Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.63 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

TRẦN THỊ TIỆP

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM
NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Bắc Ninh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

TRẦN THỊ TIỆP

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG
CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số

: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Cán bộ hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phạm Đình Bẩm

Bắc Ninh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Bắc Ninh, ngày……..tháng……..năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Tiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐKTKT TN

: Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên

ĐH TDTT

: Đại học thể dục thể thao

GD

: Giáo dục


GDĐH

: Giáo dục Đại học

GD-ĐT

: Giáo dục – Đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

CLB

: Câu lạc bộ

TN

: Thái Nguyên

KTXH

: Kinh tế xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NXB


: Nhà xuất bản

RLTT

: Rèn luyện thân thể

TDTT

: Thể dục thể thao

TT

: Thứ tự

TTB

: Tính thông báo

VĐV

: Vận động viên

SV

: Sinh viên

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN VĂN
Cm


: Centimet

Đ

: Điểm

(lần)

: Số lần

m

: Mét

“s”

: Giây


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Thể

Số

loại

TT
3.1

Bảng


3,2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19

Nội dung
BẢNG 3.1. nôi dung chương trình GDTC cho sinh viên
trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật Thái Nguyên
Thực trạng về cơ sở vật chất sân bãi phục vụ công tác
GDTC tại trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
Kết quả phỏng vấn giờ học TDTT
Kết quả phỏng vấn về nhu cầu tìm hiểu kiến thức TDTT của
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên

Kết quả phỏng vấn lý do không tham gia hoạt động TDTT.
Kết quả phỏng vấn tình hình tham gia tập luyện ngoại
khóa .
Kết quả phỏng vấn nội dung tập luyện ngoại khóa TDTT.
Kết quả học tập lý thuyết và thực hành các môn
GDTCtrường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực chung theo tiêu chuẩn

Trang
40
42
44
45
46
48
49
50
51

RLTT
Tổng hợp số lượng sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT
Thực trạng số lượng CLB TDTT và người tham gia ở các

55

CLB
Số lượng giải đấu và cấp tổ chức hàng năm
Kết quả phỏng vấn tình hình tổ chức, tham gia các giả đấu

58


TDTT do nhà trường tổ chức
Kết quả phỏng vấn Các cán bộ quản lý TDTT.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTT ngoại khóa.
Thực trạng sân bãi dụng cụ TDTT tại trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
Số lượng CLB TDTT , số lượng người tham gia các câu lạc
bộ TDTT.
Kết quả kiểm tra đánh giá sau TN của đối tượng nghiên
cứu.

57

59
61
66
80
82


Biểu

3.1

3.2

Thực trạng đánh giá kết quả học tập các môn lý thuyết của
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên
Thực tạng đánh giá kết quả học tập các nội dụng thực hành

của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái
Nguyên

52

52


MỤC LỤC
CHƯƠNG I................................................................................................................................5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................................5

1.2. Những cơ sở khoa học của tổ chức quản lý GDTC..................................10
1.3. Các hình thức tổ chức buổi tập TDTT trường học....................................12
1.4. Một số vấn đề về công tác GDTC trường học..........................................16
1.4.1. Một số yếu tố đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất.....................16
1.4.2. Vị trí, nhiệm vụ của GDTC trong các trường cao đẳng, đại học ở
nước ta..........................................................................................................17
1.5. Những yếu tố đảm bảo cho hoạt động TDTT ngoại khoá và việc tổ chức hoạt động
ngoại khoá nhằm nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường......................................19
1.5.1. Những yếu tố đảm bảo cho công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khoá đối với
học sinh, sinh viên...................................................................................................................19
1.5.2. Những yếu tố cần chú ý khi tổ chức hoạt động ngoại khóa trong công tác GDTC.
...................................................................................................................................................20
1.5.3. Khái quát về công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa thể dục thể thao ở các trường
Đại học, Cao đẳng hiện nay....................................................................................................22
1.5.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC và các hoạt động TDTT ngoại khoá trong nhà
trường.......................................................................................................................................24

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan....................................................25

CHƯƠNG 2.............................................................................................................................29
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...............................................................29
2.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................29
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..............................................................29
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn..............................................................................................29
2.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...........................................................................30
2.1.4. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................................30
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm..................................................................................31
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê..................................................................................33
2.2.2. Đối tượng chủ thể nghiên cứu......................................................................................36
2.2.3. Đối tượng khách thể nghiên cứu..................................................................................36
CHƯƠNG 3.............................................................................................................................37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN........................................................................37
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khoá của sinh viên
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên................................................................38
3.1.1. Chương trình môn học TDTT chính khoá của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật


Thái Nguyên............................................................................................................................38
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục thể thao của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật Thái Nguyên.................................................................................................................42
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật Thái Nguyên..................................................................................................................43

BẢNG 3.3. THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, SÂN BÃI DỤNG CỤ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG CĐ .........44
KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN........................................................44
3.1.4. Mức độ Nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
về công tác GDTC và hoạt động TDTT................................................................................45
3.1.5. Kết quả học tập các môn GDTC chính khoá và tiêu chuẩn RLTT của sinh viên

trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên................................................................51

Nam..................................................................................................................54
Nữ....................................................................................................................54
Nội dung.......................................................................................................55
Tỷ lệ %..........................................................................................................55
Tỷ lệ %..........................................................................................................55
3.1.6. Hiện trạng về tổ chức hoạt động câu lạc bộ TDTT tại trường Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật Thái Nguyên..................................................................................................................56
3.1.7. Tình hình tổ chức các giải thi đấu thể thao của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
Thái Nguyên............................................................................................................................57
3.1.8. Nhận xét của các nhà quản lý, các nhà chuyên môn về hoạt động TDTT ngoại
khoá của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên...............................60
3.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt
động TDTT ngoại khoá cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên.63
3.2.1. Những căn cứ pháp lý để lựa chọn, xây dựng các biện pháp....................................63
3.2.2. Xây dựng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khoá cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên.................................................63
3.2.3. Ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá............................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................87


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm tới công tác thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, luôn
coi sức khỏe là một trong những vốn quý nhất của con người. Chỉ thị 36/CT-TƯ
ngày 24/3/1994 của ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “ Thực hiện giáo

dục thể chất trong tất cả các trường học”. Hệ thống giáo dục thể chất trong các
nhà trường là một bộ phận hữu cơ của hệ thống Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
Giáo dục thể chất trường học là một mặt của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, giữ
vai trò quan trọng trong việc phát triển thể chất cho sinh viên. Giáo dục thể chất
trường học gắn liền với việc giải quyết những nhiệm vụ giáo dục chung nhằm
hình thành nhân cách cho sinh viên, phát triển ý thức xã hội, rèn luyện đạo đức,
ý chí, khả năng trí lực, óc thẩm mỹ cho sinh viên. Phát triển giáo dục thể chất
trường học góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, bên cạnh đó phát triển thể dục thể thao trường học còn đóng vai
trò quyết định để thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao của Đảng và
Nhà nước.
Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo và tổ chức hoạt động của
nhà sư phạm phù hợp với sinh viên tuân theo nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể
chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể
chất) và giáo dục tố chất thể lực. Thực tế, chỉ riêng giờ học chính khóa thôi thì
không đảm bảo cho nhu cầu tập luyện thể dục thể thao người học. Điều 20 của
Luật thể dục thể thao đã chỉ rõ: “Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt
động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù
hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người
học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”.
Trong những năm qua, cùng với các mặt giáo dục khác, giáo dục thể chất
học đường đã có những chuyển biến tích cực và góp phần vào thành công của sự


2

nghiệp đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục thể chất trường học
còn hạn chế về cơ sở vật chất về chất lượng và trình độ của đội ngũ giáo viên về

tính hợp lí và khoa học về chương trình môn học; hạn chế về nhận thức của sinh
viên về vai trò, tác dụng của môn học... chưa đáp ứng được yêu cầu của Đảng và
Nhà nước đề ra. Do đó, việc tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất trong các Trường Đại học, Cao đẳng đang là một vấn đề cấp thiết
đặt ra cho toàn Đảng, toàn ngành Thể dục Thể thao và Giáo dục Đào tạo. Hiện
nay, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực GDTC tại Đại học
Thái Nguyên như: Trương Tấn Hùng ( 1999), Nguyễn Nam Hà (2000), Nguyễn
Tiến Lâm ( 2002)...Song thực tế cho thấy, chưa có tác giả nào đề cập đến các
biện pháp hoạt động ngoại khoá nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Trường
Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật là trường thành viên của Đại học
Thái Nguyên. Trường được thành lập năm 2005 theo Quyết định số 4507/QĐBGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở phân công lại
nhiệm vụ các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên, tiền thân trường là
Trường Công nhân cơ điện Việt Bắc được thành lập năm 1974. Nhiệm vụ của
trường là: Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các
trình độ thấp hơn trong các lĩnh vực Kinh tế, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật
Nông - Lâm, Kỹ thuật Xây dựng, Kỹ thuật Giao thông và Đào tạo nghề. Song
song với đào tạo trường có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Hiện trường đang đào tạo 32 ngành, nghề, đội ngũ giáo viên cơ hữu của
trường 287 người trong đó có: 02 PGS.TS; 10 Tiến sỹ; 120 Thạc sỹ; 60 giảng
viên đang học cao học, 20 nghiên cứu sinh, còn lại đều có trình độ tốt nghiệp đại
học. Trường đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản với nhiều hạng mục bao
gồm: giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện, khu vực làm việc và khu vui
chơi giải trí hiện đại. Với 2 tiết học chính khoá trong 1 tuần (90 tiết học trong 03
học kỳ), như vậy giờ giành cho tập luyện TDTT còn quá ít ỏi, cùng với điều


3


kiện vật chất không đảm bảo để tổ chức tập luyện. Đã có ý kiến cho rằng cần
tăng cường các hoạt động TDTT ngoại khóa khoá để nâng cao thể lực cho các
em, do đó, ngoài thời gian học tập trên lớp các em đều có nhu cầu tham gia tập
luyện các môn thể thao ngoại khóa. Tuy nhiên, hoạt động ngoại khóa TDTT của
nhà trường còn nhiều bất cập về nội dung và tổ chức hoạt động. Thực tiễn đã
chứng minh, hoạt động TDTT ngoại khóa không chỉ thực hiện chức năng
chuyên môn, mà còn là phương tiện và nội dung để tiến hành các hoạt động giáo
dục sinh viên. Hoạt động ngoại khóa dựa trên nhu cầu, nguyện vọng và sở thích
của các em. Thời gian tổ chức hoạt động ngoại khóa được linh hoạt đảm bảo
thời gian học tập phù hợp của từng sinh viên. Thông qua đó, tạo điều kiện để
sinh viên thêm gắn bó với nhà trường, gắn với nghĩa vụ học tập; giáo dục và
phát triển tình cảm, giúp sinh viên mở rộng giao lưu, tinh thần đoàn kết của sinh
viên các dân tộc trong nhà trường, tạo ra một đời sống học đường lành mạnh và
thân thiện. Mặt khác, giáo viên được giảng dạy và nâng cao chuyên môn của
mình từ đó nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, hiệu quả giáo dục trong nhà
trường. Đặc biệt, giúp các em coi đó như một nhu cầu tập luyện thiết thực ngoài
thời gian học tập, một phần nào đó giúp các em vơi đi cảm giác nhớ nhà, nhớ
người thân.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÁI NGUYÊN”

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lựa chọn biện pháp tập luyện ngoại
khoá và ứng dụng chúng trong Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
nhằm thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện thường xuyên, từ đó đem lại
hiệu quả thiết thực về giáo dục thể chất mà trước hết là nâng cao được thể lực
cho sinh viên trong quá trình học tập.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi tiến hành
giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khoá của sinh viên

trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên.


4

Để giải quyết nhiệm vụ 1 đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
- Thực trạng công tác GDTC của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái
Nguyên.
- Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa ở trường Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật Thái Nguyên.
- Thực trạng mức độ phát triển thể lực và kết quả học tập của sinh viên
trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu ứng dụng của biện pháp ngoại khoá nhằm
nâng cao thể lực cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái
Nguyên.
Để giải quyết nhiệm vụ 2 đề tài tiến hánh nghiên cứu các nội dung sau:
- Những căn cứ để xây dựng các biện pháp hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng các biện pháp hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh
viên.
- Ứng dụng và đánh giá kết quả thực nghiệm.


5

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về TDTT và
nâng cao chất lượng GDTC
Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm
góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất

lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường
văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có
trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác thể dục thể thao, bảo đảm cho sự
nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển.
Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của
đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất thể
dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát
huy nguồn nhân lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ
các vai trò của tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể
thao.
Giữ gìn tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại, phát triển nền thể dục, thể thao mang tính dân tộc, khoa
học và văn minh.[01]
Luật thể dục thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ
họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý đối với công tác quản
lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo thành pháp lý cho thể dục thể thao
Việt Nam phát triển đúng định hướng: Vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân,
vì sự nghiệp và bảo vệ Tổ quốc.
Việc xây dựng chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020 đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm chủ
trương của Đảng ta với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao.


6

Thể dục, thể thao là một trong ba lĩnh vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chịu trách nhiệm quản lý. Vì vậy, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao
đến năm 2020 được hình thành trong tổng thể phát triển hài hòa cùng với các

lĩnh vực văn hóa và du lịch... nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau, hỗ
trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, mà thể dục, thể thao đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp bảo vệ,
nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối sống lành mạnh của các thế hệ
người Việt Nam.[02]
Bác Hồ lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và một nhà tư tưởng lớn- nhà
văn hóa. Sinh thời Bác rất quan tâm đến hoạt động TDTT. Tư tưởng bao trùm
của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nên nền TDTT mới của nước ta là
sự khẳng định có tính chất cách mạng của công tác TDTT là nhu cầu khách quan
của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mọi người dân yêu nước. Mục tiêu cao
đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cường thể chất của nhân dân, góp phần cải tạo nòi
giống, làm cho dân cường, nước thịnh. Những ý tưởng này xuyên suốt trong các
văn kiện của Đảng. Ngay sau khi nước nhà vừa độc lập, cách mạng, chính quyền
còn non trẻ, đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn. Vậy mà ngày
30/1/1946, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số l4 thiết lập tại bộ thanh niên một nha thể
dục trung ương. Ngay sau đó, ngày 27/3/1946 Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi tập thể
dục. Người chỉ rõ: ''Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc
gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, và Người cũng nhấn mạnh muốn có
sức khoẻ thì ''Nên tập thể dục và coi đó là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước'' [7].
Giáo dục thể chất là một bổn phận của nền TDTT nước nhà. GDTC là
một nội dung, biện pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh, thiếu niên Việt
Nam phát triển hài hoà về trí tuệ và thể chất, tinh thần và đạo đức, đồng thời xây
dựng nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh,
sinh viên.
Giáo dục thể chất là bộ phận hữu cơ của GD-ĐT, nhằm giúp con người


7


phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức Thể chất - sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của GDTC Đối với
mục tiêu chung của GD-ĐT. Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo một cách sáng tạo
công tác TDTT nói chung, GDTC nói riêng phù hợp với từng thời kỳ của cách
mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, GDTC ngày một phát
triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của GD-ĐT.
Tại đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III năm l960, Đảng ta đã chỉ
rõ: “Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát triển phong trào TDTT kết hợp
với phong trào vệ sinh phòng bệnh, thành một phong trào quần chúng rộng rãi,
có tính chất thường xuyên, liên tục trong sinh viên, học sinh, công nhân, viên
chức, trong quân đội, công an vũ trang và trong nhân dân'' [8]. Cùng với hoạt
động khác của đất nước,để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế, văn hoá - xã hội,
GDTC từng bước được phát triển. Đảng chủ trương: phải xúc tiến cải cách giáo
dục... phải thực hiện tốt giáo dục toàn diện (trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục)
cho thanh niên, thiếu nhi...'' và ''Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể
thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên
nghiệp và Đại học''[8].
Mùa xuân năm l975, Nước ta hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ ở
Miền Nam, đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng CNXH. Trước tình
hình mới của đất nước, công tác TDTT và GDTC được Đảng quan tâm, lãnh đạo
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Văn kiện đại hội dại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ IV năm 1976 chỉ rõ:
“Phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng, mở rộng công tácđào
tạo và bồi dưỡng hướng dẫn viên, huấn luyện viên, vận động viên trẻ và cán bộ
quản lý, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học TDTT, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật của TDTT '' và ''Cần nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung
giáo dục, hiện đại hoá chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, tăng cường



8

giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đường lối chính sách của Đảng, đạo đức cách
mạng, bồi dưỡng năng lực sản xuất và năng lực nghiên cứu khoa học, coi trọng
đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và tập luyện quân sự'' [21].
Đặc biệt, trong thời kỳ này, để thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả, chất
lượng của công tác TDTT nói chung, GDTC nói riêng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu
phát triển của đất nước, Ban bí thư trung ương Đảng khoá VII ra chỉ thị số 36
CT/TW ngày 24/3/1994. Về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong chỉ thị
Ban chấp hành đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời đưa ra những yếu
kém, nguyên nhân gây ra yếu kém của công tác TDTT trong thời gian qua (trên
tất cả các lĩnh vực TDTT quần chúng, TDTT thành tích cao và TDTT trường
học). Từ đó, xây dựng định hướng phát triển, mục tiêu cơ bản lâu dài, mục tiêu
trước mắt của sự nghiệp TDTT trong thời kỳ đổi mới.[8]
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong tình hình mới, Ban bí thư
yêu cầu công tác TDTT cần được phát triển đúng hướng theo những quan điểm
''phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực
lượng vũ trang.
- Xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân... phát
triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây đựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển TDTT là trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong tổ chức hoạt
động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước... [24]. Mục tiêu cơ bản,
lâu dài của công tác TDTT là: hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp

phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân
dân, và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế,


9

trước hết là ở khu vực Đông Nam Á”, [24]. Mục tiêu cơ bản cụ thể đến năm
2020 là: Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh niên
chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một bộ phận
nhân dân...
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên TDTT ... tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT
Việt Nam vào đầu thế kỷ XXI'' [24]. Ban bí thư Trung ương chỉ thị cho tất cả
các tổ chức Đảng phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Đối với
công tác TDTT, chỉ rõ sự phối hợp của các cấp ngành Đối với công tác này, cụ thể:
1. Tăng cường sự lãnh đạo Đối với công tác TDTT ... đẩy mạnh công tác
giáo dục tuyên truyền về TDTT trong toàn xã hội ...
2. Đề nghị các cơ quan nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về công
tác TDTT, quy định chế độ tập luyện TDTT trường học, lực lượng vũ trang, cơ
quan xí nghiệp ... Tăng cường tổ chức TDTT trong các ngành GD-ĐT, Quân
đội, Công an ...
3. Ban cán sự Đảng Bộ GD-ĐT và ban cán sự Đảng tổng cục TDTT phối
hợp chỉ đạo, tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo
điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả
các trường học''. Quán triệt tinh thần chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư TW
Đảng khoá VII, Ban khoa giáo trung ương ra công văn số 222 KG/TW ngày
6/5/l994 hướng dẫn thực hiện chỉ thị 36 - Cả đối với GDTC ban khoa giáo trung
ương yêu cầu các ban khoa giáo, tuyên giáo tỉnh, thành phố cần tiến hành các

công việc để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: ''Thực hiện GDTC ở tất cả các
trường học ... Tăng cường đào tạo bồi dưỡng giáo viên thể dục cho các trường
học...đảm bảo sân bãi và cơ sở TDTT cho các trường học, các địa bàn dân cư.
Ngày 23/10/2002 Ban Bí thư TW Đảng khoá IX đã ra chỉ thị 17/CT-TW
về phát triển TDTT đến năm 2010. Chỉ thị đã nêu bật nhiệm vụ của TDTT hiện


10

nay là góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an
ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao
sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức nhân cách, lối sống và nâng cao đời
sống văn hoá tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng
cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Chỉ thị nêu rõ đến năm 2010: TDTT trong trường học phải đạt chỉ tiêu 8090% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy định, để đạt được chỉ tiêu
trên, cần đẩy mạnh phong trào TDTT trong trường học, tiến tới đảm bảo mọi
trường đều có giáo viên TDTT chuyên trách và thiết bị tập luyện đúng tiêu
chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí xét
công nhận trường chuẩn quốc gia.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X tháng 4/2006 vừa qua có Nghị
quyết rất quan trọng liên quan đến giáo dục – đào tạo trong đó có GDTC là:
"...nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng các giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học".[29]
Trên cơ sở chủ chương của Đảng, trong những năm qua, Bộ GD-ĐT đã
không ngừng nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC trong nhà trường các cấp
thể hiện tính đa dạng, phong phú dựa trên mục tiêu của GDTC góp phần tạo nên
những con người mới phát triển toàn diện “cường tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đó là chủ trương kịp thời có ý nghĩa chiến

lược của công tác GDTC trong nhà trường và biến những chủ trương của Đảng
và Nhà nước thành những hành động cụ thể.
1.2. Những cơ sở khoa học của tổ chức quản lý GDTC.
Quản lý TDTT góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu xã hội của
Đảng và Nhà nước, xúc tiến quá trình xã hội, qua đó xác định các mục tiêu thực
tế có nhu cầu cho TDTT, phối hợp với các cơ quan nhà nước, bảo đảm các điều
kiện cần thiết như: Công tác tư tưởng, cán bộ, vật chất, kỹ thuật để giải quyết


11

các nhiệm vụ, mục tiêu của TDTT. Quản lý TDTT nhằm phát triển sự nghiệp
TDTT với tư cách là một công tác cách mạng. Quản lý TDTT nhằm thoả mãn
nhu cầu văn hoá - thể thao của nhân dân và góp phần nâng cao, thoả mãn nhu
cầu văn hoá - tinh thần của mọi người. Ý thức rèn luyện TDTT tốt là cơ sở để
tạo niềm tin và góp phần đắc lực để tạo nhân tài thể thao cho đất nước.
Tổ chức quản lý GDTC phải đảm bảo tiến hành một cách khoa học và kết
hợp chặt chẽ giữa TDTT chính khoá và TDTT ngoại khoá. Trong đó chức năng
quản lý và giáo dục trong giờ học thể thao thể hiện: Giờ học TDTT là một
phương tiện có hiệu quả để phát triển hài hoà và cân đối những khả năng về thể
lực của con người, có ảnh hưởng tích cực đến những phẩm chất chính trị, tư
tưởng đạo đức, thẩm mỹ và nhân cách con người. Khoa học quản lý TDTT đã
chỉ rằng, công tác GDTC trong nhà trường hay là TDTT cho thế hệ trẻ có mục
đích và nhiệm vụ chính là: "Góp phần phát triển năng lực toàn diện và đặc thù
của mỗi học sinh. Đồng thời góp phần vào việc hoàn thiện khả năng nhằm đạt
thành tích về thể chất - thể thao cho các em”.[ 1]
Trong đó, mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể thao trong trường
học là:
- Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể thao của học
sinh, sinh viên.

- Phát triển được các tố chất thể lực và trạng thái chức năng của cơ thể.
- Phát triển các tố chất phối hợp động tác.
- Phát triển năng lực tâm lý cho các em, sẵn sàng phấn đấu trong tập luyện
và thi đấu thể thao.
- Tạo cho các em ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, xây dựng tính
hứng thú bền vững, lâu dài cho học sinh, sinh viên.
- Giáo dục đạo đức TDTT xã hội chủ nghĩa.
Do đó, nhiệm vụ của công tác tổ chức quản lý GDTC trong nhà trường
phải đưa một chương trình giảng dạy TDTT thống nhất có tính kế thừa từ lứa
tuổi Mẫu giáo đến bậc Đại học. Đồng thời, việc xác định mục tiêu công tác


12

TDTT trong thế hệ trẻ không nên chỉ xác định mục tiêu kiến thức không, mà
phải đảm bảo tính thống nhất giữa các mặt: Kiến thức, thể lực, kỹ thuật động tác
trong chương trình. Cần phải đưa chương trình dạy thể dục từ bậc phổ thông cho
đến đại học trở thành Pháp lệnh.
1.3. Các hình thức tổ chức buổi tập TDTT trường học.
Buổi tập TDTT chính khoá có những đặc điểm chung của hình thức lớp bài. Dấu hiệu quan trọng nhất của hình thức lớp - bài là nhà sư phạm (giáo viên
TDTT, huấn luyện viên, hướng dẫn viên) giữ vai trò chủ đạo, điều khiển trực
tiếp tổ chức hoạt động dạy học. Sự tác động tương hỗ giữa người dạy và người
học tạo nên điều kiện sư phạm tốt nhất cho quá trình GDTC. Ưu điểm của buổi
tập chính khoá còn thể hiện ở chỗ: Buổi tập được tiến hành theo kế hoạch học
tập chặt chẽ của trường học, theo thời khoá biểu chung của toàn trường; Lớp học
gồm một số lượng học sinh ổn định, cùng lứa tuổi, hoạt động đã liên kết học
sinh thành tập thể. Đó là những điều kiện không kém phần quan trọng để giải
quyết có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng trong quá trình GDTC.
Giờ học TDTT được tổ chức phù hợp với những nguyên tắc sư phạm
chung, với những nguyên tắc GDTC. Đồng thời việc tiến hành giờ học TDTT

phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
a. Tác động của giờ học phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục
và sức khoẻ.
b. Hoạt động dạy học và giáo dục phải được thực hiện từ đầu đến cuối giờ học.
c. Trong giờ học cần hết sức tránh khuôn mẫu phương pháp cứng nhắc.
d. Đảm bảo bình đẳng trong hoạt động học tập cho tất cả học sinh, đồng
thời chú ý đặc điểm cá nhân người tập.
e. Các nhiệm vụ đặt ra trong mỗi giờ học phải thật cụ thể, sao cho có thể
được giải quyết ngay trong giờ học:
- Nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra có thể được thực hiện theo hình
thức đồng loạt, các nhóm và cá nhân.
- Đặc điểm của hình thức tổ chức hoạt động đồng loạt là cả lớp được giao


13

một nhiệm vụ chung và nhiệm vụ đó lập tức được học sinh thực hiện dưới sự
điều khiển chung của giáo viên.
- Theo hình thức nhóm, học sinh được chia thành nhóm nhỏ với các
nhiệm vụ khác biệt phù hợp cho mỗi nhóm trong trường hợp này giáo viên
hướng dẫn chủ yếu ở một nhóm, hoặc lần lượt chuyển từ nhóm này qua nhóm
khác.
- Trong hình thức tổ chức hoạt động cá nhân, mỗi học sinh nhận nhiệm vụ
riêng cho mình và thực hiện độc lập. Giáo viên sẽ hướng dẫn từng người theo sự
lựa chọn của mình.
Mỗi hình thức kể trên đều có ưu, nhược điểm. Ví dụ, tổ chức hoạt động
của học sinh đồng loạt tạo ra khả năng bao quát và điều khiển hoạt động của tất
cả lớp học. Nhưng việc đối đãi cá biệt bị hạn chế. Ngược lại, sự hình thành
nhóm và cá nhân thì khả năng đối đãi cá biệt cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân
được tăng cường, nhưng khả năng bao quát toàn bộ học sinh lại hạn chế. Nói

chung, trong các giờ học chính khoá, người ta thường sử dụng tổng hợp cả ba
hình thức tổ chức hoạt động kể trên. Trong phần chuẩn bị, hoạt động của học
sinh thường đồng loạt. Trong phần cơ bản, học sinh tập theo nhóm hoặc cá nhân.
Phần kết thúc thường lại được tổ chức theo hình thức đồng loạt.
- Việc lựa chọn phương pháp thực hiện bài tập trong giờ học tuỳ thuộc
vào nhiệm vụ và tính mới lạ của nội dung học tập.
Theo xu hướng của nội dung, giờ học chính khoá được chia thành giờ
chuẩn bị thể chất chung, giờ học thể thao, giáo dục chuẩn bị thể chất nghề.
- Giờ học chuẩn bị thể chất chung: Được áp dụng chủ yếu trong các
trường học mẫu giáo, phổ thông, đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Đặc điểm của giờ học loại này là nội dung học tập phong phú, tổng hợp lượng
vận động vừa phải.
- Giờ học thể thao: Áp dụng trong giảng dạy, huấn luyện một môn thể
thao lựa chọn như giờ học điền kinh, thể dục thi đấu,... Các giờ học loại này
được tiến hành theo phương pháp riêng, đặc biệt chú ý tới định mức lượng vận


14

động và phòng ngừa chấn thương.
- Các giờ học chuẩn bị tính chất nghề nghiệp được tiến hành cho các đối
tượng thanh thiếu niên và người trưởng thành. Đặc điểm tiêu biểu của nội dung
giờ học loại này là giảng dạy các động tác thực dụng và giáo dục tính chất thể
lực phù hợp với lao động nghề nghiệp.
- Theo đặc điểm hoạt động dạy học, người ta chia giờ học chính khoá
thành các loại: Giờ học tiếp thu nội dung mới, giờ học củng cố, giờ học kiểm tra
và giờ học hỗn hợp.
+ Đặc điểm của giờ học tiếp thu nội dung mới là mật độ vận động tương
đối thấp do mất nhiều thời gian cho làm mẫu, giảng giải, sửa chữa lỗi sai.
+ Trong giờ học hoàn thiện và củng cố, mật độ vận động tăng tới mức tối

đa.
+ Giờ học kiểm tra thường được tiến hành dưới hình thức thi đấu thể
thao. Trong các giờ học này cần phải đảm bảo trật tự nghiêm ngặt, tuân thủ
luật thi đấu, xác định chính xác thành tích. Giờ học hỗn hợp các nội dung mới,
hoàn thiện, củng cố, kiểm tra nội dung cũ được sử dụng rộng rãi hơn cả trong
thực
Tập luyện TDTT ngoại khoá là hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng
cố sức khoẻ, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện cơ thể và
chữa bệnh, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí, tiếp thu các kỹ năng kỹ xảo vận
động.
Các buổi tập ngoại khoá thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn
so với buổi tập chính khoá. Hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức tập luyện,
tinh thần độc lập và sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập ngoại
khoá chủ yếu phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân. Cũng như buổi tập
chính khoá, cấu trúc buổi tự tập phải đảm bảo cho cơ thể dần dần bước vào hoạt
động tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện phần cơ bản và phần kết thúc buổi tập.
Người tập thường sử dụng nhiều quy tắc, thủ thuật đã được giáo viên hướng dẫn
trong giờ học chính khoá để định mức lượng vận động, giúp đỡ và bảo hiểm (khi


15

tập theo nhóm) và tự tổ chức.
Do nội dung buổi tập ngoại khoá có nét khác biệt nên cách tổ chức tập
luyện có đặc trưng riêng. Theo tính chất hướng dẫn các buổi tập ngoại khoá
được chia thành: Các buổi tự tập cá nhân, các buổi tập theo nhóm tự nguyện, các
buổi tập theo nhóm có tổ chức.
Thường được tổ chức dưới dạng thể dục buổi sáng, thể dục vệ sinh và dạo
chơi hàng ngày, các buổi tự tập theo xu hướng huấn luyện chung và huấn luyện
thể thao.

Như vậy, mục đích của tập luyện TDTT ngoại khoá là: Tổ chức những
thời gian nhàn rỗi của học sinh được lành mạnh và có nội dung, giáo dục những
hiểu biết và những kiến thức sử dụng một cách tự giác các phương tiện giáo dục
TDTT khác nhau trong đời sống và hoạt động hàng ngày. Những buổi tập ngoại
khoá có nội dung khác nhau sẽ giúp cho học sinh nắm được nội dung trong
chương trình học tập về TDTT, chuẩn bị cho họ tham gia thi đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể. Ngoài ra, còn giúp cho việc hoàn thiện các môn thể thao tự chọn.
Giáo dục TDTT ngoại khoá sẽ giúp cho các em hình thành được những phẩm
chất đạo đức tốt, những phẩm chất về ý chí có tác dụng giúp cho việc phát triển
những kỹ năng chung và giáo dục tinh thần trách nhiệm đối với việc học tập ở
nhà trường.
Hiện nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp hoạt động TDTT ngoại khoá để hoàn chỉnh nội dung chính khoá và thực
hiện tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Hầu hết các trường đại học đều có đội tuyển
tham gia ở các giải của ngành và toàn quốc, hoặc hình thành các câu lạc bộ thể
thao với các môn như: Bóng đá, bóng bàn, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ thuật,
cờ vua, đá cầu, thể dục thẩm mỹ,...
Thực trạng công tác TDTT trường học bậc chuyên nghiệp được đánh giá
như sau:
- Số trường có giảng dạy chương trình thể dục nội khoá chiếm 86%.
- Số trường thực hiện chương trình GDTC có chất lượng.


16

- Số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể là 65%.
- Số trường có hoạt động TDTT ngoại khoá thường xuyên.
- Số học sinh tập luyện ngoại khoá thường xuyên 12%.
- Số trường có câu lạc bộ TDTT, lớp thể thao nghiệp dư.
- Số trường chuyên, lớp chọn về TDTT 16%.

Để công tác GDTC có hiệu quả và nâng cao thành tích thể thao cho học
sinh nhà trường cần thực hiện các tiêu chuẩn sau:
- Trường thực hiện nề nếp chương trình GDTC.
- Học sinh tập luyện thể dục thể thao ngoại khoá thường xuyên.
- Trường hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá thường xuyên.
1.4. Một số vấn đề về công tác GDTC trường học.
1.4.1. Một số yếu tố đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất.
GDTC là một mặt của GD - ĐT trong nhà trường. Do vậy, cần phải có
đầu tư trang bị những điều kiện đảm bảo cần thiết phục vụ cho công tác giảng
dạy và tập luyện ngoại khoá, cũng như tự rèn luyện thể thao và hoạt động văn
hoá của học sinh, sinh viên: "Từng trường có định mức kinh phí phục vụ cho
công tác GDTC và hoạt động văn hoá thể thao của học sinh, sinh viên trong
quá trình giáo dục. Từng trường phải đảm bảo yêu cầu tối ưu về các phương
tiện dụng cụ phục vụ việc dạy và học thể dục theo chương trình GDTC và hoạt
động thể thao của nhà trường”. [15].
Do vậy, việc đầu tư phục vụ dạy học môn thể dục nội khoá phải có sân
tập, nhà tập các dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập theo nội dung học tập nội
khoá. Phải tạo mọi điều kiện cần thiết, cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện
việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường.
Cơ cấu tổ chức và công tác chỉ đạo của ngành, Bộ Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan lãnh đạo trực tiếp công tác GDTC trong nhà trường các cấp, đồng thời
chỉ đạo môn học thể dục và tổ chức quản lý các hoạt động thể thao của sinh
viên. Quá trình cải tiến và tăng cường hiệu quả quản lý các hoạt động thể thao
học sinh, sinh viên. Công tác cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý phong trào


17

TDTT ở các trường đại học là nhân tố quyết định chất lượng công tác GDTC
của nhà trường. Giáo viên TDTT có trách nhiệm lập kế hoạch công tác, từ việc

dạy thể dục theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Tổ
chức hướng dẫn hoạt động ngoại khoá, huấn luyện các đội tuyển thể thao của
trường, tham gia các hoạt động chung của ngành, địa phương và toàn quốc, đồng
thời phối hợp với cơ quan y tế, tổ chức khám và phân loại sức khoẻ học sinh, để
có phương pháp tập luyện riêng, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu thể
thao. Tổ chức biên soạn giáo án, giáo trình phục vụ công tác giảng dạy học tập
môn học Thể dục đạt hiệu quả cao.
Để hoạt động GDTC được tốt hơn, ngành TDTT và Bộ Giáo dục và Đào
tạo thường xuyên củng cố về tổ chức đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất các
trường chuyên, khoa chuyên đào tạo giáo viên TDTT, thuộc các Trường Đại học
TDTT chuyên ngành đáp ứng những yêu cầu về giảng dạy TDTT.
1.4.2. Vị trí, nhiệm vụ của GDTC trong các trường cao đẳng, đại học ở
nước ta.
Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho học sinh, sinh viên chính là mục
tiêu quan trọng, nhằm tạo ra những con người đầy đủ trí và lực, đáp ứng được
những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chăm lo GDTC
trong nhà trường và đạt được những thành quả nhất định. Ngành TDTT cũng đã
quan tâm và có sự thực hiện cam kết giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban TDTT chính thức ngày 20/06/2000. Hai ngành đã
phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
GDTC trong trường học. Công tác GDTC trong các trường cao đẳng, đại học có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới,
để thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Giai đoạn học tập trong các trường cao đẳng, đại học của sinh viên, là một giai
đoạn quan trọng nhất trong việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến hết
bậc phổ thông. Sau khi tốt nghiệp ra trường, lớp sinh viên trở thành những người



×