Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

biện pháp tăng cường quản lý giáo dục thể chất cho sinh viên trường trung học kinh tế quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.05 KB, 107 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––



TRỊNH BÁ CƢỜM





BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ QUẢNG NINH


Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH





THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
TS Nguyễn Thị Tính là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, các thầy, cô giáo, các cán
bộ công nhân viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và
sinh viên của Trường Trung học Kinh tế Quảng Ninh đã động viên giúp đỡ,
tạo điều kiện và hợp tác trong quá trình thực hiện đề tài.
Luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong được sự
góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2010
Tác giả



Trịnh Bá Cƣờm










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục chữ và đơn vị đo lƣờng viết tắt viii
Danh mục các bảng vvii
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
6.2.1. Phương pháp điều tra viết 4
6.2.2. Phương pháp quan sát 5
6.2.3. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn 5
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động 5
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học 6
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 6
8. Đóng góp mới của luận văn 6
9. Cấu trúc luận văn 6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Ở nước ngoài 7
1.1.2. Ở trong nước ta 9
1.2. Một số khái niệm công cụ và cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên các trường chuyên nghiệp 10
1.2.1. Một số khái niệm công cụ 10
1.2.1.1. Giáo dục thể chất 10
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 11
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý GDTC 14
1.2.1.4. Khái niệm về biện pháp quản lý GDTC 15
1.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường

THCN 17
1.2.2.1. Cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với công tác
GDTC 17
1.2.1.6. Cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác
GDTC 19
1.3. Các vấn đề cơ bản về quản lý GDTC cho sinh viên trường THCN 20
1.3.1. Mục tiêu quản lý GDTC cho sinh viên trường THCN 20
1.3.2. Các chức năng, nguyên tắc quản lý GDTC cho sinh viên
trường THCN 21
1.3.2.1. Chức năng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên
trường THCN 21
1.3.2.2. Các nguyên tắc quản lý GDTC cho sinh viên trường
THCN 22
1.3.3. Các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt
động GDTC ở trường THCN 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn nâng cao năng lực
chuyên môn cho giáo viên giảng dạy môn GDTC, đổi
mới phương pháp giảng dạy môn GDTC 25
1.3.3.2. Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục thể
chất cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả GDTC trong
nhà trường 26
1.3.3.3. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt sân bãi,
dụng cụ tập luyện môn GDTC 27
1.3.3.4. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh

viên và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDTC 28
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả của quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên trường THCN 30
1.3.4.1. Các yếu tố chủ quan 30
1.3.4.2. Các yếu tố khách quan 30
Kết luận chƣơng 1 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG THKT
QUẢNG NINH 35
2.1. Một vài nét về khách thể điều tra 35
2.2. Thực trang hoạt động GDTC ở trường THKT Quảng Ninh 36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh
viên về vai trò của hoạt động GDTC ở trường THCN 36
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình GDTC ở trường
THKT Quảng Ninh 39
2.2.2.1. Mục tiêu môn học 39
2.2.2.2. Nhiệm vụ của môn học GDTC được xác định là: 39
2.2.2.3. Nội dung chương trình 40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.2.4. Phân phối chương trình cho chương trình 60 tiết 40
2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tiến hành
GDTC ở trường THKT Quảng Ninh 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường THKT
Quảng Ninh 44
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động GDTC ở
trường THKT Quảng Ninh 44

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động GDTC cho
sinh viên trường THKT Quảng Ninh 47
2.3.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các hoạt động
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh 51
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDTC ở
trường THKT Quảng Ninh 55
2.3.4.1. Thực trạng sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá kết
quả GDTC của trường THKT Quảng Ninh 55
2.3.4.2. Thực trạng kết quả kiểm tra đánh giá GDTC ở trường
THKT Quảng Ninh 57
Kết luận chƣơng 2 60
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG TRUNG
HỌC KINH TẾ QUẢNG NINH 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh 61
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động GDTC cho sinh
viên trường THKT Quảng Ninh 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của GDTC cho sinh viên 62
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình phương pháp giáo dục,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả GDTC cho sinh viên 64
3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình hoạt động GDTC cho sinh viên 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ giảng dạy
môn GDTC 70
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho GDTC 73

3.2.6. Tổ chức tốt các phong trào thi đua rèn luyện thân thể trong
nhà trường 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 77
3.4. Khẳng định tính khả thi của các biện pháp 78
3.4.1. Khẳng định tính khả thi của các nguyên tắc đề xuất biện
pháp 78
3.4.2. Kiểm định tính khả thi của các biện pháp hội thảo khoa học 80
3.4.3. Kiểm định tính khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh qua phương
pháp chuyên gia 81
Kết luận chƣơng 3 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 85
2.1. Đối với các cơ quản quản lý cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành và
cấp tỉnh 85
2.2. Đối với Ban giám hiệu trường THKT Quảng Ninh 85
2.3. Đối với giáo viên 85
2.4. Đối với sinh viên 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 90
Phiếu phỏng vấn 1 90
Phiếu phỏng vấn 2 92
Phiếu phỏng vấn 3 94
Phiếu phỏng vấn 4 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CHỮ VÀ ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt


B.G.D - Đào tạo
G.D.T.C
G.V
H.S
PGS.TS
NXB
RLTT
T.Q
T.D.T.T
T.H.C.N
V.N
XHCN
THKT
VĐV
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:

Bộ Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục thể chất
Giáo viên
Học sinh
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Nhà xuất bản
Rèn luyện thân thể
Trung Quốc
Thể dục thể thao
Trung học chuyên nghiệp
Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa
Trung học kinh tế
Vận động viên

Các đơn vị đo lƣờng viết tắt


n
%
:
:
Số lượng
Tỷ lệ %





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh
viên về vai trò của GDTC đối với việc phát triển thể chất
cho sinh viên 37
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên không chuyên
TDTT và sinh viên trường THKT Quảng Ninh về vai trò
của GDTC đối với việc nâng cao trình độ kỹ năng vận động
và nâng cao phẩm chất đạo đức cho sinh viên 38
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức tiến hành
GDTC ở trường THKT Quảng Ninh 42
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học môn GDTC cho
sinh viên trường THKT Quảng Ninh 43
Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về thực trạng công tác tổ chức quản
lý GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh (n=42) 47
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về thực trạng công tác tổ chức quản
lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng
Ninh (n = 264) 49
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các
hoạt động GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh
của các cán bộ quản lý Sở GD&ĐT và Sở Tài chính Quảng
Ninh (n = 12) 52
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các
hoạt động GDTC của cán bộ quản lý trường THKT Quảng
Ninh (n = 15) 54

Bảng 2.9. Kết quả học tập kỹ thuật và RLTT của sinh viên khoá 2005
-2006 - 2007 trường THKT Quảng Ninh 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả môn học
GDTC bằng chấm điểm kỹ thuật 58
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc đề xuất biện
pháp tăng cường quản lý GDTC cho sinh viên trường
THKT Quảng Ninh (n = 16) 79
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất 80
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá tính khả thỉ của các chuyên gia đối với các
biện pháp tăng cường quản lý GDTC cho sinh viên trường
THKT Quảng Ninh (n = 22) 81

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quá trình tác động của chủ thể quản lý 13
Hình 3.1. Tỷ lệ % thành phần chuyên gia được xin ý kiến 81



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài

GDTC trong nhà trường nói chung và trong các trường THCN nói riêng
là một con đường, một phương tiện có hiệu quả để thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện và phát triển hài hoà, cân đối hình thể, nâng cao năng lực thể
chất và các tố chất thể lực cho học sinh, sinh viên.
GDTC là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt có tác dụng tích cực đối
với việc rèn luyện và bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho học sinh, sinh viên.
GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới nền giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay, bởi chỉ có
thể phát triển trí tuệ tốt nhất trên một cơ thể khoẻ mạnh. Cùng với chuyên
ngành khoa học khác, GDTC và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu
về GD-ĐT nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện Đức, Trí,
Thể, Mỹ để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ
vững và tăng cường an ninh quốc phòng cho đất nước.
Trong những năm qua, sự nghiệp GD-ĐT nói chung và công tác
GDTC và thể thao trường học nói riêng ở nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Ngoài việc phổ cập giảng dạy môn GDTC ở trường học
các cấp, nhiều trường cũng chú trọng cải tiến nội dung phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp cho chất lượng công tác GDTC
được nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, trong những năm đầu thế kỷ XXI, trước những yêu cầu và
thách thức mới của tiến bộ xã hội, đòi hỏi học sinh, sinh viên cần phải có trình
độ phát triển thể chất cao hơn nữa. Mặt khác, khái niệm kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trường ở nước ta cũng đặt ra những yêu cầu mới về GD-


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ĐT là phải đáp ứng yêu cầu của xã hội và ngành nghề đào tạo về nhân cách

người được đào tạo cả về thể lực lẫn năng lực và phẩm chất nghề nghiệp.
Trường THKT Quảng Ninh là một trường chuyên nghiệp được thành
lập ngày 12 tháng 9 năm 1970, ngoài chức năng đào tạo chính ngành kế toán
các ngành sản xuất, hành chính sự nghiệp, thuế vụ có trình độ trung cấp, nhà
trường còn liên kết đào tạo sinh viên có trình độ cao đẳng và đại học về các
ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán và luật. Hàng năm số
sinh viên được đào tạo khoảng 700 sinh viên.
Trong nhiều năm qua, bộ môn GDTC của trường cũng đã có nhiều cố
gắng thực hiện tốt quy trình đào tạo và đã góp phần cùng nhà trường nâng dần
được chất lượng đào tạo. Nói chung, thể chất của sinh viên ra trường đã được
các cơ sở sử dụng đánh giá tương đối tốt.
Tuy vậy, nghiêm khắc mà nhìn nhận trong công tác GDTC vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề như: ý thức coi nhẹ học tập môn GDTC của sinh viên còn có
tỷ lệ khá lớn, công tác đổi mới nội dung và phương pháp dạy học còn chậm,
chất lượng giảng dạy, học tập và rèn luyện chưa cao, công tác ngoại khoá còn
bị coi nhẹ, nhất là khâu xã hội hoá TDTT còn chưa được quan tâm đầy đủ.
Như chúng ta đã biết, quản lý là một hoạt động được hình thành khá
sớm, khi xã hội hình thành thì công tác quản lý cũng ra đời; Bởi nó là một tất
yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Để làm tốt bất cứ việc gì, con
người cũng phải nghĩ tới làm thế nào để tổ chức và quản lý cho có hiệu quả.
Đó là một vấn đề khoa học - khoa học tổ chức và quản lý.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, khoa học tổ chức và
quản lý lại cần phát triển và vận dụng tiến thêm một bước. Các nhà lãnh đạo và
các nhà quản lý ở mọi lĩnh vực muốn thành công trong công việc của mình đều
phải tìm cách tiếp cận một phương thức tổ chức quản lý hợp lý và tối ưu nhất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cũng vậy, muốn
đạt được mục tiêu đặt ra thì trước tiên phải đưa ra một phương thức tổ chức
quản lý giáo dục hợp lý. Bởi vậy trong công tác GDTC cho học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và THCN việc lựa chọn và ứng dụng các
biện pháp quản lý GDTC là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
tăng cường quản lý Giáo dục Thể chất cho sinh viên trường Trung học
Kinh tế Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDTC
cho sinh viên trường THCN, tiến hành lựa chọn một số biện pháp tăng cường
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của GDTC cho sinh viên trường THKT
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường THKT Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động GDTC của cán bộ giảng viên và sinh viên
ở trường THKT Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên
ở trường THCN.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường THKT Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả của hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường
THKT Quảng Ninh phụ thuộc vào các biện pháp quản lý của người quản lý,
nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên phù hợp với đối tượng quản lý và điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDTC trong nhà
trường THKT Quảng Ninh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
của nhà trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng hệ thống
lý luận của đề tài luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra viết
Điều tra bằng Anket đối với giáo viên, cán bộ quản lý có kinh nghiệm
và học sinh của trường THKT Quản Ninh để trưng cầu ý kiến chuyên gia về
thực trạng công tác quản lý giáo dục thể chất, thực trạng công tác GDTC và
đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất đã
đề xuất bằng các phiếu xin ý kiến.
Mẫu phiếu 1: Dành cho cán bộ quản lý và các chuyên gia trong và
ngoài trường THKT Quảng Ninh.
Mẫu phiếu 2: Dành cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh.
Mẫu phiếu 3: Phiếu xin ý kiến chuyên gia.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
6.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát thống kê thực tế các cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi và quan
sát dự qua một số giờ lên lớp của giáo viên môn GDTC cho sinh viên trường
THKT Quảng Ninh.
6.2.3. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn
* Tiến hành tọa đàm với Ban giám hiệu, phòng đào tạo và các bộ phận
có liên quan đến hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh
để nắm được quan điểm chỉ đạo, sự quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo và
các bộ phận có liên quan đối với hoạt động GDTC.
* Phỏng vấn một số giáo viên TDTT, giáo viên và cán bộ quản lý
không chuyên ngành TDTT để tìm hiểu nhận thức và ý kiến của họ về rèn
luyện thể chất cho học sinh trong quá trình học tập tại trường.
* Phỏng vấn các sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh để tìm hiểu
nhận thức, ý kiến, nguyện vọng của các em về công tác GDTC trong quá trình
học tập tại trường.
* Phỏng vấn các chuyên gia xem ý kiến về các biện pháp quản lý hoạt
động GDTC cho sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đề tài tiến hành tổng kết kinh nghiệm công tác GDTC cho sinh viên
trường THKT Quảng Ninh đã thực hiện trong 5 năm gần đây.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu thông qua:
* Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động và chương trình
GDTC.
* Nghiên cứu hệ thống các văn bản , các quy chế, quy định hoạt động
TDTT trong nhà trường.
* Thông qua đánh giá tổng hợp về kết quả học tập và rèn luyện thể chất

của sinh viên trường THKT Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để phân tích các kết quả khảo sát nhằm đánh giá
thực trạng và các kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Giáo dục thể chất cho sinh viên trong các trường chuyên nghiệp được
thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau: Dạy học thể dục, tổ chức các hoạt
động thể thao trong nhà trường, các hoạt động rèn luyện thân thể ngoài nhà
trường vv Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp tăng cường hoạt động quản
lý GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh dưới góc độ tiếp cận quản
lý hoạt động giáo dục thể chất thông qua hoạt động dạy học môn Thể dục theo
giờ chính khoá ở trường Trung học Kinh tế Quản Ninh.
8. Đóng góp mới của luận văn
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý hoạt động GDTC
cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh, trên cơ sở đó đưa ra một số biện
pháp quản lý GDTC áp dụng cho nhà trường. Kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý đối với công
tác GDTC nhằm nâng cao thể chất cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh.
Làm cơ sở, tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDTC
cho sinh viên ở trường THCN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở

trường THKT Quảng Ninh.
- Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong vài thập kỷ lại đây, công tác GDTC trường học đã trở thành quốc
sách của nhiều nước, đặc biệt là một số nước phát triển và đang phát triển như
Mỹ, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác quản lý hoạt động
GDTC đã coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và tăng cường các
môn học tự chọn, đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tự giác tích cực của người học và ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và GDTC nói riêng.
Ở Liên Xô cũ cũng chú trọng công tác quản lý TDTT trường học và thể
thao thành tích cao. Các công trình nghiên cứu về quản lý TDTT trong GDTC
của Novicop Mát vê ép (1978) đã hình thành hệ thống nguyên lý phương
pháp và phương thức quản lý TDTT trường học.
Philin (1976) cũng đã nghiên cứu đưa ra hệ thống phương pháp quản lý
huấn luyện vận động viên thể thao trẻ.
Ở Nhật Bản, các nhà khoa học lại chú trọng xây dựng hệ thống hợp tác
không gian (Space Collaboration System) trong dạy học nói chung và dạy học

TDTT nói riêng.
Ở Hàn Quốc, các nhà khoa học chú trọng xây dựng các trung tâm công
nghệ đa phương tiện (Multimedia) trong dạy học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Trung Quốc là nước đang phát triển và là một cường quốc về TDTT,
bởi vậy việc nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý TDTT nói chung và tổ
chức quản lý hoạt động GDTC trường học nói riêng hết sức được coi trọng.
Chỉ tính từ năm 1996 đến 2004, trong 8 năm đã có hàng chục công trình
nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý TDTT và quản lý hoạt động GDTC
trường học, nổi bật nhất là các công trình của: Trần Hiếu Tân (1990) nghiên
cứu về quản lý giáo dục, đã khái quát cơ sở lý luận và xây dựng nên các nội
dung phương pháp, phương thức quản lý giáo dục của Trung Quốc.
Các giáo sư bộ môn Quản lý học của học viện TDTT Bắc Kinh (1988),
Chu Nghiêm Kiệt (1988), Trương Lê Chính (1990) đã xây dựng các giáo trình
về quản lý TDTT trường học giúp các gián viên, cán bộ quản lý GDTC có
được các kiến thức cơ bản trong quản lý TDTT trường học.
Ngoài ra còn rất nhiều các tác giả nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau
của quản lý TDTT như:
Tôn Chí Kiên (1998), Thiệu Nhiên Mạc (2000) nghiên cứu về quản lý
sân bãi tập luyện của các trường học và của các cơ sở tập luyện.
Vương Nghị Cương (1999), Vương Lộ Đức (2001) nghiên cứu về hệ
thống quản lý các môn học cơ sở ở các trường đại học, cao đẳng và quản lý
các số liệu kiểm tra thể chất nhân dân.
Vương Chí Kiên (1999) nghiên cứu các biện pháp tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn của giáo viên TDTT.
Hà Xuân Lợi (2003) nghiên cứu hiện trạng và cơ chế vận hành quản lý

nguồn nhân lực TDTT ở các trường đại học, cao đẳng Trung Quốc.
Nguỵ Nham (2002) nghiên cứu về cơ chế quản lý VĐV bóng rổ các
đẳng cấp [38, tr 18-125].
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ta có thể dễ
dàng nhận thấy các tác giả đã quan tâm đi sâu nghiên cứu để xây dựng lên hệ
thống lý luận quản lý đồng thời đưa ra các biện pháp để đi sâu vào quản lý
các lĩnh vực khác nhau của công tác tổ chức quản lý TDTT nói chung, GDTC
nói riêng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.2. Ở trong nước ta
Trong mười năm trở lại đây, ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều tác giả
quan tâm đến các giải pháp và biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
gdtc cho học sinh, sinh viên trường học các cấp. Trong đó phải kể đến các
công trình sau:
Nguyễn Văn Thế (2000) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và
những giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học viên hệ đào tạo dài hạn ở học
viện kỹ thuật quân sự”. Phạm Kim Lan (2001) với đề tài “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng GDTC ở Học viện Ngân hàng- Phân viện Thành phố Hồ
Chí Minh”. Đào Xến (2001) với đề tài “Những biện pháp khả thi nhằm nâng
cao chất lượng GDTC ở trường Đại học Cần Thơ”. Phan Sinh (2003) với đề
tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và thể thao ở trường Cao đẳng công nghiệp Việt Hưng, Hà Tây”. Vũ Đức Văn
(2008) với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng”.
Qua các công trình của các tác giả trong nước, ta có thể nhận thấy: Các
công trình đều đã quan tâm nghiên cứu các biện pháp quản lý để góp phần nâng

cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh, sinh viên ở trường học các cấp.
Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về các biện
pháp quản lý GDTC trong công tác GDTC cho học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng và THCN.
Tóm lại tất cả các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
nêu trên, các tác giả mới chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản về công tác quản lý
GDTC trường học cũng như thực trạng công tác quản lý GDTC, đồng thời ở các
góc độ khác nhau đã đề xuất các giải pháp tổng hợp cả biện pháp chuyên môn,
biện pháp xã hội hoá với biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDTC
cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp. Song chưa có đề tài nghiên cứu
về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên các
trường học ở nước ta nói chung và sinh viên trường THCN nói riêng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.2. Một số khái niệm công cụ và cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên các trƣờng chuyên nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Giáo dục thể chất
Theo từ điển thể thao Nga Việt của Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (2000)
thì “GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục lấy nhiệm vụ chủ yếu là phát
triển thể lực tăng cường thể chất làm chính, thông qua tham gia các môn thể
thao để thực hiện”. [20, tr 198].
Nô vi cốp và Mát vê ép thì cho rằng “GDTC là hoạt động cơ bản có
định hướng TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp
thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung ở nhà
trường các cấp” [27].
Còn các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Toán, Phạm Danh

Tốn thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể
dục theo nghĩa tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục còn có
nghĩa là TDTT. Bởi vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những
hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá
trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ
thống giáo dục và giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường. Trong quá
trình GDTC ngoài giáo dưỡng thể chất thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức và
phòng cách TDTC cho người học cũng hết sức quan trọng. [34, tr 32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất
của giáo dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác
động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm
nâng cao sức vận động của con người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con
người” [24, tr 24].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm
phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực
cho người học.
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân
cách người học trong các nhà trường nói chung và trường THCN nói riêng, nó
có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học
môn thể dục là con đường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
* Khái niệm về quản lý

Trước khi đi đến khái niệm về quản lý giáo dục, chúng ta cần thống
nhất về khái niệm quản lý.
Khi con người bắt đầu hình thành các tổ, nhóm để thực hiện những mục
tiêu khác nhau mà họ không đạt được với tư cách là những cá nhân đơn lẻ thì
quản lý ra đời như một yếu tố tất yếu để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu chung.
K Mác trong cuốn Tư bản luận đã viết: Bất cứ một lao động xã hội nào
hay một cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều
cần một chừng mực nhất định của sự quản lý [24, tr 192].
Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó.
Như vậy bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động và
xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng cần thiết và càng có vai trò quan trọng.
Theo các nhà khoa học quản lý Trung Quốc Trần Hiếu Tân, Chu
Nghiêm Kiệt (1988) thì quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá
trình “Quản” và quá trình “Lý”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn
định, còn quá trinh “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Bởi
vậy người quản lý nếu chỉ lo việc “quản” thì tổ chức đó trì trệ, còn nếu chỉ lo
việc “lý” mà không đặt nên móng ổn định thì hệ phát triển không bền vững.
Do đó trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản” làm sao cho
trạng thái hoạt động của hệ luôn ở thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng
và có hiệu quả.
Ngoài ra còn có một số nhà khoa học quản lý ở Nga, Mỹ có những khái

niệm “quản lý” theo các cách khác nhau.
- Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó thấy được rõ ràng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến.
Từ cách tiếp cận trên, ta có thể đi đến khái niệm về quản lý là:
“Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý”
Cũng theo các nhà khoa học quản lý trong và ngoài nước như Trần
Hiếu Tân (1998), Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nguyễn Minh Đạo (1997) thì
hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính
giai cấp, vừa có tính kỷ luật, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã
hội rộng rãi… Đó là những mặt đối lập trong một thể thống nhất và đó cũng
chính là bản chất của hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động cần thiết
cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Quá trình tác động của chủ thể quản lý phụ thuộc vào công cụ quản lý
và phương pháp quản lý quá trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau
(sơ đồ 1):


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13








Hình 1.1. Quá trình tác động của chủ thể quản lý

* Khái niệm về quản lý giáo dục
Theo các chuyên gia về quản lý giáo dục trong và ngoài nước thì quản
lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Quản lý
giáo dục được xuất hiện cùng lúc với sự ra đời của hoạt động giáo dục. Với
cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra khái niệm quản
lý giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của nhà
trường XHCN Việt Nam mà mục tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Quản lý giáo dục là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi
tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý. Hiệu quả của
quản lý giáo dục được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản.
Công cụ
Phương pháp
Chủ thể
Quản lý
Mục tiêu
Khách thể



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Quản lý giáo dục là một quá trình luôn luôn biến đổi, đòi hỏi chủ thể
quản lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và luôn
luôn thích nghi với những biến đổi của môi trường và sự phát triển của đối
tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo
dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường, mục tiêu của quản lý giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường và không ngừng cải tiến để
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nội dung quản lý đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý hoạt động
dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển đội ngũ vv
Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng của
quản lý: Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý GDTC
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói
riêng là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ
nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà
quản lý học TDTT của Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvê ép
(Liên Xô cũ), Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái
niệm về quản lý TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC
trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu
GDTC đã đề ra” [21; 27].
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh,
sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện

đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái
niệm sau đây làm khái niệm công cụ: “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên
khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng
cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên theo đúng
nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội” [4; 5].
Từ khái niệm về quản lý GDTC của các học giả trong và ngoài nước, ta
có thể khái quát về quản lý GDTC như sau:
- Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC
nhằm thúc đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi
phải có tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật cao. Trong quá trình quản
lý hiệu quản GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản
lý, trong đó mục tiêu phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ bản.
1.2.1.4. Khái niệm về biện pháp quản lý GDTC
* Khái niệm biện pháp
Theo đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như ý thì khái niệm “biện pháp
là phương pháp xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề”. [40].
* Khái niệm biện pháp quản lý GDTC
Theo các học giả quản lý TDTT trong và ngoài nước như Chu Nghiêm
Kiệt, Vương Tế Chính (Trung Quốc), Phạm Đình Bẩm (Việt Nam) thì biện

pháp quản lý GDTC được khái niệm như sau:
“Biện pháp quản lý GDTC là các phương pháp xử lý sự việc và giải
quyết vấn đề mà người quản lý sử dụng để tác động liên tục có mục đích, có

×