Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tiểu luận lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.9 KB, 12 trang )

LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay –nền kinh tế quá độ lên
chủ nghĩa xã hội có sự quản lý của nhà nước ,việc quản lý và dụng vốn của
cả nước ,của từng thành phần kinh tế ,của từng doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp và hết sức bức thiết. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây kinh tế thị
trường đã tạo ra một môi trường kinh tế hết sức sôi động và cạnh tranh gay
gắt, do đó để tốn tại và phát triển đứng vững trên thị trường các doanh
nghiệp cần kết hợp phân tích lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản với
điều kiện hiện có của doanh nghiệp. Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư
bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp để tang tốc độ
chu chuyển vốn và đó chính là quá trình tái sản xuất vốn. Tái sản xuất vốn
mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó góp phần tích cực đến sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế nước nhà.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề đó, cùng với sự tâm đắc ý nghĩa của đề
tài và lòng ham thích tìm hiểu sâu hơn về môn kinh tế chính trị nói chung,
vấn đề tuần hoàn và chu chuyển nói riêng em đã quyết định chọn đề tài:
“Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản, ý nghĩa của việc nghiên cứu
lý luận đó trong việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp”
Với lý luận và thực tiễn như vậy, em xin trình bày tiểu luận của:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản
Vận dụng lý luận trong việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
-

Phần 3: Kết luận ý nghĩa của đề tài



Với khuôn khổ một tiểu luận, thời gian và trình độ có hạn nên tiểu luận
của em không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em rất mong có sự động
viên và đóng góp ý kiến của thầy (cô) để tiểu luận của em được hoàn thiện
hơn
LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
Tuần hoàn của tư bản:
Tư bản vận động qua ba giai đoạn: 2 giai đoạn lưu thông và một giai
đoạn sản xuất
Giai đoạn I: Lưu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trường gồm tư liệu
sản xuất và sức lao động. Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền
tệ. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của sản xuất tư bản chủ nghĩa khi sức lao
động trở thành hàng hoáđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trường. Do vậy
không phải tiền đẻ ra quan hệ sản xuất TBCN, mà ngược lại quan hệ sản
xuất TBCN làm cho tiền có thể trở thành tư bản.
Giai đoạn II: Sản xuất: H- SX-…-H':
Tư bản tồn tại dưới hình thái hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động
là tư bản sản xuất. Đây là giai đoạn sử dụng các yếu tố đã mua để tổ chức
quá trình sản xuất TBCN mà trong quá trình này công nhân tạo ra giá trị và
giá trị thặng dư do quá trình sản xuất tạo ra.Quá trình này cần chú ý sự kết
hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Giai đoạn III: Lưu thông: H-T:
Hàng hoá so quá trình sản xuất TBCN tạo ra là tư bản hàng hoá trong
đó không phải chỉ có giá trị tư bản ứng trước mà cả giá trị thặng dư do quá
trình sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dưới hình thái hàng hoá, tư bản chỉ thực
hiện được chức năng của hàng hoá khi nó được ván đi tức là chuyển hoá
được thành tiền với T > t.
Toàn bộ quá trình vận động tuần hoàn của tư bản có thể tóm tắt như sau:
I.


1.


2.

a)

Tư bản đã vận động qua ba giai đoạn và trong mỗi giai đoạn, tư bản đã
tồn tại dưới một hình thức và làm tròn một chức năng nhất định. Ở giai đoạn
I, tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ mà chức năng của nó là mua
hàng hoá. Ở giai đoạn II, tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất mà
chức năng của nó là sản xuất ra giá trị thặng dư. Ở giai đoạn III, tư bản tư
bản tồn tại dưới hình thức tư bản hàng hoá mà chức năng của nó là thực
hiện giá trị và giá trị thặng dư.
Như vậy, tuần hoàn của tư bản là sự biến chuyển liên tiếp của tư bản
qua ba giai đoạn, trải qua ba hình thái, thực hiện ba chức năng tương ứng,
để trở về hình thái ban đầu với lượng giá trị lớn hơn.
Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn (các hình thái tuần hoàn của tư
bản công nghiệp)
Trong các loại tư bản chỉ có tư bản công nghiệp mới có hình thái tuần
hoàn đầy đủ gồm ba giai đoạn, tư bản lần lượt mang lấy và trút bỏ ba hình
thái của nó. Tư bản công nghiệp là hình thái tư bản duy nhất không chỉ
chiếm đoạt giá trị thặng dư mà còn tạo ra giá trị thặng dư. Trong sự vận
động của tư bản công nghiệp mỗi hình thái của tư bản đều có thể làm điểm
mở đầu và kết thúc của tuần hoàn tư bản, tạo nên các hình thái tuần hoàn
khác nhau của tư bản công nghiệp.
Hình thức tuần hoàn của tư bản là hình thức kể từ khi tư bản được ứng
ra đến khi quay trở lại cũng dưới hình thức đó. Có ba hình thức tuần hoàn:
Tuần hoàn tư bản tiền tệ; Tuần hoàn tư bản sản xuất; Tuần hoàn tư bản hàng
hoá

Tuần hoàn của tư bản tiền tệ: T- T:
Mở đầu và kết thúc đều là tiền. Sự vận động của tư bản biểu hiện ra là
sự vận động của tiền. Hàng hoá hay sản xuất chỉ là các yếu tố trung gian
không thể tránh được. Đây là hình thái đặc trưng nhất nổi bật nhất, nêu rõ
được mục đích của tuần hoàn TBCN là làm tăng giá trị và tạo ra giá trị
thặng dư. Nhưng đây là hình thái phiến diện nhất, che giấu quan hệ bóc lột
TBCN.
b) Tuần hoàn tư bản sản xuất: SX- ….-SX.


Mở đầu và kết thúc quá trình tuần hoàn là sản xuất, vận động của tư
bản biểu hiện ra là sự vận động khồng ngừng của sản xuất hàng hoá, và tiền
tệ chỉ là yếu tố trung gian, toàn bộ quá trình lưu thông H- T- H chỉ là điều
kiện cho sản xuất. Tuần hoàn của tư bản không chỉ ra được động cơ, mục
đích vận động của tư bản là tăng giá trị và tạo ra giá trị thặng dư, nhưng lại
làm rõ được nguồn gốc của tư bản. Nguồn gốc đó là lao động công nhân
tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng tư bản sản xuất ta có thể bị nhầm lẫn mục đích
của tư bản là sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản xuất nhiều và rẻ, có trao
đổi là trao đổi sản phẩm để sản xuất được liên tục
c) Tuần hoàn tư bản hàng hoá: H-H:
Mở đầu và kết thúc giai đoạn là hàng hoá. Vận động của tư bản biểu
hiện ra là sự vận động của hàng hoá. Hình thái tuần hoàn này nhấn mạnh vai
trò của lưu thông hàng hoá và tính liên tục của lưu thông. Quá trình sản xuất
và lưu thông của tiền tệ chỉ là điều kiện cho lưu thông hàng hoá.
Quá trình tuần hoàn tư bản hàng hoá bộc lộ mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá với nhau. Nó vạch rõ sự lưu thông hàng hoá là điều
kiện thường xuyên của sản xuất và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trò
của lưu thông hàng hoá: mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều do lưu thông
hàng hoá và chỉ gồm có hàng hoá.
3.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu tuần hoàn của tư bản
Thực tiễn sản xuất và lưu thông cho thấy, không phải lúc nào các giai
đoạn và các hình thái của tư bản trong tuần hoàn đều ăn khớp với nhau mà
không có sự ách tắc và gián đoạn. Mỗi sự gián đoạn ở một giai đoạn nào
đều gây rối loạn hay đình trệ cho sự vận động của tư bản. Có nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến sự đình trệ đó. Tuy nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì
nhất định, có một mức trung bình xã hội. Thu hẹp hay kéo dài các thời gian
đó đêù ảnh hưởng tới hiệu quả của tư bản. Có thể thấy rằng các cuộc khủng
hoảng dầu mỏ, năng lượng, nguyên liệu, những trở ngại trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào của sản xuất, sự cố kỹ thuật, cuộc khủng hoảng về tiêu
thụ sản phẩm… đều làm cho sự chuyển hoá hình thái của tư bản trong mỗi
giai đoạn bị cản trở, ảnh hưởng tới hiệu quả của tư bản.
Tuần hoàn của tư bản chỉ được tiến hành một cách bình thường khi hai
điều kiện sau đây được thỏa mãn: một là các giai đoạn của chúng diễn ra


liên tục; hai là các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một
cách đều đặn.
Tuần hoàn của tư bản trải qua 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn tư bản
tồn tại dưới hình thái và thực hiện chức năng tương ứng, điều đó chứa đựng
khả năng tách rời. Khả năng trên biến thành sự thực khi tái sản xuất phát
triển, những chức năng trên được chuyên môn hóa thành những ngành độc
lập, những thương nghiệp, công nghiệp, ngân hàng…
4. Chu chuyển tư bản và thời gian chu chuyển.
a) Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu ta coi đó là một quá trình
định kỳ, đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn tư
bản là ta nghiên cứu mặt chất của vận động của tư bản. Nghiên cứu chu
chuyển là nghiên cứu mặt lượng của vận động tư bản.
b) Thời gian chu chuyển của tư bản.

Là thời gian từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất
định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị
thặng dư. Tuần hoàn của tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
thông nên thời gian chu chuyển cũng do thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông cộng lại.
Thời gian sản xuất=thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động +
thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá
trị cho sản phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động, dưới dạng
bán thành phẩm nẳm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không có sự tác động
của lao động mà chịu sự tác động của thời gian như thời gian để cây lúa tự
lớn lên, ...Thời gian gián đoạn lao động có thể xen kẽ với thời gian lao động
hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt, nó có thể dài ngắn khác nhau tuỳ
thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào công
nghệ sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về,


sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào
quá trình sản xuất còn ở dạng dự trữ. Sự dự trữ đó là điều kiện cho quá trình
sản xuất liên tục. Quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm của
các ngành, tình hình của thị trường và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất...
Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo
ra giá trị cho sản phẩm. Sự tồn tại của các thời gian này là không tránh khỏi,
nhưng thời gian của chúng càng dài, hay sự chênh lệch giữa thời gian sản
xuất với thời gian lao động càng lớn thì hiệu quả của tư bản càng thấp. Rút
ngắn thời gian này là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả của tư bản.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời

gian lưu thông gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian vận
chuyển.
Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vao nhiều yếu tố như :
- Tình hình thị trường, quan hệ cung-cầu và giá cả trên thị trường;
- Khoảng cách tới thị trường;
- Trình độ phát triển của giao thông vận tải...
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, nhìn
chung, không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng dư cho tư bản.Tuy
nhiên, sự tồn tại của nó là tất yếu và có vai trò quan trọng. Vì đó là đầu vào
và đầu ra của sản xuất.
c. Tốc độ chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên
thời gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau
là rất khác nhau. Để so snáh được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản. Tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả
họat động của tư bản.
đơn vị tinh tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc số lần chu
chuyển tư bản thực hiện được trong một khảng thời gian nhất định, chẳng
hạn trong 1 năm. Nếu gọi (N) là tốc độ chu chuyển của tư bản, gọi (ch) là
thời gian của một vòng chu chuyển tư bản (tinh theo đơn vị ngày hoặc
tháng) và gọi (CH) là thời gian tư bản vận động trong 1 năm (360 ngày hoặc
12 tháng). Ta có công thức tinhs tốc độ chu chuyển của tư bản là:


N=CH/ch
d) giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Vì sao cần thiết phải tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?
Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được
chi phí bảo quản, sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh

được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy
móc, thiết bị có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở
rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn
thời gian chu chuyển sẽ cho phép tiết kiệm được tư bản ứng trước khi quy
mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà không cần có tư
bản phụ thêm.
+Giải pháp:
Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển
tư bản phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
Thời gian sản xuất ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản
xuất khác nhau còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật cong
nghệ và sự ứng dụng vào quá trình lao động sản xuất, trình độ tổ chức phân
công lao động…
Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tinh
hình thị trường (cung cầu và giá cả…), khoảng cách từ sản xuất đến thị
trường, trình độ phát triển của giao thông vận tải…
Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên thời gian chu chuyển của các
tư bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư
bản cần tìm mọi biện pháp để khai thác triệt để các thuận lợi và khắc phục
một cách tối đa các hạn chế trong quá trình sản xuất và lưu thông để nâng
cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngày càng nhiều giá
trị thặng dư từ người công nhân
II.
VẬN DỤNG LÝ LUẬN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Chúng ta đều có thể thấy, không một hoạt động sản xuất, tiếp thị hay
quản lý nào có thể thực hiện nếu không được trang trải tài chính đầy đủ.



Mặc dù không có biện pháp tốt nhất nào để cấp tài chính cho một doanh
nghiệp trong mọi điều kiện nhưng luôn phải thận trọng trong việc xác định
lượng tiền bạc và tín dụng cần thiết để điều hành doanh nghiệp đó một cách
hiệu quả. Vậy làm thế nào để sử dụng tốt hơn vốn trong các doanh nghiệp từ
đó đem đến hiệu quả tốt nhất?
1.
Thực trạng việc quản lý sử dụng vốn ở doanh nghiệp nước
ta
Trước năm 1986, nền kinh tế nước ta phát triển theo mô hình tập trung
quan liêu bao cấp nên hầu hết các doanh nghiệp đều là của nhà nước. Sự
phát triển của các doanh nghiệp quốc doanh rất trì trệ, lạc hậu do thiếu vốn
và do thói ỷ lại vào nhà nước của các doanh nghiệp. Chủ yếu trong thời kỳ
này là các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo của nhà nước, chưa phát
huy được yếu tố nhân lực cũng như nguồn vốn của nhà nước.
Từ sau năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một thời kỳ
mới. Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp có những biến đổi sâu
sắc: nền kinh tế nhiều thành phần , nền kinh tế khép kín trước đây đã
chuyển dần sang nền kinh tế mở, các doanh nghiệp nhà nước được tiếp cận
với thị trường mới, kỹ thuật mới, cách quản lý mới. Nhưng đồng thời đứng
trước những thử thách khắc nghiệt của sự xâm nhập cạnh tranh quyết liệt
của các hàng ngoại trong cơ chế thị trường.
Trong điều kiện đó, hệ thống doanh nghiệp nước ta bước đầu được sắp
xếp lai, số lượng các doanh nghiệp nhà nước tuy giảm so với trước nhưng
những doanh nghiệp đang hoạt động vẫn chiếm giữ những ngành then chốt.
Nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và đã phát huy được vai trò định hướng,
trung tâm liên kết các thành phần kinh tế.
Tuy có đổi mới quan trọng, nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn
những mặt yếu kém:
- Số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng phần lớn là quy mô nhỏ, bố trí phân

tán, 2/3 số doanh nghiệp có quy mô dưới 200 lao động, 4% số doanh nghiệp
có quy mô trên 1000 lao động, 81,7% doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 5
tỷ đồng Việt Nam.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật quá lạc hậu, mức độ hoàn chỉnh đồng bộ
thấp, do đó hao phí vật chất lớn, chất lượng sản phẩm kém, sản xuất không







-

-



năng suất nên không có khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp.
- Sự đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước tương đối lớn
nhưng chưa tương xứng với sự đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp.
- Hệ thống quản lý các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề trình độ chuyên môn thấp, chưa
được đào tạo căn bản hệ thống.
2.
Giải pháp để khắc phục những tồn tại trên là gì?
Xác định đường lối sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Ngay từ đầu, doanh nghiệp phải xác định cho mình một hướng đi đúng
đắn, thích hợp nhất, đó là việc trả lời ba câu hỏi: sản xuất cải gì?, sản xuất

như thế nào? và sản xuất cho ai ?. Chỉ khi doanh nghiệp trả lời được ba câu
hỏi này một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác nhất thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được giải quyết tốt
Quản lý vốn cố định:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết cong suất thiết kế,
giảm chi phí kháu hao trong giá thành sản phẩm.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong
nội bộ doanh nghiệp, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa các ca hoặc
ngừng việc do sửa chữa
- Mặt khác để tránh hao mòn vô hình, doanh nghiệp phải hết sức tiết
kiệm các chi phí bảo quản và sửa chữa bằng các nâng cao ý thức người lao
động đối với việc sử dụng máy móc, tăng cường sử dụng hết công suất để
thu hồi vốn nhanh và thu nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất.
Quản lý vốn lưu động:
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng
Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Về phía thị trường:
- Các doanh nghiệp thương mại cần tăng cường quảng bá sản phẩm để
người tiêu dùng hiểu rõ hàng hóa.


3.

- Giảm thời gian tìm hiểu sản phẩm của khách hàng, làm giảm đi thời
gian hàng hóa ứ đọng trên thị trường. Qua đó, giảm thời gian lưu thông
hàng hóa. Thời gian chu chuyển vốn được giảm đi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các công cụ quảng cáo sản phẩm
nở rộ, nhiều phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo tiếng, báo

hình, internet được doanh nghiệp ứng dụng để giảm thời gian lưu thông
hàng hóa. Điều đó có ý nghĩa vô cùng lớn đối với việc giảm thời gian chu
chuyển vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp trong quản lý và sử
dụng vốn
Để thực hiện tốt công tác này phải có sự kết hợp từ hai phía: Nhà nước
và doanh nghiệp, trong đó khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của
doanh nghiệp (cá nhân và tập thể cán bộ công nhân viên). Nhà nước chỉ
đóng vai trò giám sát.
a)
Về phía Chính phủ
Cần chú ý đến việc đầu tư phát triển hệ thống giao thông để giảm thời
gian luân chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến thị trường. Hoạt động đầu
tư phát triển hệ thống giao thông thì doanh nghiệp không thể tiến hành được
do vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, mặt khác, hệ thống giao
thông được coi là một loại hình hàng hóa công cộng. Thực tế cho thấy ở đâu
hệ thống giao thông phát triển mạnh thì ở đó thương mại hàng hóa, dịch vụ
cũng được phát triển tương ứng.
b) Về phía doanh nghiệp.
- Vấn đề cốt lõi để quản lý sử dụng tốt nguồn vốn là hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thực sự hiệu quả, doanh nghiệp phải
làm ăn có lợi nhuận phải có tích luỹ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự đánh
giá lại mình về khả năng cạnh tranh, nguồn lực của doanh nghiệp. Từ đó
xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Nghị định 59/CP ban hành
ngày 3/10/1996 đã quy định cụ thể hơn cơ chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp, song cần xây dựng hoàn chỉnh các chính
sách kinh doanh, phương hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực



một cách cụ thể để từng doanh nghiệp xác định nhiệm vụ, kế hoạch cho
mình.
- Nghị định 59/CP là một bước tiến trong việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, sử dụng và phát triển tài sản và tiền vốn tại doanh nghiệp. Tuy
nhiên, quyền lợi và trách nhiệm của ban lãnh đạo, ban kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp cần được quy định cụ thể hơn: Mức độ chịu trách nhiệm, biện
pháp xử lý, cấp quyết định xử lý….
- Nhanh chóng hình thành ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ doanh nghiệp để
giúp doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót về sử dụng vốn trong
hoạt động.
Quy định trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc đi vay, cho vay, bảo
lãnh vay, sử dụng vốn vay và trả nợ.
III.

KẾT LUẬN

Học thuyết “tuần hoàn và chu chuyển của Mác” mang một ý nghĩa thực
tiễn to lớn không chỉ ở thời kỳ nó ra đời mà còn có ý nghĩa trong cả thời kỳ
ngày nay. Lý luận này là cơ sở cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng hơn
vai trò của vốn đẻ từ đó xây dựng những phương án, giải pháp cho các vấn
đề về sử dụng vốn trong doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Đại học Kinh tế Quốc dân.
2.
Giáo trình Kinh tế chính trị Quốc gia
3.
Bài giảng
4.

Tạp chí Kinh tế phát triển
5.
Tạp chí quản lý Nhà nước
IV.




×