Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.94 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá
luận tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực và chưa từnh đuợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận tốt
nghiệp này đã đuợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận này đã
đuợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh vên

Trần duy khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngành kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới:
TS.Vũ Thị Phương Thụy người đã chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất,
trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán
của Công ty cổ phần sản xuất thuốc thú y trung ương I, nơi đã hướng dẫn và
chỉ bảo cũng như cung cấp số liệu trong suốt quá trình em thực tập và hoàn
thành bản khóa luận của mình.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường đại học Nông
Nghiệp Hà Nội và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên ngành cho em
trong suốt 4 năm học tại trường.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên


Trần Duy Khánh

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngành chăn nuôi đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống
xã hội, vì nó cung cấp cho con người các sản phẩm thiết yếu như: Thịt, trứng,
sữa, da… và các sản phẩm chế biến khác để phục vụ cho con người. Nhưng
làm thế nào để các loại thực phẩm trên khi sản xuất ra có chất lượng tốt và
năng suất cao nhất là một bài toán khó đối với ngành chăn nuôi nói chung và
các cơ sở sản xuất cũng như các hộ nông dân nói riêng. Thuốc thú y là một
trong hàng ngàn sản phẩm được sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ ở khắp nơi.
Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số làm nông nghiệp và xu
hướng chăn nuôi ngày càng phát triển. Khi quy mô ngày càng đuợc mở rộng,
chăn nuôi càng tập trung bao nhiêu thì càng dễ bị các bệnh truyền nhiễm bấy
nhiêu. Vì vậy để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt, để con người tránh được những
nỗi đau và được cung cấp những sản phẩm sạch, an toàn thì rõ ràng chăn nuôi
phải chú ý đến thú y.
Thuốc thú y có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho đàn gia súc, gia cầm,
động vật nuôi, làm thuốc chữa bệnh cho tất cả các vật nuôi khác nhằm mục
đích đạt hiệu quả kinh tế cao và cho những sản phẩm sạch làm thực phẩm cho
con người và các nguyên liệu phụ phẩm sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Thuốc thú y có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây lan từ gia súc, gia cầm sang
con người, nhằm đảm bảo con người tránh khỏi sự lây nhiễm. Chăn nuôi
muốn trở thành ngành sản xuất chính thì vai trò của sản phẩm thuốc thú y
càng vô cùng quan trọng. Tuy nhiên đây là sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật cao
bởi vì có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của vật nuôi, có khi là
con người vì vậy các sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật đề ra, do đó việc sản xuất phải đảm bảo kỹ thuật và phải sử dụng các

yếu tố bảo quản tốt tránh tình trạng hàng bị giảm chất lượng. Việc sản xuất

iii


thuốc thú y còn mang tính chất thời vụ do nhu cầu sử dụng và tiêu dùng.
thuốc có ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người, vì vậy được sản xuất
trong điều kiện cho phép và tuyệt đối đảm bảo về chất lượng. Một số nguyên
liệu trong nước chưa sản xuất được nên phải nhập từ nước ngoài. Ngoài ra do
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật nên chi phí sản xuất bao gồm cả các chi phí
phụ như phí kiểm tra, kiểm soát chất lượng.
Trên thị trường tiêu thụ thuốc thú y hiện nay đang có sự cạnh tranh rất
lớn, không chỉ là sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất thuốc thú y trong nước
mà trên thị trường còn có các doanh nghiệp nước ngoài như hãng Bayer
(Thụy Sỹ), công ty Helm (Đức), Sanofi (Canada)…Chính vì lý do đó việc
cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại cũng trở nên gay gắt trên thị trường
thuốc thú y ở Việt Nam hiện nay.
Hiện tại thuốc thú y trong nước được người tiêu dùng tin tưởng và sử
dụng nhiều. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở sản xuất thuốc thú y sản xuất
trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh công nghiệp dược phẩm. Sản phẩm
thuốc thú y được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước nên việc kiểm nghiệm gặp
nhiều khó khăn, chính vì vậy trên thị trường vẫn còn lưu hành nhiều sản phẩm
thuốc thú y không bảo đảm đủ tiêu chuẩn.
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y tồn tại một số lượng lớn thuốc thú
y nhập khẩu tại trung quốc qua biên giới Việt Trung, do quan lý không tốt ,
giá nhập rẻ hơn so với nhập khẩu, điều này tác động không tốt đến các nhà
sản xuất thuốc thú y trong việc hàng giả, hàng nhái kém chất lượng, trong đó
có công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các sản phẩm thuốc thú y trên thị trường sản phẩm của công ty
cổ phần thuốc thú y trung ương I vẫn được khách hàng trong nước chấp nhận.

Có được kết quả như vậy là sự nỗ lực phấn đấu của công ty trong công tác sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.

iv


Câu hỏi đặt ra ở đây là, Công ty Vật tư thú y Trung ương I hoạt động
trong cơ chế thị trường như thế nào để tồn tại và phát triển. Để trả lời câu hỏi
trên chúng ta cần phải “Đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y
của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I”. Qua đó đưa ra một số giải
pháp trong sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y nói chung và của công ty cổ phần
thuốc thú y trung uơng I nói riêng.

v


MỤC LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tình hình lao động, và cơ cấu sử dụng lao động của công ty 2007 - 2009
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty năm 2007 - 2009.......Error:
Reference source not found
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thuốc thú y TƯ I 2007
- 2009............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4. Tổng lợi nhuận trước thuế công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I
(2007 - 2009)................................................Error: Reference source not found

Bảng 5. Gía bán cổng xưởng các sản phẩm thuốc thú y chính tại phân xưởng I
công ty cổ phần thuốc thú y TƯ I.................Error: Reference source not found
Bảng 6. Gía bán cổng xưởng sản phẩm thuốc thú y công ty tại phân xưởng II. .Error:
Reference source not found
Bảng 7. Tổng chi phí khâu sản xuất công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I..Error:
Reference source not found
Bảng 8. Gía trị sản xuất các sản phẩm thuốc thú y chính công ty cổ phần
thuốc thú y TƯ I 2007 - 2009......................Error: Reference source not found
Bảng 9. Bảng kết quả trong khâu sản xuất của công ty cổ phần thuốc thú y
trung ương I (2007 - 2009)...........................Error: Reference source not found
Bảng 10. Doanh thu tiêu thụ của công ty qua các tháng từ 2007 - 2009. .Error:
Reference source not found
Bảng 11: Doanh thu tiêu thụ các cơ sở sản xuất thuốc thú y từng thị trường năm 2009..Error:
Reference source not found
Bảng 12. Doanh số tiêu thụ thuốc thú y qua các kênh của công ty qua 3 năm
2007 - 2009...................................................Error: Reference source not found
Bảng 14. Chi phí bán hàng qua 3 năm 2007 - 2009 qua kênh gián tiếp...Error:
Reference source not found
Bảng 13: Chi phí bán hàng của kênh trực tiếp (kênh 1)Error: Reference source
not found

vii


Bảng 16. Tổng lợi nhuận trước thuế công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I
(2007 - 2009)................................................Error: Reference source not found
Bảng 17. Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm (Tổng cục thống kê)...Error:
Reference source not found
Bảng 18. Đánh giá khách hàng về sản phẩm của công ty.......Error: Reference
source not found

Bảng 19. Số lượng đại lý của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I so với
một số cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thú y khácError: Reference source not
found
Bảng 20. Dự kiến một số chỉ tiêu kinh tế của công ty đến năm 2015......Error:
Reference source not found

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1)....Error: Reference source not found
Sơ đô 2. Kênh tiêu thụ qua một trung gian (kênh 2)...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3. Kênh tiêu thụ qua hai trung gian (kênh 3)....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 4. Kênh tiêu thụ có hơn ba trung gian (kênh 4) Error: Reference source
not found
Sơ đồ 5. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương...Error:
Reference source not found
Sơ đồ 6. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 7. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước Error: Reference source not
found
Sơ đồ 8: Tiêu thụ sản phẩm qua các kênh của công ty………………………
Error: Reference source not found

ix


Phần I

ĐẶT VẤN ĐÊ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ngành chăn nuôi đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng
trong đời sống xã hội, vì nó cung cấp cho con người các sản phẩm thiết yếu
như: Thịt, trứng, sữa, da… và các sản phẩm chế biến khác để phục vụ cho con
người. Nhưng làm thế nào để các loại thực phẩm trên khi sản xuất ra có chất
lượng tốt và năng suất cao, thì trong chăn nuôi phải biết kết hợp các yếu tố
như: Phát huy ưu của di truyền, chọn lọc cũng như lai giống và phải đảm bảo
tính an toàn dịch bệnh cho gia cầm, gia súc. Muốn đảm bảo an toàn dịch bệnh
cho gia súc, gia cầm cần phải có thuốc, đặc biệt là chăn nuôi tiên tiến tập
trung theo lối thâm canh sản xuất hàng hóa. Chăn nuôi càng tập trung bao
nhiêu thì càng dễ bị các bệnh truyền nhiễm bấy nhiêu. Vì vậy để chăn nuôi
đạt hiệu quả tốt, để con người tránh được những nỗi đau và được cung cấp
những sản phẩm sạch, an toàn thì rõ ràng chăn nuôi phải chú ý đến thú y.
Thuốc thú y là một trong hàng ngàn sản phẩm được sản xuất, kinh
doanh và tiêu thụ ở khắp nơi. Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân
số làm nông nghiệp và xu hướng chăn nuôi ngày càng phát triển. Vì vậy thuốc
thú y ở Việt Nam cũng có vai trò ngày càng quan trọng. Không những sản
xuất ra thực phẩm dùng trong nước, thực phẩm của Việt Nam đã và đang xuất
hiện trên thị trường của nhiều nước khác, yêu cầu an toàn thực phẩm khi xuất
khẩu càng quan trọng và một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của thuốc
thú y đối với chăn nuôi. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “ Từng bước đưa chăn nuôi lên lên ngành
sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát triển mạnh đàn
gia súc, gia cầm, trâu bò cày kéo, sữa, thịt, phát triển đàn lợn phù hợp với khả
năng sản xuất thức ăn, tạo ra những vùng chăn nuôi tạp trung, đi đôi với phát

1



triển thức ăn tinh, thức ăn tổng hợp và cơ sở chế biến thịt xuất khẩu”. Một lần
nữa khẳng định vai trò quan trọng của thuốc thú y đối với chăn nuôi. Bên
cạnh đó thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được bệnh lây
nhiễm trực tiếp từ động vật.
Trong những năm qua, Công ty Vật tư thú y Trung ương I hoạt động
trong cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế phức tạp. Trong nước có
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thú của các hãng nước ngoài được
phép đưa thuốc thú y vào thị trường nước ta, cùng với các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuốc thú y trong nước tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này
đã làm cho sản phẩm thuốc thú y được phân bố rộng rãi trên toàn quốc tạo
điều kiện cho chăn nuôi phát triển. Mặt khác, do quản lý không tốt một lượng
lớn thuốc thú y được nhập lậu từ Trung Quốc vào nước ta qua biên giới phía
bắc với giá rẻ hơn so với sản phẩm trong nước, thuốc thú y là mặt hàng mà
đối tượng phục vụ chủ yếu là người nông dân, do điều kiện kinh tế eo hẹp nên
họ thường có xu hướng lựa chọn các loại thuốc có giá rẻ.
Chính các lý do trên đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ
thuốc thú y của các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty cổ phần
thuốc thú y trung ương I nói riêng.
Tuy nhiên trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm thuốc thú y
trên thị trường sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I vẫn
được khách hàng trong nước chấp nhận. Có được kết quả như vậy là sự nỗ lực
phấn đấu của công ty trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Câu hỏi đặt ra ở đây là, Công ty Vật tư thú y Trung ương I hoạt động
trong cơ chế thị trường như thế nào để tồn tại và phát triển. Để trả lời câu hỏi
trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thuốc
thú y của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I”.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiến về sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nói chung và thú y hiện nay.
- Đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y của Công ty cổ phần
thuốc thú y trung ương I.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình và kết quả sản xuất
và tiêu thụ thuốc thú y của Công ty trong những năm qua.
- Đề xuất phương hưóng và một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả
sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề kinh tế tổ chức liên quan đến kết quả sản xuất và
tiêu thụ thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I.
- Chủ thể nghiên cứu: Phân xưởng, tổ sản xuất, bộ phận kinh doanh tiêu
thụ thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về kết quả sản xuất
và tiêu thụ thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I.
- Thời gian của nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 dự
kiến một số giải pháp, phương hướng đẩy mạnh quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của công ty đến năm 2015.
- Phạm vi về không gian: Tại công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I
- 88 Trường Chinh, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 1/2010
đến 5/2010.

3



Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về sản xuất sản phẩm
+ Khái niệm về sản xuất sản phẩm:
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?, giá thành sản xuất và
làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết
làm ra sản phẩm.
+ Vai trò của sản xuất sản phẩm:
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không thỏa mãn với
những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên, mà luôn luôn tiến hành sản xuất vật
chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh hoạt thỏa mãn nhu cầu ngày càng phong phú,
đa dạng của con người. Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là yêu cầu khách
quan của đời sống xã hội. Bằng việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của
mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của
mình.

4



Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển
của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã
hội. Tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo... đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi
tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật
chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự
biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội
từ thấp đến cao. Chính vì vậy, phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội
ở trong nền sản xuất vật chất của xã hội.
Tóm lại trong quá trình tồn tại và phát triển, con người đã: Sản xuất ra
của cải vật chất để duy trì sự tồn tại của con người và xã hội loài người, thông
qua lao động sản xuất, con người được cải tạo, phát triển và hoàn thiện cả về
thể chất lẫn tinh thần. Hoạt động sản xuất là trung tâm, là tiền đề thúc đẩy các
hoạt động khác của xã hội phát triển.
2.1.2. Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Thông qua tiêu thụ, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp được hoàn thành. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu
thành từ các yếu tố: Chủ thể kinh tế tham gia (người mua và người bán), Đối
tượng tiêu thụ (Hàng hóa, tiền tệ) và thị trường.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường: là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hóa. Đây là một
phạm trù kinh tế rất phức tạp nên có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường.
Mặc dù có nhiều khái niệm về thị trường nhưng đều có một quan điểm cốt lõi
là Thị trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa. Nó được diễn ra trong


5


một thời điểm và một khoảng không gian nhất định. Nó là yếu tố đặc trưng
của quá trình sản xuất hàng hóa. Các yếu tố hình thành nên thị trường bao
gồm người bán và người mua, đối tượng trao đổi là hàng hóa. Thông qua trao
đổi trên thị trường, nhu cầu của người mua và người bán được thỏa mãn.
Nhu cầu khách hàng: Việc tìm ra những nhu cầu và phân tích những
dịch vụ mà khách hàng mong muốn từ kênh tiêu thụ sản phẩm là bước đầu
tiên và rất quan trọng của quá trình thừa kế kênh tiêu thụ sản phẩm. Các kênh
tiêu thụ càng rộng thì càng cung cấp nhiều loại hàng hóa và có nhiều dịch vụ
phụ thêm và chất lượng phục vụ càng cao.
Những mục tiêu của kênh tiêu thụ sản phẩm: Mục tiêu của kênh tiêu thụ
sản phẩm xuất phát từ mức độ dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Công ty
cần phải xác định phục vụ cho đoạn thị trường nào, kênh nào phù hợp nhất để
phục vụ và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của đoạn thị trường đó. Mục tiêu của
kênh tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố: Đặc điểm của sản phẩm nó
quyết định lớn nhất tới kênh tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm dễ hư hỏng,
thời gian bảo quản được ngắn cần phải tránh qua quá nhiều khâu trung gian.
Các sản phẩm cồng kềnh đòi hỏi việc tổ chức khoa học để hạn chế số lần bốc
dỡ và quãng đường vận chuyển. Các sản phẩm theo tiêu chuẩn đặc biệt, hàng
công nghiệp thường được bán trực tiếp bởi nhân viên của công ty do yêu cầu
chuyên môn và các dịch vụ kỹ thuật. Vì vậy, mỗi loại sản phẩm phải có một
kênh tiêu thụ sản phẩm phù hợp với đặc thù của nó. Ngoài ra đặc điểm của
công ty cũng ảnh hưởng mục tiêu kênh tiêu thụ sản phẩm. Quy mô và khả
năng tài chính của công ty quyết định mức độ công việc sẽ phải nhường lại
cho các khâu trung gian. Chiến lược về kinh doanh của công ty sẽ là yếu tố
ảnh hưởng tới nhiệm vụ, chức năng mà các trung gian sẽ thực hiện cũng như
các chính sách trong quan hệ, lãnh đạo và quản lý các xung đột đối với các
trung gian. Đặc điểm các trung gian cũng là một yếu tố các trung gian có khả

năng khác nhau về thực hiện các công việc cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản

6


phẩm vì vậy công ty cần phải tìm ra được các nhà trung gian có khả năng thực
hiện các nhiệm vụ cần thiết và thiết lập được các ràng buộc phù hợp với chiến
lược và mục tiêu của công ty. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh cũng có tầm
ảnh hưởng nhất định đến mục tiêu kênh tiêu thụ, việc thiết kế kênh tiêu thụ
sản phẩm ảnh hưởng lớn tới kênh tiêu thụ sản phẩm. Công ty phải quyết định
việc thiết lập hệ thống của hàng riêng hay sử dụng các trung gian đang làm
việc cho chính đối thủ cạnh tranh. Đặc điểm về môi trường kinh doanh.Ngoài
ra còn các đặc điểm về kinh tế, luật pháp và các đặc thù về văn hóa, tập quán,
thói quen thương mại cũng ảnh hưởng tới các quyết định xây dựng kênh tiêu
thụ sản phẩm. Việc thiết kế kênh tiêu thụ sản phẩm phù hợp môi trường đảm
bảo hiệu quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm, tránh được các rủi do và các
xung đột không cần thiết đối với khách hàng và các nhà trung gian.
Nhu cầu tiêu dùng theo vùng: Đây là một đặc tính rất quan trọng, khách
hàng ở những vùng khác nhau thường có đặc tính tiêu dung khác nhau. Sản
phẩm mà họ yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, giá cả, mùi vị, mầu sắc… cũng
rất khác nhau. Một đặc tính nổi bật ở đây cần quan tâm là sự hiểu biết về sản
phẩm cũng khác nhau theo vùng. Người tiêu dung thường hiểu rõ hơn về sản
phẩm ở địa phương mình, đặc tính này thường được quan tâm nhiều hơn
trong tiêu thụ. Do đó doanh nghiệp cần chiếm lĩnh thị trường địa phương
mình trước, sau đó sử dụng khách hàng địa phương để xúc tiến gián tiếp cho
việc tiêu thụ sản phẩm ở địa phương khác.
Nhu cầu tiêu dùng theo mùa vụ: Trong sản xuất chăn nuôi nói riêng và sản
xuất nông nghiệp nói chung, vấn đề mùa vụ là cực kỳ quan trọng. Do vậy
người sản xuất thuốc thú y cũng cần phải biết đến đặc điểm này. Có như vậy,
sản xuất và tiêu thụ mới hợp lý, hiệu quả, theo sát được nhu cầu của thị

trường. Chăn nuôi ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn được coi là ngành làm
thêm chứ chưa thực sự là ngành sản xuất chính. Do vậy khi mùa vụ trồng trọt
đến, lượng sản phẩm của chăn nuôi thường giảm đi (trong đó có lượng tiêu

7


thụ thuốc thú y cũng giảm đi) so với chỉ tiêu vì người dân ít quan tâm đến
chăn nuôi mà chủ yếu quan tâm đến gặt, cấy.
+ Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích người sản xuất và người tiêu dùng. Nó giúp
cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu. Sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình
thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
Đồng thời, nó giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của kế
hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua Tiêu thụ sản phẩm, dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và từng khu vực nó riêng đối với từng loại sản phẩm.Trên cơ sở đó
các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp, nhằm đạt hiệu quả
cao nhất, góp phần làm tăng doanh thu cho người sản xuất bởi lẽ số lượng sản
phẩm được truyền tải nhiều hơn và thường xuyên hơn. Các sản phẩm mang
tiêu thụ phù hợp với yêu cầu kinh doanh hơn, nên có tính quyết định tới quá
trình bán hàng, tăng tiền thu bán hàng.
Tiêu thụ sản phẩm thể hiện rõ rệt chiến lược khách hàng của doanh
nghiệp giúp cho thị trường tiêu thụ ổn định cũng như làm tăng thị phần của
sản phẩm. Đẩy mạnh tiêu thụ tức là tăng nhanh vòng quay vốn, tái sản xuất,

tăng lợi nhuận.
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng gắn sản xuất với thị trường, làm cho sản
xuất luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Sức tiêu thụ của

8


doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, hay
phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm còn góp phần tăng trưởng kinh tế chiếm lĩnh thị
trường cho doanh nghiệp và nhiều mục đích khác. Tiêu thụ sản phẩm cũng
góp phần tăng thu hút lao động, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm tệ nạn xã hội, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.
2.1.3. Lý luận về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y
2.1.3.1. Đặc điểm, vai trò sản phẩm thuốc thú y
+ Đặc điểm sản phẩm thuốc thú y:
Đây là sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật cao, qui trình bảo quản nghiêm
ngặt. Mỗi sản phẩm sản xuất phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật bởi vì nó có
ảnh hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người. Do đó thuốc thú y có một số đặc
điểm sau:
- Thuốc thú y là loại sản phẩm mà người tiêu dùng mua về để phòng
chữa bệnh cho gia súc, gia cầm nên nhu cầu thuốc thú y thường phụ thuộc vào
qui mô đàn gia súc, gia cầm cũng như tình trạng sức khỏe của chúng.
- Tất cả các loại thuốc thú y đều được quy định thời gian sử dụng và
bảo quản theo đúng chế độ, đặc biệt là các loại vacxin.
- Một số sản phẩm thuốc thú y mang tính thời vụ do sự xuất hiện các
bệnh thường gặp ở vật nuôi.
- Thuốc thú y được coi là sản phẩm công nghiệp, song việc sử dụng nó
lại không mang tính tập trung của hàng công nghiệp mà nó phân bổ rộng

khắp.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, khi nhu cầu về thực
phẩm gia tăng thì thuốc thú y lại càng được sử dụng nhiều hơn.
+ Vai trò của sản phẩm thuốc thú y:
Thuốc thú y có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho đàn gia súc, gia cầm,
động vật nuôi, làm thuốc chữa bệnh cho tất cả các vật nuôi khác nhằm mục

9


đích đạt hiệu quả kinh tế cao và cho những sản phẩm sạch làm thực phẩm cho
con người và các nguyên liệu phụ phẩm sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Thuốc thú y có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây lan từ gia súc, gia cầm sang
con người, nhằm đảm bảo con người tránh khỏi sự lây nhiễm. Chăn nuôi
muốn trở thành ngành sản xuất chính thì vai trò của sản phẩm thuốc thú y
càng vô cùng quan trọng.
2.1.3.2. Đặc điểm của quá trình sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y
Đặc điểm của quá trình sản xuất thuốc thú y
+ Thuốc thú y là sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật cao bởi vì có ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của vật nuôi, có khi là con người vì
vậy các sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đề ra,
do đó việc sản xuất phải đảm bảo kỹ thuật và phải sử dụng các yếu tố bảo
quản tốt tránh tình trạng hàng bị giảm chất lượng.
+ Việc sản xuất thuốc thú y còn mang tính chất thời vụ do nhu cầu sử
dụng và tiêu dùng.
+ Thuốc có ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người, vì vậy được
sản xuất trong điều kiện cho phép và tuyệt đối đảm bảo về chất lượng.
+ Một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được nên phải nhập từ
nước ngoài.
+ Ngoài ra do yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật nên chi phí sản xuất bao

gồm cả các chi phí phụ như phí kiểm tra, kiểm soát chất lượng.
Đặc điểm quá trình tiêu thụ thuốc thú y
+ Qúa trình tiêu thụ thuốc thú y mang tính chất đặc thù riêng đó là có
tính chất thời vụ rất cao. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều gây ra bệnh tật cho đàn gia súc gia cầm. Chăn
nuôi chịu ảnh hưởng bởi thời tiết rất nhiều.Chính vì vậy vào mùa mưa phùn,

10


gió bấc, nhu cầu về thuốc rất cao, lượng thuốc tiêu thụ của công ty phụ thuộc
vào thời vụ.
+ Qúa trình tiêu thụ thuốc thú y cũng tuân theo quy luật cung cầu của
thị trường.
+ Thuốc thú y có ảnh hưởng giáp tiếp đến sức khỏe con người, mặt
khác nhiều loại thuốc thú y có thời gian sử dụng ngắn nên việc lưu thông, tiêu
thụ được kiểm tra nghiêm ngặt.
2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng sản xuất tiêu thụ thuốc thú y
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất thuốc thú y:
+ Nguồn vốn sản xuất: Vốn là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ hoạt
động sản xuất nào không riêng gì sản xuất thuốc thú y. Có vốn thì hoạt động
sản xuất mới được tiến hành. Mặt khác việc sản xuất thuốc thú y cần một
lượng vốn lớn vì vậy nguồn vốn trong sản xuất là một yếu tố tiên quyết và nó
có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình sản xuất thuốc thú y của công ty.
+ Lao động: Thuốc thú y là sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật cao, việc sản
xuất phải đảm bảo kỹ thuật vì vậy lao động cũng là một yếu tố không thể
thiếu để làm ra một sản phẩm thuốc thú y có chất lượng, việc điều tiết lao
động trong từng khâu sản xuất là điều vô cùng quan trọng trong sản xuất
thuốc thú y.
+ Nguyên vật liệu: Do đặc thù của sản xuất thuốc thú y là hầu hết

nguyên vật liệu đều phải nhập ngoại, vì việc chất lượng thuốc hoàn toàn phụ
thuộc vào nguyên vật liệu nhập về có đảm bảo tiêu chuẩn hay không?.Nếu
nhập phải nguyên vật liệu nhái, kém chất lượng thì sản phẩm làm ra không
đạt yêu cầu, và ngược lại.
Chính vì không chủ động trong yếu tố nguyên vật liệu cho nên nguyên
vật liệu là một trong những yếu tố hay gặp khó khăn nhất trong các cơ sở sản
xuất thuốc thú y hiện nay.

11


+ Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị: Việc sản xuất thuốc thú y
phải được sản xuất trong môi trường bảo đảm và được bảo quản nghiêm ngặt
chính vì vậy cơ sở hạ tầng cũng phải được bảo đảm nếu muốn cho ra lò một
sản phẩm đạt chất lượng. Trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y máy móc trang
thiết bị phải thường xuyên cải tiến các loại thiết bị, máy móc mới.
+ Yếu tố mùa vụ: Việc sản xuất thuốc thú y mang nặng tính chất mùa
vụ, dựa vào thời vụ để xác định mức sản xuất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thuốc thú y:
+ Kênh tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y: Các kênh trao đổi đơn: Là các
hoạt động marketing xuất phát từ các trao đổi được đàm phán với hi vọng
rằng các quan hệ kinh doanh sẽ không được lặp lại. Một trao đổi đơn lẻ
thường là sự tiếp cận từ một phía người mua hoặc người bán. Các kênh này
thường phổ biến trong buôn bán quốc tế.
Các kênh thông thường: Được biểu hiện như các dòng chảy tự do, bởi
vì công ty tham gia vào các kênh thông thường không chấp nhận sự phụ thuộc
lẫn nhau. Cho nên họ tìm kiếm lợi ích của chuyên môn hóa bất cứ khi nào và
như thế nào nếu có thể.
Xét theo tính tiếp xúc của sản phẩm với người tiêu dùng công ty Phân
loại kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm:

- Kênh tiêu thụ trực tiếp:
Người sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
không qua các khâu trung gian.Phương thức bán hàng này nhanh, có lợi
nhuận cao, đồng thời doanh nghiệp chủ động cả về thời gian và cả khách hàng
nên tương đối thuận lợi.
Nhà sản xuất

Khách hàng

Sơ đồ 1. Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1)
- Kênh tiêu thụ gián tiếp:

12


Người sản xuất bán sản phẩm cho người tiêu dùng qua một hoặc một số
trung gian như người bán buôn, người bán lẻ hay các đại lý.Nếu càng nhiều
tầng lớp trung gian thì càng khiến cho cầu nối càng dài, sản phẩm tới tay
người tiêu dùng càng chậm. Kênh gián tiếp giúp cho sự ổn định giá cả cũng
như sự phát triển của dịch vụ, tuy nhiên người tiêu dùng phải mua sản phẩm
với giá cao hơn,nếu công tác quản lý không chặt chẽ, sản phẩm bị giảm cấp sẽ
ảnh hưởng đến uy tín người sản xuất đồng thời tăng tính độc quyền với một
số loại sản phẩm trên phạm vi thế giới.
Nhà sản

Người bán hàng (Nhà phân

xuất

phối công nghiệp)


Khách hàng

Sơ đô 2. Kênh tiêu thụ qua một trung gian (kênh 2)
Chỉ có một trung gian bán hàng kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng. Trong tiêu thụ hàng công nghiệp thì trung gian là các nhà phân phối
công nghiệp. Đối với hàng tiêu dùng, cấp phân phối này thường là người bán
hàng.
Nhà sản
xuất

Nhà bán buôn
(Đại diện hay
chi nhánh
bán)

Người bán
hàng (Nhà
phân phối
công
nghiệp)

Khách
hàng

Sơ đồ 3. Kênh tiêu thụ qua hai trung gian (kênh 3)
Trong thị trường hàng tiêu dùng thường là các nhà bán buôn và bán lẻ.
Đối với hàng công nghiệp là các nhà đại diện hoặc chi nhánh bán hàng rồi
đến các nhà phân phối công nghiệp.
Nhà sản

xuất

Nhà bán
buôn

Nhà bán
buôn
nhỏ

Người
bán lẻ

Sơ đồ 4. Kênh tiêu thụ có hơn ba trung gian (kênh 4)

13

Khách
hàng


+ Yếu tố thị trường: Nhu cầu tiêu dùng của từng vùng khác nhau không
phải ở khu vực nào cũng giống nhau do vị trí địa lý phân thành các vùng đồi
núi, đồng bằng, trung du. Từng vị trí có những kiểu khí hậu khác nhau vì vậy
này ảnh hưởng tới chăn nuôi khác nhau, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ thuốc thú y
của từng thị trường cũng khác nhau.
+ Yếu tố Chất lượng sản phẩm: Nếu chất lượng sản phẩm cao thì người
tiêu dùng sẽ tín nhiệm, đồng thời uy tín của công ty sẽ tăng lên, việc tiêu thụ
sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng hơn và ngược lại nếu chất lượng sản phẩm kém
thì việc lưu thông hàng hóa nói chung và sản phẩm thuốc thú y nói riêng sẽ
gặp nhiều khó khăn.

+ Yếu tố về chi phí giá cả: Chi phí và giá cả sản phẩm liên quan đến
khối lượng sản phẩm, nếu giá quá đắt thì người mua sẽ mua ít dẫn đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ ít đi.
Công ty Cổ phần thuốc thú y Trung ương I xác định giá bán sản phẩm
căn cứ vào giá bán trên thị trường và giá thành sản phẩm.
+ Yếu tố của mùa vụ: Đặc điểm của thuốc thú y là chịu tác động lớn từ
yếu tố mùa vụ. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều gây ra bệnh tật cho đàn gia súc gia cầm. Chăn nuôi chịu
ảnh hưởng bởi thời tiết rất nhiều. Chính vì vậy yếu tố mùa vụ cũng là một
trong những yếu tố tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y của công
ty Cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
+ Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Tất nhiên đối thủ cạnh tranh cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nếu trên thị trường
có nhiều cơ sở sản xuất thuốc thú y thì việc tiêu thụ sẽ gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt. Người tiêu dùng sẽ chọn những sản phẩm của cơ sở nào có chất
lượng tốt giá cả phải chăng để tiêu dùng.

14


+ Yếu tố chính sách Nhà nước: Chính sách nhà nước mà tốt sẽ làm cho
việc tiêu thụ phát triển mạnh hơn, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiêu thụ nếu chính
sách không phù hợp.
+ Yếu tố khác: Cũng như các mặt hàng khác, ngoài các yếu tố về kênh
tiêu thụ, đặc điểm của thị trường, chất lượng của hàng hóa, giá cả, mùa vụ,
đối thủ cạnh tranh và chính sách Nhà nước thì việc tiêu thụ thuốc thú y còn phụ
thuộc không nhỏ vào sự tiếp thị, sự quen biết của khách hàng với nhà sản xuất,
nhà bán buôn, mẫu mã sản phẩm, sự phát triển của mạng lưới cán bộ thú y…
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc thú y tại Việt Nam

Thị trường thuốc thú y phát triển rất nhanh và mạnh mẽ. Đến nay cả
nước đã có 87 nhà sản xuất thuốc thú y với 4.671 sản phẩm, đáp ứng được
hơn 70% nhu cầu thuốc phòng trị bệnh gia súc, gia cầm và giải quyết công ăn
việc làm cho hàng ngàn người. Để tăng cường năng lực cạnh tranh và mở
rộng thị trường xuất khẩu, trong 6 nhà máy đạt GMP (thực hành sản xuất tốt)
đã có 3 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMPEU. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã được áp
dụng ở 18 nhà máy. Nhiều nhà máy đang phấn đấu đạt cả 3 tiêu chí: GMP,
GLP (thực hành kiểm nghiệm tốt) GSP (thực hành bảo quản tốt) để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Ngoài ra còn có 190 nhà sản xuất của 35 quốc gia
đăng ký lưu hành 1.752 sản phẩm thuốc thú y tại Việt Nam. Mặc dù thị
trường thuốc thú y phát triển mạnh mẽ nhưng cũng có thời điểm không đáp
ứng được cho thị trường, đặc biệt khi gặp dịch bệnh lây lan,một ví dụ điển
hình trong năm 2009. Ngay từ đầu năm 2009, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm
đang có xu hướng bùng phát rộng. Mục tiêu chung trong công tác phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong năm 2009 của Bộ NN và PTNT là tập
trung khống chế được các loại dịch bệnh nguy hiểm ở động vật như cúm gia
cầm, lở mồng long móng, dịch tả lợn và bệnh thuỷ sản không để lây lan ra

15


diện rộng...Từ đầu năm đến giữa tháng 2/2009, dịch cúm gia cầm đã xuất hiện
tại 31 xã thuộc 16 huyện của 9 tỉnh bao gồm Thanh Hoá, Thái Nguyên, Cà
Mau, Sóc Trăng, Nghệ An, Hậu Giang, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Quảng Trị.
Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và buộc phải tiêu huỷ là 32.815 con. Diễn
biến dịch ở các tỉnh đồng bằng song Cửu long trong những tháng đầu năm
2009 diễn biến hết sức phức tạp và có chiều hướng bùng phát ra diện rộng. Về
dịch cúm trên người: Trong năm 2008, Việt Nam có 6 ca nhiễm cúm trong đó
5 ca đã tử vong.
Dịch lở mồng long móng trên trâu bò cũng xảy ra ở 38 xã, 11 huyện

của 5 tỉnh là Long An, Kon Tum, Hoà Bình, Sơn La và Quảng Bình làm
1.027 con trâu bò mắc bệnh. Số trâu bò đã tiêu huỷ là 188 con. Mạng lưới
kinh doanh thuốc thú y cũng phát triển rộng khắp trên 64 tỉnh, thành phố
trong cả nước, đáp ứng kịp thời thuốc phòng trị bệnh động vật phục vụ chăn
nuôi.Do đăc trưng của ngành thú y nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc kháng
sinh, thuốc bổ, thuốc kháng khuẩn, thuốc đặc trị dùng cho thú y không có
trong nước phải nhập khẩu 100% nguyên liệu từ nước ngoài bằng ngoại tệ,
cho nên đôi khi còn gặp những khó khăn nhất định trong vấn đề nguyên liệu.
Thuốc thú y sản xuất trong nước có chất lượng ngày càng cao, giá bán
rẻ hơn so với giá nhập ngoại, chiếm được lòng tin với người chăn nuôi. Tuy
nhiên vẫn còn một số cơ sở sản xuất thuốc thú y đã sản xuất trong điều kiện
không đảm bảo vệ sinh công nghiệp thực phẩm. Với trang thiết bị cũ và công
nhân chưa qua đào tạo, sản phẩm tương tự nhau và gần như không có biệt
dược riêng.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc thú y tại Việt Nam
Trên thị trường tiêu thụ thuốc thú y hiện nay đang có sự cạnh tranh rất
lớn, không chỉ là sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất thuốc thú y trong nước
mà trên thị trường còn có các doanh nghiệp nước ngoài như hãng Bayer
(Thụy Sỹ), công ty Helm (Đức), Sanofi (Canada)…Chính vì lý do đó việc

16


×