện thể lực là một bộ phận quan trọng của công tác huấn luyện
bóng đá. Trước đây vấn đề thể lực của bóng đá được coi là đặc điểm xã hội và
do đó mang tính chất đặc trưng của các nước khác nhau. Những năm 60 của thế
kỷ này chỉ có một số nước như Anh, Tây Đắc, Scotlen chú trọng tới thể lực,
nhiều người gọi là nền bóng đá sức mạnh.Nhưng ngày nay đặc biệt là từ sau giải
vô địch thế giới năm 1974 tất cả các nước có đội bóng mạnh đều chú trọng đến
việc phát triển thể lực. Lấy việc phát triển thể lực là một trong những mục tiêu

nhất của công tác huấn luyện.
Ngày nay bóng đá hiện đại càng đồi hỏi cầu thủ phải có thể lực thật tốt,
dẻo dai. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu.Thật vậy
một cầu thủ có thể lực tốt biết phát huy khả năng đó trong khi có và không có
bóng người đó thực hiện được ý đồ chiến thuật một cách không mệt mỏi, luôn
5


đứng vững trước đối phương.Hơn nữa có thể lực tốt, cầu thủ sẽ làm chủ được
tinh thần trong những giây phút căng thẳng, đảm bảo hiệu suất thi đấu từ đầu
đến cuối trận đấu.Vì vậy, thể lực là một phần không thể tách rời cầu thủ bóng
đá.Không có thể lực thì cầu thủ không thực hiện tốt được các kỹ thuật và không
ứng dụng được các bài tập chiến thuật trong thi đấu.
Lobanovski – huấn luyện viên nổi tiếng của Liên xô (cũ) và câu lạc bộ
Dinamo Kiep (Ucraina) đã từng khẳng định: Tốc độ và thể lực mạnh, hơn bao
giờ hết là khái niệm chủ yếu của bóng đá hiện đại. Những cuộc đấu tay đôi trên
sân cỏ ngày càng nhiều, bóng đá trở thành môn thể thao tiếp xúc. Cầu thủ buộc
phải rút ngắn tối đa thời gian suy nghĩ trong tất cả các hành động và cử chỉ của
mình bởi vì đối thủ đặt ra cho anh những vấn đề cần xử lý ngay…”, nhận định
này đã được thực tế chứng minh. Ngày nay đa số các đội bóng mạnh đều sử
dụng lối đá “Pressing (có nghĩa là sức ép, áp lực). các nhà chuyên môn khi nói
đến Pressing là nói đến lối chơi luôn tạo sức ép lên đối phương, luôn gây áp lực
cho đối phương, đẩy đối phương vào thế bị động. Lối chơi này đòi hỏi các cầu
thủ phải có sự phát triển tối ưu về thể lực, tốc độ và sự đa năng.Mỗi đội bóng có
càng nhiều các cầu thủ đáp được yêu cầu trên thì hiệu suất thi đấu càng cao.
Tiêu biểu cho lối chơi này là các đội bóng mạnh như Hà Lan, Anh, Pháp,
Braxin, Achentina….
Tố chất sức mạnh là cơ sở cho vận động viên nắm vững kỹ năng vận
động, nâng cao thành tích vận động của vận động viên. Các trận thi đấu bóng đá
hiện nay mang tính quyết liệt, diễn ra với tốc độ nhanh yêu cầu mỗi vận động

viên trên sân phải liên tục thực hiện những động tác: Chạy, nhảy, dừng, xuất
phát nhanh,… khắc phục quán tính và lực cản. Ngoài ra còn đòi hỏi cầu thủ phải
hoàn thành các động tác kỹ thuật một cách nhanh chóng, chính xác như kỹ thuật
đá bóng, giữ bóng, dẫn bóng, sút cầu môn trong điều kiện có đối phương tranh
cướp, cản phá. Chính vì vậy tố chất sức mạnh tốc độ đã trở thành một trong
những thước đo trình độ huấn luyện thể lực cho vận động viên bóng đá.
Trường Đại học khoa học- Đại học (ĐHKHĐH) Thái Nguyên là nơi đào
tạo, cung cấp nhân lực trong lĩnh vực khoa học cơ bản và ứng dụng, góp phần
6


nâng cao chất lượng cuốc sống, phát triển bền vững xã hội, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa của khu vực Miền núi phía Bắc và cả nước.
Chính vì vậy,công tác rèn luyện TDTT là hết sức quan trọng đối với đội ngũ
cán bộ khoa học trẻ. Bóng đá là môn thể thao được các bạn sinh viên trong
trường cực kỳ yêu thích. Đội tuyển Bóng đá nam Trường ĐHKHĐH Thái
Nguyên tham gia các giải Bóng Đá trong tỉnh, trong khối các Trường ĐH trực
thuộc ĐH Thái Nguyên đã có một số thành tích. Tuy nhiên, kết quả chưa cao.
Qua thực tiễn huấn luyện chúng tôi nhận thấy thể lực chuyên môn của sinh viên
còn yếu, nhất là sức mạnh tốc độ được thể hiện qua những động tác chạy (tốc
độ, nước rút) dẫn bóng, đá bóng, cướp bóng...Trong các buổi thi đấu giao hữu
với các đội bóng khác trong tỉnh và trong các giải đấu do ĐH Thái Nguyên tổ
chức...
Một yêu cầu đặt ra là: Trong quá trình huấn luyện cần phải tiến hành nhiều
phương pháp, bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động
viên(VĐV) đội tuyển Bóng đá trường ĐHKHĐH Thái Nguyên. Vấn đề nghiên
cứu về TCTL của VĐV nói chung và VĐV bóng đá nói riêng, đã được rất nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Trọng Hải (1997); Vũ Ngọc Tuấn
( 2007); Nguyễn Hải Hường ( 2010); Nguyễn Tuấn Anh ( 2012).Tuy nhiên, qua
tìm hiểu các tài liệu, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu hệ thống bài tập

phát triển sức mạnh cho VĐV bóng đá, theo định hướng nghiên cứu về nội dung
phương pháp, đặc điểm và yêu cầu cho từng đối tượng VĐV. Đặc biệt chưa có
tác giả nào quan tâm nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam
VĐV đội tuyển Bóng đá Trường Đại Học Khoa học Đại Học Thái Nguyên. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa
chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển Bóng đá
Trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên”.

* Mục đích nghiên cứu.
7


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài lựa chọn bài tập phát
triển tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển Bóng đá Trường
ĐHKHĐH Thái Nguyên, từ đó góp phần nâng cao thành tích tập luyện và thi
đấu cho đội tuyển Bóng đá của nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể
sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV đội
tuyển bóng đá Trường ĐHKHĐH Thái Nguyên
Để giải quyết nhiệm vụ 1 của đề tài dự kiến giải quyết các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam VĐV đội tuyển Bóng đá Trường ĐHKHĐH Thái Nguyên
- Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển
Bóng đá Trường ĐHKHĐH Thái Nguyên
- Đánh giá sức mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu thông qua các test
đã lựa chọn.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển Bóng đá ĐHKHĐH

Thái Nguyên
Để giải quyết nhiệm vụ 2 đề tài dự kiến giải quyết các vấn đề sau:
- Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và huấn luyện viên Bóng đá nhằm
lựa chọn bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu.

8


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm của môn bóng đá
Bóng đá là một môn thể thao .tập thể. Trong quá trình thi đấu, các cầu thủ
phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là khi có bóng thì tổ chức tấn công cầu môn
đối phương; khi mất bóng thì chuyển sang phòng thủ . Trong tấn công cũng như
phòng thủ , các cầu thủ cần khắc phục những hoạt động đối kháng, cản trở của
đối phương bằng cách linh hoạt chạy, dừng đột ngột, thay đổi phương hướng và
tốc độ động tác, đá bóng, giữ bóng, dẫn bóng ….tạo cho hành động của mình
phù hợp với tình huống xảy ra trên sân.
1.1.1.Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao.
Cuộc thi đấu bóng đá gồm 2 tập thể đông người, tiến hành trên một sân
rộng nên nếu chỉ dựa vào vai trò của từng cá nhân cầu thủ thì không thể nào
giành được phần thắng. Không có bất kỳ cầu thủ ưu tú nào có thể vượt qua
khoảng không gian rộng như thế, vượt qua cả một tập thể đối phương gồm 11
người để ghi bàn thắng và có đủ sức phòng thủ trước sức tấn công của toàn đội
đối phương. Điều đó có nghĩa là sức mạnh của một đội bóng trước hết là ở tính
tập thể của đội đó. Tập thể đội bóng đá lớn (so với đội bóng rổ, bóng chuyền,
chỉ có 5-6 người) nên trình độ hiệp đồng phải cao, phải biết phát huy chỗ mạnh,
khắc phục chỗ yếu của đội.

Với trình độ kỹ thuật, chiến thuật phát triển như ngày nay, tính tập thể
trong thi đấu lại càng cao. Khi bị đối phương tấn công, hầu như toàn đội rút về
phòng ngự: Khi tấn công toàn đội hầu như phải dâng lên (phải có tới 7,8 cầu
thủ) nhằm tăng cường sức uy hiếp về số lượng, tận dụng những đường bóng
chuyền kín, chính xác và bất ngờ giữa các cầu thủ để phòng ngự sơ hở, có cơ hội
dứt điểm.
Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật có nghĩa là nâng cao
trình độ hiệp đồng tổ chức tấn công và phòng ngự, nâng cao tính tập thể của đội
bóng và ở một đội bóng mà tính tập thể được đảm bảo bởi trình độ kỹ chiến
thuật điêu luyện thì có một uy lực rất lớn.

9


1.1.2. Đội bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao.
Trong thi đấu bóng đá cầu thủ hai đội được quyền tràn lấn sang sân nhau
(khác với bóng chuyền, bóng bàn, quần vợt) để tranh giành bóng một cách hợp
lệ, nên sự đối kháng mang tính trực tiếp. Các cầu thủ của hai đội đều phải quyết
tâm, giành giật phần thắng trong từng trường hợp, tạo ra từng cơ hội thuận lợi
nhỏ nhất cho đội mình. Bên cạnh ý chí quyết tâm của toàn đội giành phần
thắng, từng cầu thủ cũng có cuộc chiến đấu riêng với cầu thủ đối phương . Bên
cạnh hình ảnh toàn cục là cuộc đấu của hai tập thể 11 người thì riêng lẻ có
những cuộc tranh chấp tay đôi, giữa hậu vệ đội này với tiền đạo đội kia, tiền vệ
đội này với tiền vệ đội kia….Nhìn chung, khi có bóng thì đội tấn công thường
tìm cách kèm chặt các cầu thủ đối phương, nhất là cầu thủ có bóng và những cầu
thủ ở vị trí nguy hiểm. Suốt 90 phút của trận đấu, cuộc chiến đấu gay go của 2
đội và từng nhóm cầu thủ diễn ra liên tục và chỉ dừng lại khi tiếng còi kết thúc
trận đấu của trọng tài nổi lên.
Đương nhiên, chúng ta không nên hiểu tính chiến đấu cao, tính đối kháng
cao có nghĩa là các cầu thủ ra sức xo đẩy nhau, gây gổ nhau theo nghĩa xấu mà

là sự thi đua giành giật về tài nghệ kỹ thuật, chiến thuật, tinh thần ý chí, va chạm
hợp lệ để giành phần thắng. Điều này phát huy tính dũng cảm lên cao độ.
1.1.3. Bóng đá là môn thể thao phức tạp.
Bóng đá là môn thể thao duy nhất mà các cầu thủ trên sân không được
dùng tay mà chủ yếu là dùng chân để khiêng bóng. Từ đó, đôi chân không chỉ
giữ chức năng di chuyển cơ thể như các môn thể thao khác mà còn nhận một
nhiệm vụ quan trọng, phức tạp là thực hiện các động tác điều khiển bóng. Đôi
chân đã thực hiện các kỹ thuật giữ bóng, dẫn bóng, động tác giả, đá bóng…vô
cùng đa dạng và linh hoạt mà người ta nghĩ rằng ngay đến đôi tay khéo léo mềm
dẻo cũng khó có thể làm nổi. Tuy vậy, trải qua hàng trăm năm của lịch sử bóng
đá, sự phát triển của kỹ thuật bóng đá vẫn không bị dừng lại. Các cầu thủ ưu tú
ngày nay đã có trình độ kỹ thuật rất điêu luyện….Từ những lúc lúng túng,
ngượng ngùng của buổi đầu tập bóng tới những kỹ thuật điêu luyện là một chặng
đường dài, luyện tập gian khổ, công phu và phức tạp.
10


Cùng với sự phát triển của chiến thuật, kỹ thuật phức tạp lên nhiều, đòi
hỏi cầu thủ có trình độ toàn diện hơn. Nếu như trước kia, các cầu thủ hậu vệ còn
phải biết thuần thục các kỹ thuật tấn công như động tác giả, chuyền bóng, sút
bóng vào cầu môn.
Mặt khác tính chất phức tạp của môn bóng đá có thể hiện sự đa dạng,
phong phú của quá trình phát triển chiến thuật. Lịch sử bóng đá gắn liền với sự
tiến hóa không ngừng của các hệ thống chiến thuật, cứ mỗi một hệ thống chiến
thuật bị phá vỡ thì hệ thống chiến thuật kế tiếp lại mang nhiều ưu điểm hơn,
khoa học hơn, phức tạp hơn và đòi hỏi ở cầu thủ khả nưng toàn diện hơn.
Trong thi đấu, không có hiện tượng nào trùng lặp và không có khuôn mẫu
nào thích hợp cho mọi trường hợp. Tính chất đa dạng và muôn hình muôn vẻ đó
đòi hỏi ở từng cầu thủ tính sáng tạo rất lớn. Mỗi đợt tấn công hay phòng thủ đều
có những nét riêng của nó mà cầu thủ nhánh chóng tìm ra biện pháp xử lý hay

đối phó thích hợp. Bởi thế, trong một trận đấu, những tình huống thay đổi không
ngừng đòi hỏi cầu thủ cũng phải linh hoạt, sáng tạo không ngừng để đóng góp
tốt cho đội.
1.2. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá.
1.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung huấn luyện thể lực.
1.2.1.1. Ý nghĩa của huấn luyện thể lực
Huấn luyện thể lực là một bộ phận quan trọng của công tác huấn luyện
môn bóng đá. Thông qua công tác huấn luyện thể lực có thể tăng cường sức
khỏe cho VĐV, nhằm phát triển một cách toàn diện các tố chất thể lực, nâng cao
năng lực hoạt động của cơ thể.Huấn luyện thể lực tốt sẽ tạo tiền đề cho việc
huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật. Nó có ý nghĩa rất lớn và đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy việc nắm vững kỹ thuật, sức chịu đựng cường độ lớn, lượng vận
động lớn, nhằm nâng cao thành tích, đề phòng chấn thương, kéo dài thành tích
thể thao của VĐV.
Theo xu hướng phát triển và toàn diện môn bóng đá bằng phương thức
toàn đội tấn công và toàn đội phòng thủ, chức năng nhiệm vụ của VĐV ngày
càng được mở rộng, tốc độ thi đấu ngày một tăng cao, sự đối kháng càng quyết
11


liệt, cho nên việc huấn luyện thể lực đối với VĐV bóng đá cũng có yêu cầu ngàu
càng cao. Hiện nay huấn luyện thể lực không những được giới bóng đá quốc tế
đặc biệt coi trọng, mà trong phần lý luận và phương pháp tập luyện cũng được
đề cập đến.Nhiều thành tựu nghiên cứ khoa học và kiến thức cũng như sự hiểu
biết trên lĩnh vực này cũng được mở rộng và phát triển.Trong công tác huấn
luyện tính toàn diện, tính hệ thống và tính khoa học cũng được hoàn thiện dần
dần.Tất cả những điều kiện trên đều có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy phát
triển nhanh trình độ môn bóng đá.
1.2.1.2. Nội dung và nhiệm vụ của huấn luyện thể lực
Huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá bao gồm hai phương diện: Huấn

luyện thể lực chung và huấn luyện thể lực chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chung là sự huấn luyện thể lực mà người ta sử dụng
nhiều dạng bài tập khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu đối với VĐV bóng đá
nhằm thúc đẩy, tăng cường sức khỏe cho VĐV, nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống các cơ quan nội tạng nhằm đạt được mục tiêu là phát triển toàn
diện tố chất thể lực và cải thiện hình thái cơ thể cho VĐV.
Còn huấn luyện thể lực chuyên môn là sự huấn luyện trong đó vận dụng
nhiều bài tập thể lực nhằm nâng cao tố chất thể lực chuyên môn, hoàn thiện việc
thực hiện các động tác kỹ thuật và chiến thuật chuyên môn, các bài tập đó phải
có mối quan hệ trực tiếp với thi đấu bóng đá.
Trong môn bóng đá nói riêng và các môn thể thao nói chung, mối quan hệ
giữa huấn luyện thể lực chung và huấn luyện thể lực chuyên môn rất mật thiết.
Chúng thúc đẩy lẫn nhau phát triển.Thực tế chứng minh điều này, là quy luật
chuyển dịch trực tiếp của tố chất vận động. Sự huấn luyện thể lực chung một
cách hoàn hảo sẽ là cơ sở tốt cho việc huấn luyện thể lực chuyên môn, ngược
lại, huấn luyện thể lực chuyên môn tốt, ở một trình độ nhất định sẽ thúc đẩy
trình độ huấn luyện thể lực chung.Nhờ sự huấn luyện toàn diện, tố chất thể lực
được phát triển một cách toàn diện, đồng thời VĐV nắm vững kỹ năng vận động
với lượng vận động lớn. Việc kích thích sự hưng phấn của các trung khu thần

12


kinh vận động nhằm thúc đẩy việc nắm vững và hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo vận
động và có tác dụng hoàn thiện hệ thần kinh thực vật một cách tương ứng.
Mối quan hệ giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn một mặt có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau phát triển, nhưng có mặt ngược lại là kiềm chế lẫn nhau,
hạn chế nhau và gây cản trở nhau, cho nên giữa chúng có những điểm khác
nhau, không thể thay thế cho nhau, nếu không nắm các đặc điểm này sẽ làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của chúng. Do đó, các bài tập được sử dụng huấn luyện

tốt chất thể lực cho VĐV bóng đá, nhất thiết phải căn cứ vào mối quan hệ giữa
huấn luyện viên thể lực chung và huấn luyện viên thể lực chuyên môn mà tiến
hành chọn các bài tập. Chỉ khi nào bố chí sắp xếp một cách khoa học, hợp lý và
tiến hành một cách thận trọng, tỉ mỉ mới thu được một trình độ huấn luyện cao.
Khi tiến hành các dạng huấn luyện tố chất thể lực, cần phải nghĩ rằng giữa
chúng với nhau không phát triển một cách cô lập, mà có mối liên hệ ảnh hưởng
đến nhau, thúc đẩy lẫn nhau và cả kiềm chế lẫn nhau.Bởi vì tất cả các tốt chất
thể lực đề là hình thức biểu hiện ra của hoạt động cơ bắp, mà hoạt động của cơ
bắp lại chịu sự chỉ huy thống nhất của hệ thống thần kinh trung ương.Nó thực
hiện bởi sự thay đổi sinh lý nhất định và sự phản ứng về sinh hóa.Chính vì thế,
đồng thời với việc phát triển một số chất thể lực nào đó, thì nhất định các tố chất
thể lực khác cũng chịu ảnh hưởng hoặc ít hoặc nhiều, hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp.Thông thường, nếu phát triển một tố chất thể lực nào đó mà làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của một tố chất thể lực khác thì người ta gọi đó là sự chuyển
dịch tố chất vận động. Ví dụ: Khi phát triển tố chất nhanh, nhất định có ảnh
hưởng đến sự phát triển tố chất mạnh và ngược lại.
Sự chuyển dịch tốt chất vận động là ván đề thực tiễn trong công tác huấn
luyện tố chất thể lực, chỉ có tìm hiểu sâu trong thực tiễn, nắm vững các quy luật
nội tại để khống chế những điều kiện chuyển dịch mới có thể thu được hiệu quả
tốt. Ngược lại, nếu quay lưng lại quy luật chuyển dịch này, sẽ cản trở sự phát
triển của các tố chất khác, từ đó dẫn đến ảnh hưởng sự nâng cao và phát triển
cân bằng toàn bộ tố chất thể lực của VĐV.
Mặc khác, trong quá trình huấn luyện thể lực cũng cần phải tìm hiểu sâu
và nắm vững thêm quy luật chuyển dịch cùng loại và sự chuyển dịch khác loại,
13


quy luật chuyển dịch trực tiếp và quy luật chuyển dịch gián tiếp.Cần phải đặc
biệt lưu ý nguyên lý và điều kiện của sự chuyển dịch tốt và sự chuyển dịch
không tốt. Cần coi trọng việc tuyển chọn nội dung và các thủ đoạn huấn luyện

trực diện và bố trí sắp xếp phải cho khoa học, như vậy mới nâng cao được chất
lượng huấn luyện.
1.2.2. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá.
Từ những năm 1970, chính xác là từ giải vô địch bóng đá thế giới được tổ
chức tại Munich (Cộng hòa Liên bang Đức trước kia, nay là nước Đức thống
nhất), bóng đá thế giới có một bước tiến bộ vượt bậc.Thể hiện ở trận đấu là tấn
công toàn đội và phòng thủ cũng toàn đội. Người ta gọi loại bóng đá này là bóng
đá tổng lực, mà điểm hình cho lối đá tổng lực này chính là đội bóng HàLan thực
hiện trong trận chung kết với đội chủ nhà Tây Đức trên sân VĐ tại Munich. So
với bóng đá trước kia, dù là trên bình diện chất lượng – tốc độ - cương độ - trân
đấy hay mức độ đối kháng quyết liệt của trận đấu đều được nâng cao và phát
triển một bước khá dài.
Do đó, yêu cầu đối với trình độ huấn luyện thể lực của VĐV bóng đá rất
cao. Ngày nay, nền bóng đá các nước đều tích cực sử dụng nhiều biện pháp, vận
dụng nhiều thủ đoạn và phương pháp huấn luyện rất khoa học, nỗ lực phấn dấu
nâng cao trình độ huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá, thể hiện ở các mặt
chính sau:
1.2.2.1. Phương pháp huấn luyện có hệ thống.
Theo kinh nghiệm của nhiều VĐV bóng đá nổi tiếng trên thế giới đã
thành đạt chứng minh rằng, chỉ có tiến hành huấn luyện một cách thật nghiêm
khắc, thật khoa học, và phải hệ thống hóa, phải tập liên tục nhiều năm mới có
thể thành đạt, mới có thể trở thành những VĐV ưu tú, những nhà lập kỷ lục cao.
Thực tiễn cũng chứng minh rằng, trong quá trình huấn luyện, sự diễn biến tuần
tự mục tiêu của từng giai đoạn thường thường là không thể tiếp chuyển hết
được, bất kỳ một ý đồ nào vượt qua đặc điểm của quá trình huấn luyện, áp đặt
sự huấn luyện chuyên mô hóa quá sớm để đạt được một thành tích nhất thời, tất
yếu dẫn đến sự ép buộc VĐV đạt thành tích khi chưa có thể lực đạt được, ví dụ
14



như buộc đóa hoa phải nở sớm khi nó chưa có điều kiện để nở. Làm như vậy hệ
quả là thời gian duy trì thành tích sẽ ngắn, đời hoàng kim của người cầu thủ mau
tàn lụi và sẽ có nhiều hệ lụy khác không lường trước được.
Ngày nay, rất nhiều quốc gia căn cứ vào quy luật phát dục và trưởng
thành của con người và quy luật “thời kỳ nhạy cảm” để phát triển tố chất VĐV.
Người ta chia hệ thống huấn luyện thể lực từ nhi đồng, thiếu niên đến khi trưởng
thành bào gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn từ 7-11 tuổi: là thời kỳ nhằm phát triển năng lực cơ bản, chủ
yếu phát triển các năng lực có liên quan mật thiết đến hệ thống thần kinh như:
tốc độ phản ứng, sức bền chung, tính linh hoạt, tính nhịp điệu, tính đàn hồi, dẻo
dai, tính thích ứng.
- Giai đoạn từ 12-17 tuổi: Thời kỳ phát triển toàn diện, chủ yếu là củng
cố và nâng cao năng lực cơ bản, tập trung phát triển sức mạnh và sức bền chung
nhằm đặt hiệu quả là phát triển toàn diện. Trên cơ sở này, từng bước kết hợp
huấn luyện tố chất thể lực mang đặc tính chuyên sâu.
- Giai đoạn từ 18 tuổi trở lên: Là thời kỳ huấn luyện chuyên sâu. Nhiệm
vụ chính là trên cơ sở phát triển của tố chất sức mạnh, tốc độ, sức bền dần dân từ
quá độ chuyên sâu với mức độ lớn dần và tiến tới huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn.
1.2.2.2. Nỗ lực nâng cao hiệu suất huấn luyện.
Để bắt nhịp với đà phát triển của bóng đá ngày nay, người huấn luyện
viên cần phải tìm hiểu và khai thác những nhân tó thúc đẩy các năng lực tiềm
tàng của VĐV.Thông thường những nhân tố đó là khối lượng vận động và
cường độ vận động của VĐV. Hai nhân tố này là động lực chính làm tăng thành
tích của VĐV.
Thực tiễn chứng minh, các cường quốc bóng đá trên thế giới như Braxin,
Đức, Italy, Anh, Hà Lan…trong công tác huấn luyện họ chú ý giải quyết khối
lượng vận động cao và cường độ vận động lớn một cách hợp lý. Đây là một kinh
nghiệm ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng có thể làm được.
Điều thật sự được người ta coi trọng đó là ngày càng nhiều người vận

dụng các phương pháp huấn luyện không mang tính truyền thống, như phương
15


pháp huấn luyện theo mô hình hoặc sử dụng các khí tài huấn luyện chuyên sâu.
Điều này không những tăng cường hiệu quả của công tác huấn luyện mà còn
thúc đẩy quá trình huấn luyện, nâng cao hiệu suất huấn luyện. Ví dụ như sử
dụng máy đo sức mạnh huấn luyện của 70 loại khác nhau. Khi huấn luyện, có
thể căn cứ vào đặc điểm dùng lực của môn bóng đá và tình hình cụ thể của VĐV
chuyển vào trong diện não khống chế quá trình huấn luyện. Mỗi lần kết quả
huấn luyện đều có thể tự động tồn nhập vào diện não nhằm giúp cho huấn luyện
viên biết được tình hình công tác huấn luyện và phân tích đối chiếu.
1.2.2.3. Tăng cường công tác huấn luyện từ nhiều hướng, vận dụng các
phương pháp, phương tiện huấn luyện tiên tiến.
Thể dục thể thao là cánh cửa của nền khoa học hiện đại, công tác huấn
luyện thể lực cho VĐV bóng đá cũng giống như các môn khoa học khác, đối với
việc mở mang kiến thức khoa học mới có tính nhạy cảm rất cao. Nó có sự cảm
nhận, mật thiết của sự phát triển mới không giống nhau về khoa học về các tầng,
về thành quả mới, về bước nhảy vọt….mà nó phát triển nhanh theo nhiều hướng,
vận dụng các phương pháp, phương tiện huấn luyện thể lực, làm sao mới nhất,
nhanh nhất, đạt được thành tích tốt nhất. Ví dụ: Có thể sử dụng kỹ thuật vi điện
tử làm cho công tác huấn luyện được chính xác hơn, kịp thời thu được tín hiệu
phản hồi đảm bảo cho quá trình huấn luyện được tiến hành ổn định.
Ví dụ: Đội bóng đá Đi-na-mô Mát-xco-va của Liên Xô trước kia, có đề ra
ba nguyên tắc chỉ đạo trong công tác huấn luyện là: Tính hệ thống, tính ổn định
và tính thông tin. Vận dụng phương pháp khoa học của hệ thống công trình, lập
lên một mô hình huấn luyện thể lực là định hướng hóa, tuần tự hóa, ổn định hóa
và mô hình đối chiếu. Vận dụng nguyên lý tin học trong việc huấn luyện cho
VĐV có mục đích, có định hướng tới đích, làm cho trình độ huấn luyện thể lực
của VĐV đạt đến mức cao nhất.Chỉ trong vòng hai năm đoạt Cúp bóng đá Châu

Âu và 7 năm sau đó liên tiếp là đội vô địch toàn Liên Xô (cũ).
Ngoài ra vận dụng thành tựu nghiên cứu khoa học về sinh cơ học để cải
tiến công tác huấn luyện tố chất thân thể, vận dụng kiến thức mô phỏng nhằm
làm phong phú thêm phương hướng huấn luyện thể lực, vận dụng kỹ thuật đo
16


lường bằng điện tử không gian đối với công tác huấn luyện thể lực có thể khống
chế có hiệu quả. Vận dụng thành tựu nghiên cứu vi tuần hoàn để tiến hành đánh
giá bình luận về tình hình huấn luyện thể lực….Tất cả những vận dụng thành
tựu khoa học nêu trên đối với công tác huấn luyện thể lực có một tác dụng rất
lớn.
1.2.2.4. Quá độ từ huấn luyện đơn lẻ sang huấn luyện tổng hợp.
Ngày nay việc huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá ưu tú là dựa trên cơ
sở đo đạc các loại tố chất thân thể rồi quá độ lên huấn luyện toàn diện các tố
chất có liên quan. Một vấn đề quan trọng cần đề cập là công tác và cả nội dung
huấn luyện từng chu kỳ hay từng giai đoạn đều được tiến hành một cách đơn
độc là chính. Sự phát triển theo xu thế hiện nay (trước mắt) là bằng sự huấn
luyện đồng bộ, tổng hợp chia thành nhiều chu kỳ tất cả những nhân tố nêu trên.
Đặc biệt trong công tác huấn luyện, cần sử dụng nhiều các bài tập mang tính đối
kháng cao, diễn ra với tốc độ nhanh, có kết hợp việc sử dụng quản bóng. Tỷ lệ
huấn luyện thể lực đơn thuần không kết hợp với bóng từ chỗ lớn giảm bé lại. Có
nhu vậy mới làm cho công tác huấn luyện thể lực càng phù hợp với yêu cầu
chung của tình hình phát triển của nền bóng đá hiện đại.
1.2.2.5. Cần coi trọng phần hồi phục sau huấn luyện.
Theo đà tăng trưởng về khối lượng huấn luyện và khả năng chịu đựng của
VĐV trong các cuộc thi đấu của nền bóng đá hiện đại, đặc biệt là trong điều kiện
chịu đựng khối lượng lớn nhất, thì việc vận dụng các biện pháp về y học và phục
hồi về mặt tâm lý đã trở thành một khâu quan trọng trong quá trình huấn luyện
bóng đá nói chung và huấn luyện thể lực nói riêng. Điều này không những đề

phòng được việc tập luyện quá sức, phòng ngừa được các chấn thương mà còn
nâng cao năng lực, khả năng chịu đựng của VĐV từ 5-10%.

17


1.3. Vai trò tố chất sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá.
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Khái niệm về tố chất thể lực
Thể thao thành tích cao thể hiện sự khát vọng vươn lên khả năng cao nhất
của con người. Vì vậy, tiền năng của con người đã và đang được khai thác triệt
để, nhằm đạt thành tích thể thao cao nhất trong cuộc thi đấu.Các hiểu biết về đạo
đức, ý chí, kỹ thuật chiến đấu về thể lực của VĐV là những yếu tố quyết định
đến thành tích thể thao. Trong đó khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là thể lực
chung và chuyên môn giữ vai trò nền tảng.
Huấn luyện thể lực phải căn cứ vào yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ
thuật và chiến thuật, thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết
định đến hiệu quả hoạt động của con người. Theo quan điểm của tác giả PGS.TS
Nguyễn Toán và TS. Phạm Danh Tốn. Tố chất thể lực là những đặc điểm, mặt,
phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường được chia thành
5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ
dẻo. Theo quan điểm của tác giả PGS.TS Lưu Quang Hiệp và Phạm Thị Uyên,
tố chất thể lực có thể phát triển các mặt khác nhau của năng lực hoạt động thể
lực và có 4 tố chất vận động chủ yếu: Sức nhanh, sức mạnh, sức bến và khéo
léo.
Vì vậy, huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là vấn đề được quan
tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên.
1.3.1.2. Khái niệm về huấn luyện thể lực.
Huấn luyện thể lực là tiền đề nâng cao thành tích thể thao.Song, về bản
chất, mức độ phát triển các tố cahats thể lực phụ thuộc vào các trạng thái chức

năng cấu tạo của nhiều cơ quan về hệ thống cơ thể.Quá trình tập luyện để phát
triển các tố chất thể lực cũng chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức
năng giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động cơ bắp.
Mặt khác huấn luyện thể lực cho VĐV là một quá trình giáo dục chuyên
môn, chủ yếu bằng hệ thống các bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất,
đảm bảo cho VĐV đạt thành tích cao nhất trong huấn luyện thi đấu. Quá trình
18


huấn luyện thể lực phải căn cứ vào đặc điểm đối tượng, lứa tuổi của VĐV và
đặc thù môn thể thao, mà sử dụng các biện pháp, phương tiện phù hợp. Có như
vậy huấn luyện thể lực mới đạt hiệu quả cao.
Huấn luyện thể lực là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên và
theo kế hoạch lên cơ thể VĐV, quá trình này tác động sâu sắc tới hệ thần kinh,
hệ tim mạch, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người. Tất
nhiên muốn có thành tích xuất sắc trong một môn thể thao nào trước tiên cần
phải có tố chất thể lực phát triển phù hợp với yêu cầu môn thể thao đó. Song các
mặt khác không được coi nhẹ như: Kỹ chiến thuật, tâm lý, ý chí…
Tố chất thể lực thông thường được chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo. Nhưng trong thực
hiễn huấn luyện, các tố chất thể lực trên thường không biểu thị riêng lẻ, mà
chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Ví dụ: Kỹ thuật bật nhảy, đánh đầu:
Đây là kỹ thuật biểu thị sức mạnh tốc độ như nó lại chữa cả khả nwang phối hợp
động tác, phản xạ và khả năng xử lý thông tin của thần kinh.
Thực tế huấn luyện hiện nay tồn tại rất nhiều quan điểm về huấn luyện thể
lực cho VĐV. Song có tác giả cho rằng “quá trình huấn luyện thể lực cho VĐV
là việc hướng đến củng cố các hệ thống cơ quan của cơ thể, nâng cao khả năng
chức phận của chúng, đồng thời là việc phát triển các tố chất vận động (sức
nhanh, sức mạnh, sức bền. mềm dẻo, khéo léo).
Như đã trình bày ở trên quá trình huấn luyện thể lực cho VĐV bao gồm:

Huấn luyện thể lực chung và quá trình phát triển toàn diện các tố chất thể lực
cũng như khả năng chức phận khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động
riêng biệt nào và nó tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình
huấn luyện thể lực chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chuyên môn: Là quá trình giáo dục nhằm phát triển và
hoàn thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm môn thể thao
chuyên sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của vận
động viên, huấn luyện thể lực chuyên môn hướng đến củng cố và nâng cao khả
năng làm việc của cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với đòi hỏi
của môn thể thao lựa chọn.
19


Huấn luyện thể lực chuyên môn cần thiết phải chia làm 2 phần:
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở:
Được hình thành và phát triển trên nền tảng chungthể lực chung. Sức bền
chuyên môn của VĐV sẽ cao hơn trên cơ sở nâng cao sức bền chung cho VĐV.
Như vậy có thể nói riêng: Huấn luyện thể lực chung là nền tảng, còn việc lựa
chọn biện pháp thích hợp lại mang những đặc trưng của môn thể thao, là tiền đề
của hình thành các tố chất thể lực chuyên môn sau này.
Việc hình thành thể lực chuyên môn cơ sở của các môn thể thao không
chu kỳ tương đối khó khăn. Ở đây có 2 cách lựa chọn:
- Thứ nhất: Bằng cách lặp lại nhiều lần các hoạt động chính đặc trưng của
môn thể thao lựa chọn.
- Sự lặp lại nguyên vẹn các bài tập thi đấu của chính môn thể thao đó. Nếu
lựa chọn và thực hiện không đúng những bài tập hình thành và phát triển các tố
chất thể lực chuyên môn cơ sở sẽ dẫn đến sai lần chuyên môn trong các cơ quan
chức phận, điều này làm ảnh hưởng đến việc phát triển thành tích thể thao của
VĐV.Chính vì vậy các bài tập được lựa chọn làm phương tiện giáo dục tố chất
thể lực chuyên nôn cơ sở còn phải được thực hiện với cường độ cao.Mặt khác,

khối lượng thực hiện các bài tập để giáo dục tố chất thể lực chuyên môn cơ sở
phải tính toán tới việc sử dụng khối lượng và cường độ bài tập mang những nét
đặc trưng của môn thể thao tương ứng phù hợp.
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản:
Mục đích chính là việc nâng cao đến mức cần thiết sự phát triển của các tố
chất vận động và khả năng chức phận của các cơ quan nội tạng, trước những
đòi hỏi của môn thể thao lựa chọn. Sự phát triển các tố chất vận động chuyên
môn cơ bản phụ thuộc chủ yếu vào các bài tập đặc thù của môn thể thao.Các bài
tập đó được thực hiện trong những điều kiện giảm nhẹ hoặc tăng cường thêm độ
khó.
Nguyên tắc chung trong lựa chọn các bài tập nhằm giáo dục các tố chất
thể lực chuyên môn cơ bản là cac bài tập phải được thực hiện với cường độ
tương đương với thi đấu. Quá trình huấn luyện của VĐV kéo dài, thông thường
từ một đến nhiều tháng, nghĩa là nó diễn ra trong thời kỳ chuẩn bị và trong suốt
thời kỳ thi đấu của mỗi chu kỳ huấn luyện.
20


Giáo dục mỗi tố chất thể lực cần thiết phải tuân thủ những quy định riêng
với những phương pháp và biện pháp giáo dục riêng.
Có thể nói: Thành tích thi đấu của VĐV bóng đá phụ thuộc rất nhiều vào
thể lực chuyên môn đặc biệt là sức mạnh tốc độ. Chính vì vậy, sự hình thành và
phát triển một cách đầu đủ các tố chất thể lực chuyên môn đặc biệt là sức mạnh
tố độ là điều hết sức cần thiết.
Có quan điểm cho rằng: Huấn luyện thể lực chuyên môn phải gắn liền với
các hoạt động kỹ thuật. Điều này là đúng như chưa đủ, bởi việc giáo dục phát
triển các tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV các môn thể thao trong đó có
VĐV bóng đá, phải là một quá trình huấn luyện toàn diện với các phương pháp
đa dạng và nhiều phương tiện khác nhau, có tính đến đặc thù của môn thể thao
và có sự kết hợp đầy đủ các yếu tố kỹ chiến thuật của nó.

Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các công trình nghiên cứu khoa học của
nhiều chuyên gia trong lĩnh vực lý luận về phương pháp huấn luyện thể thao
trong nước. GS.Lê Văn Lẫm, PGS.TS. Nguyễn Toán và TS.Phạm Danh Tốn,
chúng tôi thấy các nhà khoa học đều cho rằng: Quá trình huấn luyện thể lực cho
VĐV là hướng đến việc củng cố và nâng cao khả nưng chức phận của hệ thống
cơ quan thông qua lượng vận động thể lực (bài tập thể chất) và như vậy, đồng
thời đã tác động đến quá trình phát triển của các tố chất vận động. Đây có thể
coi là quan điểm cho xu hướng sư phạm trong quá trình giáo dục các tố chất vận
động.
Dưới góc độ Y sinh, GS.TS Lưu Quang Hiệp, PGS Trịnh Hùng Thanh
cho rằng: Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong huấn luyện thể thao là
những biến đổi thích nghi về mặt sinh học (cấu chúc và chức năng) diễn ra trong
cơ thể vận động viên dưới tác động của tập luyện được biểu hiện ở năng lực hoạt
động cao hay thấp.
Dưới góc độ tâm lý,
PGS.TS. Phạm Ngọc Viễn, PGS.TS. Lê Văn Xem cho rằng quá trình
chuẩn bị thể lực và chuyên môn cho VĐV là quá trình giải quyết những khó
khăn liên quan đến việc thực hiện các hành động kỹ thuật, là sự phù hợp những
yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV.
21


Tổng hợp các ý kiến chứng tỏ: Quá trình chuẩn bị thể lực chuyên môn của
VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn liên quan đến việc thực hiện các
hành động kỹ thuật, là sự phù hợp những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập
luyện và thi đấu của VĐV.
Tổng hợp các ý kiến trên chứng tỏ: Quá trình chuẩn bị về thể lực chuyên
môn của VĐV là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể
chất) lên VĐV nhằm hình thành, phát triển khả năng vận động mà biểu hiện là
hoàn thiện các năng lực thể chất (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối

hợp động tác và độ dẻo), là ở việc nâng cao khả năng hoạt động của các cơ quan
chức phận tương ứng với năng lực VĐV, phù hợp với thực tiễn huấn luyện,
người ta còn chia ra một số tố chất thể lực có tính chất hỗn hợp: Sức mạnh tốc
độ, sức bền tốc độ, sức mạnh bền. Trong đó sức mạnh tốc độ mà chúng tôi
nghiên cứu là một trong các bài tố chất như thế.
1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ.
1.4.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ.
+ Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục trọng tài bên ngoài trong thời
gian ngắn nhất bằng sự căng cơ.
+ Sức mạnh tốc độ mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ.
- Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ) đó.
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và
chiều dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa. Lực
đó, được gọi là sức mạnh tối đa, nó thường đạt được trong co cơ linh.Sức mạnh
tối đa của một cơ phụ thuộc vào số lượng sợi cơ và tiết diện ngang (độ dầy) của
các sợi cơ.Chúng cũng là các yếu tố quyết định độ dày của cơ, hay nói một cách
khác, là tiết diên ngang của toàn bộ cơ.Sức mạnh tối đa trên tiết diện ngang của
cơ được gọi là sức mạnh tương đối của cơ.Bình thường sức mạnh đó bằng 0.51kg/cm2.
Trong thực tế sức mạnh cơ của con người được đo khi co cơ tích cực,
nghĩa là co cơ với sự tham gia của ý thức. Vì vậy, sức mạnh mà chúng ta xem
xét thực tế chỉ là sức mạnh tối đa, nó khác với sức mạnh tối đa sinh lý của cơ mà
22


ta cũng có thể ghi được bằng kích thích điện lên cơ.Sự khác biệt giữa các sức
mạnh tối đa sinh lý và sức mạnh tích cực tối đa được gọi là thiếu hụt sức
mạnh.Nó là đại lượng biểu thị tiềm năng về sức mạnh của cơ.Ở những người có
tập luyện, thiếu hụt sức mạnh giảm đi.

Sức mạnh tích cực tối đa (trong giáo dục thể chất thường gọi là sức mạnh
tuyệt đối) của cơ chịu sự ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chính là:
* Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi:
Nhóm này gồm có: a. Điều kiện cơ học của sự co cơ, như cánh tay đòn
của lực co cơ, góc tác động của lực co cơ với điểm bám trên xương; b. Chiều dài
ban đầu của cơ; c. Độ dầy (tiết diện ngang) của cơ; d. Đặc điểm cấu tạo (cơ cấu)
của các loại sợi cơ chứa trong cơ.
* Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp
giữa các sợi cơ và cơ.
Điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ trước khi co đã
được trình bày ở các chương trên. Đó là các yếu tố kỹ năng của hoạt động sức
mạnh. Hoàn thiện kỹ thuật động tác chính là tạo ra điều kiện cơ học và chiều dài
ban đầu tối ưu cho sự co cơ.
Do sức mạnh của cơ phụ thuộc vào tiết diện ngang (độ dày), nên khi tiết
diện ngang của cơ do tập luyện thể lực được gọi là phì đại cơ.
Sợi cơ là một tế bào đặc biệt rất cao.Vì vậy sợi cơ có thể phân chia để tạo
ra tế bào mới.Sự phì đại cơ xảy ra chủ yếu là do các sợi cơ có sẵn dầy lên (tăng
thể tích). Khi sợi cơ đã dầy lên đến một mức độ nhất định, theo một số tác giả,
chúng có thể tác dọc ra để tạo thành những sợi con có cùng một đầu gần chung
với sợi cơ mẹ. Sự tách sợi cơ đó có thể gặp khi tập luyện sức mạnh nặng và lâu
dài.
Sự phì đại cơ xảy ra do số lượng và khối lượng các tơ cơ, tức là bộ máy
co bóp của sợi cơ, đều tăng lên. Mật độ các tơ cơ trong sợi cơ vì vậy tăng lên
đáng kể. Quá trình tổng hợp đạm trong sợi cơ tăng lên, trong khi sự phân hủy
chúng lại giảm đi. Hàm lượng ẢN và AND trong cơ phì đại tăng cao hơn so với
cơ bình thường. Hàm lượng creatin cao trong cơ khi hoạt động có khả năng kích
thích sự tổng hợp actin và myozin và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ.
23



Sự phì đại cơ còn chịu ảnh hưởng của các nội tiết tố sinh dục namandrogen sinh ra ở tuyến sinh dục nam và vỏ thượng thận.
Sự phì đại cơ nêu trên được gọi là phì đại tơ cơ, khác với một loại phì đại
cơ khác là phì đại cơ tương. Phì đại cơ tương là một loại phì đại cơ chủ yếu do
tăng thể tích cơ tương, tức là bộ phận không co bóp của sợi cơ. Sự phì đại này
phát sinh do hàm lượng các chất dự trữ năng lượng trong sợi cơ như glycogen,
CP, myoglobin tăng lên, số lượng mao mạch tăng lên cũng làm phì glycogen,
CP, myoglobin tăng lên, số lượng mao mạch tăng lên cũng làm phì đại cơ kiểu
này. Phì đại cơ tương là phì đại cơ thường gặp trong tập luyện sức bền, nó ít ảnh
hưởng đến sức mạnh của cơ.
Đặc điểm cấu tạo các loại sowijcow chưa trong cơ là tỷ lệ các loại sợi
chậm (nhóm I) và nhóm nhanh (nhóm II – A và II - B) chưa trong cơ.Các sợi
nhanh, nhất là sợi nhóm II-B, như đã trình bày các phần trên có khả năng phát
lực lớn hơn các sợi chậm.Vì vậy cơ có tỷ lệ các sợi nhanh càng cao thì có sức
mạnh càng lớn.Tập luyện sức mạnh, cũng như các hình thức tập luyện khác,
không làm thay đổi được tỷ lệ các loại sợi trong cơ. Tuy nhiên, tập khác, không
làm thay đổi được tỷ lệ các loại sợi trong cơ. Tuy nhiên, tập luyện sức mạnh, có
thể làm tăng tỷ lệ sợi cơ nhanh gluco phân nhóm II-B, giảm tỷ lệ sợi cơ nhanh
oxy hóa nhóm II-A và làm tăng sự phì đại của các sợi cơ nhanh.
Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp hoạt
động giữa các cơ trước tiên là khả năng chức năng của noron thần kinh vận
động, tức là mức độ phát xung động với tần số cao. Như đã biết, sức mạnh tối đa
phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động. Vì vậy phát
lực lớn, hệ thần kinh cần phải gây hưng phấn ở rất nhiều noron vận động. Sự
hưng phấn đóphải không quá lan rộng để không gây hưng phấn các cơ đối
kháng, tức là phải tạo ra sự phối hợp tương ứng giữa các nhóm cơ, tạo điều kiện
cho các cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh. Trong quá trình tập luyện sức mạnh,
các yếu tố thần kinh trung ương được hoàn chỉnh dần, nhất là khả năng điều
khiển sự phối hợp giữa các nhóm cơ của thần kinh trung ương. Các yếu tố này
làm tăng cường sức mạnh tốc độ chủ động tối đa đáng kể.
24



Trên cơ sở các yếu tố nêu trên, cơ sở sinh lý của phát triển sức mạnh tốc
độ là tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, đặc biệt là
các đơn vị vận động nhanh, chứa các sợi cơ nhóm II có khả năng phì đại cơ
lớn.Để đạt được điều đó, trọng tải phải lớn để gây được hưng phấn mạnh đối với
các đơn vị vận động nhanh có ngưỡng hưng phấn thấp. Trọng tải đó phải không
nhỏ hơn 70% sức mạnh tích cực tối đa.
Bảng 1.1. Phương pháp huấn luyện có sức mạnh của Pilo
Phương thức
Hình thức làm việc của cơ
Sức mạnh phát huy
Cường độ sử dụng %
Số lần lặp lại
Số tổ lặp lại
Thời gian nghỉ giữa

Co duỗi hướng tâm Phương pháp huấn luyện
tốc độ nhanh
Co duỗi hướng tâm
Dùng sức bột phát
30-50
7
5
3-5’

kiểu tháp nhọn
Co duỗi hướng tâm
Dùng sức bột phát
80, 85, 90, 95, 100, 95, 85

7, 5, 3, 2, 1 3, 7
1, 2, 3, 4,5 ,6 ,7
3-5’

Bảng 1.2. Phương pháp huấn luyện phản ứng của Pilo
Phương thức

Nhảy liên tục một

Hình thức làm

Bài tập nhảy
Ngồi sâu
chân hoặc hai chân
Cơ duỗi hướng tâm Cơ duỗi hướng Cơ duỗi hướng

việc
Sức mạnh phát

và ly tâm
Dùng sức bột phát

tâm và ly tâm
tâm và ly tâm
Dùng sức bột phát Dùng sức bột phát

huy
Cường độ sử dụng Không thêm trọng Không thêm trọng Không thêm trọng
%
Số lần lặp lại

Số tổ lặp lại
Thời gian nghỉ

lượng phụ
30
3
5’

lượng phụ
10
3
5’

lượng phụ
20
3-5
10’

giữa
Sắp xếp và điều chỉnh cường độ và lượng vận động bài tập trong huấn
luyện sức mạnh tốc độ.
- Xếp và điều chỉnh cường độ tập luyện.
Cường độ vận động trong huấn luyện sức mạnh tốc độ, biên độ biến đổi
rất lớn.Cường độ trọng lượng cơ thể đạt tới trên 75% trọng lượng tối đa mà
25


×