Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Hệ Thống Thông Quan Điện Tử (E-Manifest) Với Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 93 trang )


2

Lời cảm ơn

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS,TS Hoàng Văn Châu, người
đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong thời gian qua và giúp em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này một cách toàn diện và khoa học.
Do đây là đề tài khóa luận lớn đầu tiên em thực hiện trong điều kiện mô hình
thông quan điện tử E-manifest còn chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam, chưa có
quá trình chứng minh kỹ lưỡng, nên nội dung bài khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi còn nhiều hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm từ
các Thầy, các Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Thùy Linh

1

MỤC LỤC


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh



Tên tiếng Việt

EDI

Electronic Data Interchange

Trao đổi dữ liệu điện tử

ICA

Immigration and Checkpoints
Authority of Singapore

Cơ quan Xuất nhập cảnh
và Kiểm soát Singapore

NACCS

Nippon Automated Cargo And Port Hệ thống thông quan hàng
Consolidated System
hóa điện tử tự động của


4
Nhật Bản
NK

Nhập khẩu


NSW

National Single Window

Cơ chế một cửa quốc gia

UN

United Nations

Tổ chức Liên hợp quốc

VNACCS

Viet Nam Automated Cargo
Clearance System

Hệ thống thông quan tự
động Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WCO

World Customs Organization


Tổ chức hải quan thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế
giới

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


5

2 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Thập kỷ vừa qua đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt trội của thương mại thế giới, đặc
biệt là về số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Chính vì thế, tầm quan
trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng được khẳng
định. Tuy các phương thức vận tải hàng hóa ngày càng được cải tiến và đa dạng hóa,
vận tải biển vẫn đóng vai trò thiết yếu trong quá trình giao thương, trao đổi mua bán

hàng hóa. Tính đến nay, Việt Nam có 228 bến cảng thuộc 29 cảng biển (theo Quyết
định số 1433/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về “ Danh mục bến cảng thuộc
các cảng biển Việt Nam” ban hành ngày 21/4/2014). Do đó,với một lượng lớn hàng
hóa và tàu thuyền xuất, nhập và quá cảng hàng ngày,thông quan hàng hóa đã trở thành
một vấn đề then chốt trong quy trình xuất nhập khẩu.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang tiến hành Cơ chế một cửa quốc
gia tích hợp tất cả “Cổng thông tin Hải quan một cửa quốc gia”, “Hệ thống Thông
quan” của cơ quan Hải quan, các hệ thống cấp phép của Bộ Công Thương, Bộ Giao
thông vận tải và một số Bộ khác liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa vào thành

một hệ thống chung duy nhất để tăng cường kiểm soát, giảm tải các thủ tục hành
chính và chi phí hải quan. Để thực hiện được điều này, cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất
nhập khẩu đã được thiết lập để sử dụng chung cho toàn bộ quy trình mà nền tảng chính
là Hệ thống Hải quan điện tử VNACCS (Viet Nam Automated Cargo Clearance
System). Trong đó, Hệ thống Thông quan điện tử E-manifest đóng vai trò chủ chốt, là
nơi tiếp nhận thông tin hàng hóa, tập trung vào khâu trước thông quan, để dựa vào đó
mà cơ quan Hải quan đưa ra các quyết định về phân luồng, tính thuế, thông quan, kiểm
tra sau thông quan… Nhờ đó mà các trường hợp trốn thuế, gian lận thương mại được
giảm thiểu, đồng thời đẩy nhanh tốc độ thực hiện thủ tục hải quan, giảm chi phí cho cả
Nhà nước và doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của Hệ thống Thông quan điện tử E-manifest trong quá
trình cải cách thủ tục hải quan quốc gia, hướng tới cơ chế một cửa ASEAN, em đã lựa


6
chọn đề tài “Hệ thống thông quan điện tử (E-manifest) với hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của Việt Nam”.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cảu khóa luận là tìm hiểu cách thức vận hành hệ thống thông

quan điện tử E-manifest, tính ưu việt và khả năng áp dụng hệ thống tại Việt Nam trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa đường biển. Đồng thời cũng chỉ ra những khó khăn
hạn chế trong quá trình áp dụng từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
hệ thống thông quan điện tử.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thông quan điện tử E-manifest áp dụng cho hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là 9 chi cục Hải quan đang thực hiện thí điểm mô hình thông
quan điện tử qua hệ thống E-manifest từ năm 2011 đến nay, bao gồm Phòng, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh
Hòa và Cần Thơ.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận, các phương pháp nghiên cứu như so
sánh, phân tích, tổng hợp... đã được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ nhằm làm sáng tỏ
những nội dung trên.

5. Kết cấu
Ngoài Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục hình và các bảng biểu, Lời
mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông quan điện tử ( E-manifest) đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển


7
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hệ thống thông quan điện tử (E-manifest) tại
cảng biển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống thông quan điện tử (Emanifest) với hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển tại Việt Nam



8

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG QUAN
ĐIỆN TỬ (E-MANIFEST) ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1.

Khái quát về hệ thống thông quan điện tử ( E – manifest )

2.1.1. Khái niệm
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 4 Luật Hải quan 2005, thủ tục hải quan được định nghĩa là các công
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Trong thông tư số 222/2009/TT-BTC ban hành ngày 25/11/2009 của Bộ tài chính
nhằm hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử thì “ thủ tục hải quan điện tử là thủ
tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan, ra quyết định
được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
Tóm lại, thủ tục hải quan điện tử là thủ tục trong đó việc tiếp nhận thông tin được
thực hiện qua các phương tiện điện tử, hồ sơ được lập dựa trên các chứng từ điện tử ,
quy trình xử lý thông tin diễn ra tự động và việc ra quyết định chấp nhận hay từ chối
thông tin khai hải quan, hình thưc mức độ kiểm tra, thông quan , giải phóng hàng và
kiểm tra sau thông quan dựa trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử gồm bốn công đoạn chính:

+
+
+

+

Khai hải quan điện tử, kiểm tra, tiếp nhận, phân luồng hồ sơ
Thông quan hàng hóa
Kiểm tra sau thông quan
Quản lý rủi ro


9
Các công đoạn này được thực hiện dựa trên nền tảng của hệ thống phần mềm
VNACCS (Viet Nam Automated Cargo Clearance System), gồm các phần mềm chủ
yếu:

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Khai báo điện tử (e-Declaration)
Manifest điện tử (e-Manifest)
Hóa đơn điện tử (e-Invoice)
Thanh toán điện tử (e-Payment)
C/O điện tử (e-C/O)
Phân luồng (selectivity)

Quản lý hồ sơ rủi ro/tiêu chí rủi ro
Quản lý doanh nghiệp XNK
Thông quan và giải phóng hàng
Giám sát và kiểm soát


10
Hình 1-1:Quy trình thông quan với cảng biển

Nguồn: Internet
Nếu như hệ thống thông quan cũ chỉ tập trung vào khâu trong và sau thông quan
thì nay với dự án Hệ thống thông quan E-manifest, các khâu trước thông quan được
chú trọng hơn, theo đó, hãng tàu phải gửi trước toàn bộ thông tin manifest về hàng hóa
trên tàu cho cơ quan Hải quan. Nhờ vậy, mà cơ quan hải quan có thể kiểm soát chặt
chẽ hơn luồng hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như lượng phương tiện vận tải quá cảng,
hạn chế tình trạng buôn lậu, trốn thuế.


11
- Hệ thống thông quan điện tử ( E-manifest)

Trước hết, theo Luật Hải Quan : “Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định
hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh”.
Theo Tổng cục hải quan Việt Nam, hệ thống thông quan điện tử (E – manifest) là
hệ thống "Tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và thông quan
điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh" dành cho người khai hải quan là các
hãng tàu, đại lý hãng tàu và công ty giao nhận, là một phần của hệ thống thông quan tự
động VNACCS (Viet Nam Automated Cargo Clearance System), tập trung vào khâu
kiểm soát trước thông quan qua bản khai thông tin hàng hóa vận chuyển trên phương
tiện vận tải hay còn gọi là Manifest hoặc Cargo Manifest.

Theo tập quán hàng hải, bản kê khai hàng hóa Manifest có các tiêu chí thông tin:

+ Thông tin về tàu: Tên tàu, quốc tịch, số hiệu/hô hiệu, số chuyến, tên thuyền
trưởng, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải, cảng đích.
+ Thông tin về hàng hóa: Số vận đơn, tên người gửi hàng, tên người nhận hàng,
tên người thông báo (nếu có), tên hàng, loại hàng, phẩm chất, ký mã ký hiệu, số
kiện, trọng lượng hàng…
Tùy theo lộ trình vận tải hàng hóa mà Manifest được phân loại như sau:

+ Manifest khai hàng nhập (Inward Cargo Manifest) là bản lược khai hàng hóa đối
với hàng nhập khẩu.
+ Manifest hàng xuất (Outward Cargo Manifest) là bản lược khai hàng hóa đối với
hàng xuất khẩu.
+ Manifest hàng quá cảnh (In Transit Cargo Manifest) là bản lược khai hàng hóa
vận chuyển quá cảnh qua cảng để chuyển đến các nước khác.
Thông thường, Manifest do người vận tải lập sau khi hàng đã được xếp lên tàu và
sau đó được nộp cho cơ quan Hải quan ở nước nhập khẩu trước khi tàu biển dỡ hàng để
cơ quan Hải quan kiểm tra, giám sát khi dỡ hàng xuống cảng. Do đó, Manifest cũng hỗ


12
trợ cho việc doanh nghiệp khai thác cảng trong việc giao nhận hàng hóa tại cảng được
chính xác, nhanh chóng.
Với hàng xuất khẩu thì Manifest được lập sau đã xếp xong hàng lên tàu và nộp
cho cơ quan Hải quan trước khi tàu xuất cảnh. Căn cứ số liệu khai báo trên Manifest,
cơ quan hải quan xác nhận số lượng hàng xuất khẩu thực tế ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Manifest được lập dưới dạng văn bản giấy hoặc dưới dạng dữ liệu điện tử.
Với hàng nhập khẩu, người vận tải hoặc đại lý của người vận tải phải nộp trước
Manifest cho cơ quan Hải quan của nơi xuất hay nơi nhập bằng giấy hoặc phương tiện
điện tử. Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển và đóng trong container,

Manifest có thể nộp trước khi hàng/container được xếp lên tàu.
Ngoài nộp Manifest bằng giấy theo phương thức truyền thống, hiện nay cơ quan
hải quan đã thực hiện ứng dụng Manifest điện tử (E-manifest). Theo định nghĩa của
Tổng cục Hải quan Việt Nam thì đây là dạng Manifest mà các thông tin của nó được
lập dưới dạng dữ liệu điện tử, nhờ đó, người vận tải có thể nộp Manifest điện tử qua hệ
thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) hoặc cổng dữ liệu của cơ quan Hải quan dựa trên
website. Với hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, người vận tải có thể sử dụng phần mềm
EDI do doanh nghiệp mình tự phát triển hoặc sử dụng ứng dụng của nhà cung cấp dịch
vụ phần mềm để trao đổi dữ liệu Manifest với cơ quan Hải quan. Người vận tải cũng
có thể sử dụng bên thứ ba, ví dụ như đại lý khai thuê Hải quan, dịch vụ mang giá trị gia
tăng (VAN) hoặc người vận tải khác thay mặt họ gửi Manifest điện tử tới cơ quan Hải
quan. Địa điểm tiếp nhận, xử lý thông tin là Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải
quan, địa chỉ : e-manifest.customs.gov.vn.
Tính đến thời điểm tháng 8/2013, Hệ thống E-Manifest đã được triển khai tại các
09 Cục Hải quan gồm Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa và Cần Thơ. Theo thống kê của
Tổng cục Hải quan Việt Nam , Hệ thống E-Manifest đã được triển khai tới 37 hãng tàu,
198 đại lý hãng tàu và 969 công ty giao nhận dựa trên quy định tại Quyết định Số
19/2011/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện


13
tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với
tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.

2.1.2. Đặc điểm
-

Đối tượng khai báo:
Theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính : “Quy định thủ tục hải


quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại”, các đối tượng sau
đây phải thực hiện khai báo hải quan:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất

+
+
+
+
+
+
+
+

hàng xuất khẩu;
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên

trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;
+ Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.

- Đối tượng thực hiện khai báo :
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (gồm cả thương nhân nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký

+
+
+
+

quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật)
Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác
Đại lý làm thủ tục hải quan
Quy trình thông quan
Các cứ để thông quan:
Dựa vào khai báo của chủ đối tượng làm thủ tục hải quan
Kết quả kiểm tra hàng hóa thực tế


14
+ Giấy báo kết quả kiểm tra chất lượng, kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm, kết quả kiểm dịch đủ điều kiện nhập khẩu, giấy đăng kí kiểm tra nhà
nước về chất lượng nếu hàng hóa thuộc danh mục hàng phải kiểm dịch động
thực vật, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng.
Quy trình thông quan được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo
Bước 2: Căn cứ vào hố sơ khai báo và cơ sở dữ liệu có sẵn để thực hiện phân luồng.
Nếu hồ thuộc luồng xanh thì được miễn kiểm tra, nếu thuộc luồng vàng sẽ phải kiểm
tra lại hồ sơ, nếu thuộc luồng đỏ thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3: Sau khi phân luồng và kiểm tra, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục

tàu nhập cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển” dưới dạng điện tử hoặc văn bản
cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan liên quan và doanh nghiệp kinh
doanh cảng.
Bước 4: Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải
quan theo “Thông báo thông quan tàu biển”. Sau khi tàu neo đậu, Hãng tàu/Đại lý hãng
tàu gửi thông báo tàu đến bằng phương thưc điện tử cho Chi cục Hải quan .Thời điểm
gửi thông báo hàng đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chở trên tàu
đến cảng Việt Nam, thời điểm gửi thông báo hàng rời cảng được xác định là thời điểm
hàng xuất khẩu rời khỏi cảng Việt Nam. Từ đó, cơ quan hải quan xác định số lượng
hàng hóa thực xuất và thực nhập để lưu trữ vào hệ thống cơ sở dữ liệu.


15

Hình 1.2:Quy trình thông quan

Tiếp nhận tờ khai điện tử

Phân luồng

Duyệt phân luồng
Miễn kiểm tra: luồng xanh

Kiểm tra hồ sơ: luồng vàng

Kiểm tra hồ sơ và thực tế: luồng đỏ

Chấp nhận thông quan

Xác định thực xuất, nhập


Nguồn:Tự tổng hợp

2.1.3. Hồ sơ khai báo
Người khai hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức: theo chuẩn định dạng
do Tổng cục Hải quan công bố hoặc khai trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng
cục Hải quan.
Hồ sơ hải quan điện tử gồm 08 loại chứng từ :

+
+
+

Tàu biển nhập cảnh:
Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển;
Thông tin về vận đơn gom hàng (House bill);
Bản khai chung;


16
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

+

Danh sách thuyền viên;
Bản khai hành lý thuyền viên;
Bản khai dự trữ tàu;
Danh sách hành khách (nếu có);
Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
Tàu biển xuất cảnh:
Bản khai hàng hóa xuất khẩu;
Bản khai chung;
Danh sách thuyền viên;
Bản khai hành lý thuyền viên;
Bản khai dự trữ của tàu;
Danh sách hành khách (nếu có).
Thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan điện tử
- Tàu biển nhập cảnh:
+ Bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom hàng (house bill): chậm nhất 12 giờ
đối với chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày; chậm nhất 24 giờ đối với chuyến
tàu có hành trình khác.
+ Các chứng từ khác chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.
Tàu biển xuất cảnh:

+ Chậm nhất 01 giờ trước khi tàu xuất cảnh.
Giá trị pháp lý của hồ sơ hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh
thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

-

Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh:


Trường hợp cần sửa chữa các sai sót về dữ liệu hàng hóa hoặc bổ sung thông tin
hàng hóa, người khai hải quan phải tạo thông tin khai và thông báo cho cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục tàu bằng phương thức điện tử. Trường hợp bất khả kháng,
người khai hải quan có văn bản thông báo và cung cấp thông tin khai sửa đổi, bổ
sung bằng hồ sơ giấy. Thời điểm khai thông tin sửa đổi, bổ sung thì bản khai hàng
hóa nhập khẩu và vận đơn gom hàng phải thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan lô hàng nhập khẩu và các chứng từ khác phải thực hiện trước khi tàu cập
cảng.


17

2.1.4. Cơ sở pháp lý
Có thể nói thông quan điện tử ở Việt Nam khởi đầu từ sau khi Chính phủ ban hành
Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 về việc thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử.
Sau đó, ngày 19 tháng 7 năm 2005 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
50/2005/QĐ-BTC quy định về quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc thí điểm chia thành 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 từ tháng 10/2005-11/2009 tại Chi cục Hải quan điện tử - Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Giai đoạn 2 (đánh dấu bằng Thông tư số 222/2009/TT-BTC) từ 2009 đến hết
năm 2012, triển khai tại 13 Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
mở rộng ứng dụng tới các DN cùng với mở rộng các loại hình hàng hóa.
Các văn bản pháp luật liên quan đến kê khai hàng hóa điện tử E-manifest:

+ Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan
và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.

+ Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có
liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
+ Quyết định số 1870/QĐ-TCHQ ngày 28/9/2011 của Tổng cục Hải quan về việc
ban hành bản hướng dẫn thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các
chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất
cảnh.
+ Công văn 6115/VPCP-KTTH ngày 17/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
các hãng vận tải phải gửi cho cơ quan Hải quan Bản lược khai hàng hóa 24 giờ
trước khi tàu đến cảng.Theo Nghị định 71/CP của Chính phủ quy định chậm
nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Cảng


18
vụ, đại lý hoặc chủ phương tiện vận tải phải làm thủ tục nhập cảnh và nộp
Manifest cho cơ quan Hải quan. Trong vòng 1 giờ kể từ khi tiếp nhận Manifest
và các hồ sơ khác cơ quan Hải quan phải hoàn tất thủ tục nhập cảnh cho tàu.
+ Nghị định 154/CP quy định thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục
hải quan cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh phải nộp cho cơ quan Hải quan
bản khai hàng hóa (Manifest).

2.2.

Tính ưu việt và khả năng áp dụng tại Việt Nam của hệ thống thông

quan điện tử (E – manifest)
1.2.1. Giảm thiểu các thủ tục hành chính
Kể từ khi áp dụng hệ thống khai manifest điện tử , cơ quan hải quan đã tiết kiệm
được rất nhiều thời gian trong các khâu nhập số liệu, tiếp nhận và phân luồng tờ khai.

Từ đầu năm 2013, với việc áp dụng E-manifest, tờ khai được phần luồng chỉ sau một
thời gian ngắn. Thời gian thông quan trung bình với lô hàng thuộc luồng xanh là 5 – 10
phút, đối với luồng vàng từ 20 – 30 phút, đối với luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian
kiểm tra hàng hóa tại Chi cục. Điều này đã giải tỏa được ách tắc taị khâu đăng kí tờ
khai do các thông tin về nợ, thuế, về chủ hàng đã được hệ thống máy tính xác định.
Khi tham gia hệ thống E-manifest, hải quan cũng như hãng tàu không tốn thời
gian để kiểm tra, đánh dấu số trang manifest giấy do đó tránh được trường hợp bị sót
manifest vì số lượng kê khai hàng hóa thường rất lớn. Hệ thống này cũng rút ngắn thời
gian chỉnh sửa manifest nhờ lược bỏ bớt khâu chuyển giao chứng từ giữa các cửa khẩu.
Chủ hàng có thể nộp manifest trực tiếp cho cơ quan Hải quan, không qua hãng tàu, nhờ
đó công tác bảo mật thông tin được đảm bảo.
Tiện lợi hơn khi việc khai báo hải quan có thể thực hiện tại bất kỳ địa điểm nào có
máy tính kết nối internet, và trong 24/7 thay vì chỉ vào giờ hành chính như trước đây.
Tất nhiên, nếu lô hàng phải kiểm tra chứng từ giấy, hoặc kiểm tra thực tế, thì người
khai vẫn phải làm việc với công chức hải quan vào giờ hành chính, nhưng thời gian
cũng rút ngắn đi đáng kể.


19
Đồng thời, hệ thống hải quan tại các chi cục được liên kết với nhau qua hệ thống
phần mềm điện tử nên doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục hải quan điện tử tại bất kì
chi cục Hải quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan điện tử ở các chi
cục khác. Điều này đã góp phần giảm tải được việc tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan hải
quan và tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
Hơn thế, việc thực hiện khai báo hải quan qua E-manifest giúp giảm đi lại tiếp
xúc giữa doanh nghiệp và hải quan. Điều này có lợi cho cả doanh nghiệp, khi việc đi
lại tiêu tốn thời gian và chi phí. Cũng có lợi cho hải quan, vì họ giảm bớt áp lực giải
quyết công việc trực tiếp với quá nhiều nhân viên và thủ tục của các doanh nghiệp.
Không những vậy, việc ứng dụng mẫu “Tờ khai điện tử rút gọn/ tờ khai điện tử
tháng” với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài cũng hạn chế

được các chi phí cũng như thủ tục khai hải quan, đặc biệt là với các doanh nghiệp chế
xuất phải thường xuyên xuất, nhập khẩu hàng hóa.

2.2.1. Tăng cường khả năng kiểm tra, giám sát, nâng cao tính minh bạch
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của hải quan và
doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra
cứu, tìm kiếm thông tin. Nhờ đó mà việc xuất, nhập khẩu lô hàng và ra vào cảng biển
của các hãng tàu được quản lý chặt chẽ hơn, phòng chống được các hiện tượng buôn
lậu, gian lận thương mại, neo đậu tàu thuyền trái phép.
Đồng thời, do tất cả thông tin về hàng hóa cũng như tàu thuyền ra vào cảng đều
được thể hiện rõ trên hệ thống phần mềm điện tử nên sẽ hạn chế được việc trốn thuế,
các số liệu hàng hóa cũng được công khai minh bạch hơn, giảm tình trạng một số cán
bộ hải quan có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp không tốt, tránh tình trạng buôn lậu tiếp
diễn.
Nếu như trước đây, một lô hàng kiểm tra thực tế phải qua 17 khâu thì nay giảm
xuống còn 7 đến 8 khâu và còn ít hơn đối với các lô hàng được miễn kiểm tra. Số
lượng các chứng từ phải nộp với một lô hàng cũng giảm xuống đáng kể.


20

2.2.2. Thúc đẩy lưu thông hàng hóa
Đối với hãng tàu hay đại lý hãng tàu, Manifest giúp họ chủ động trong kế hoạch
xếp dỡ hàng tại cảng. Hàng sẽ được dỡ ngay căn cứ vào Manifest nên rút ngắn được
thời gian lưu tàu tại cảng, đáp ứng được tiến độ tàu chạy do không phải chờ đợi lâu để
làm các thủ tục hành chính hay chậm trễ do khâu xếp dỡ hàng hóa, góp phần giải
phóng tàu nhanh.
Đối với doanh nghiệp cảng sẽ được hưởng lợi từ việc khai báo Manifest trước của
các đại lý hãng tàu. Nó giúp cho việc xếp dỡ, giao nhận hàng hóa đúng tiến độ, khai
thác hiệu quả công năng của cảng và nâng cao tần suất hoạt động của cảng, giảm thiểu

tối đa ách tắc hàng hóa tại cảng.
Manifest điện tử còn cho phép người vận tải gửi thông tin chi tiết các lô hàng đang
vận chuyển trên tàu tới hệ thống giao diện tự động của đại lý tại Việt Nam. Các dữ liệu
này hỗ trợ việc hài hòa và thống nhất Manifest với dữ liệu nhập của doanh nghiệp cảng
nên tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa, giảm ách tắc tại cửa khẩu, giúp cho quá
trình vận tải quốc tế được nhanh chóng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu đúng hạn về thời
gian và rút ngắn độ trễ.

2.2.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam
-

Điều kiện về cơ sở hạ tầng
Các thủ tục từ đăng ký, tiếp nhận khai báo hải quan của doanh nghiệp đến việc tính

thuế và quyết định hình thức thông quan , truyền dữ liệu đều được thực hiện qua mạng.
Do đó, để áp dụng hệ thống thông quan điện tử thì hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin và hạ tầng mạng cần được trang bị đồng bộ gồm các máy chủ, máy trạm, đưỡng
truyền băng thông rộng từ các Chi cục Hải quan điện tử tới các cảng.
Đồng thời, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần có hệ thống máy tính được
kết nối trực tiếp với hệ thống xử lý thông tin dữ liệu của cơ quan hải quan và đường
truyền dữ liệu từ phía nhà cung cấp mạng cũng cần đảm bảo tính thông suốt, ổn định,
độ tin cậy cao.


21
Xét trên phương diện phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin của
Việt Nam những năm gần đây , việc đảm bảo vận hành một hệ thống phần mềm kết nối
các Chi cục hải quan và doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hoàn toàn có thể đạt được. Hơn
thế, trong bối cảnh toàn cầu hoá khi mà các quốc gia trên thế giới cũng dần chuyển
sang hệ thống hải quan điện tử thì để kết nối và hội nhập giao thương với các quốc gia

trên thế giới, việc chuyển dịch sang đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là vô
cùng thiết yếu. Không những thế, công nghệ thông tin là một lĩnh vực tuy mới nhưng
cũng đang rất phát triển ở Việt Nam, nhận được nhiều sự giúp đỡ của các nước trong
khu vực và trên thế giới như Nhật Bản, Hàn quốc, Hoa Kì. Trong tương lai không xa ,
hệ thống thông quan điện tử dưới sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm đang dần được
hoàn thiện ở nước ta sẽ giúp cho việc thông quan hàng hóa càng nhanh chóng, thuận
tiện hơn, tạo một bước đột phá mới trong lĩnh vực hải quan nói riêng và xuất nhập
khẩu nói chung.

-

Điều kiện về nhân lực
Để có thể thao tác, vận hành các phương tiện, trang thiết bị công nghệ thông tin

hiện đại đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức về ngoại
ngữ, công nghệ thông tin và hải quan điện tử . Không những vậy, người khai hải quan
điện tử ở các doanh nghiệp cũng cần phải am hiểu nghiệp vụ cũng như thành thạo về
công nghệ thông tin.
Trên thực tế, trong quá trình chuẩn bị cho việc xây dựng triển khai thí điểm hải
quan điện tử, Hải quan Việt Nam đã cử các đoàn chuyên gia, cán bộ đến một số nước
có trình độ quản lý hải quan hiện đại để học tập. Trong đó có Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan là những quốc gia có hoạt động ngoại thương thường xuyên với
Việt Nam, thành viên của khối ASEAN + 3 nên đã giúp ích và hỗ trợ cho Hải quan
Việt Nam nhiều trong quá trình xây dựng hải quan điện tử.
Trong giai đoạn này Ngân hàng Thế giới (WB) đã tài trợ cho Hải quan Việt Nam
xây dựng triển khai Dự án hiện đại hóa hải quan (trị giá hơn 65,9 triệu USD), trong đó
có nhiều cấu phần đã hỗ trợ cho quá trình triển khai hải quan điện tử như: gói khuôn


22

khổ pháp lý, công nhệ thông tin, tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ, ngoài hỗ trợ về mặt tài
chính WB còn đưa các chuyên gia hải quan các nước tiên tiến đến giúp đỡ.
Đồng thời để đáp ứng quá trình mở rộng hải quan điện tử từ năm 2009 đến nay,
ngành hải quan đã triển khai nhiều chương trình đào tạo cán bộ của các cục hải quan
địa phương thông qua các chương trình tập huấn và tham gia vào quá trình xây dựng và
vận hành các quy trình hải quan điện tử.
Phạm vi đào tạo cán bộ đã được mở rộng từ 02 cục hải quan (năm 2007) lên tới 21
cục hải quan (năm 2012) và 34 cục hải quan (năm 2013) với hàng nghìn cán bộ hải
quan được tham gia học tập để thực hiện.
Qua đó cho thấy Hải quan Việt Nam đang tạo dựng cho mình một thế hệ công
nhân viên hải quan có chuyên môn ngày càng cao, sẵn sàng cho việc tiến hành triển
khai chương trình hải quan điện tử nói chung và thông quan điện tử nói riêng trên
phạm vi cả nước. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam cũng có rất nhiều lớp tập huấn,
nâng cao khả năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu và công nghệ thông tin, là nền tảng để
đưa việc điện tử hóa thủ tục hải quan vào thực tiễn.

2.3.

Kinh nghiệm áp dụng của một số nước trên thế giới

2.3.1. Mô hình và thực trạng áp dụng thông quan điện tử tại Singapore
Hệ thống tự động hải quan Singapore gồm hai phân hệ là Front-end ( nơi doanh
nghiệp tiến hành làm thủ tục hải quan điện tử theo phương thức một cửa trên nền tảng
hệ thống mạng thương mại điện tử TradeNet) và Back-end ( phục vụ công tác quản lý
và xử lý nghiệp vụ hải quan ).
Quá trình thực hiện tự động hóa của Hải quan Singapore bao gồm những giai đoạn
sau:
- Giai đoạn 1 (1980-1988):
Năm 1980, Hải quan Singapore bắt đầu triển khai ứng dụng mạng TradeNet tạo
nền tảng triển khai chính phủ điện tử và thương mại điện tử tại Singapore .



23
- Giai đoạn 2 (1988-1996):
Hệ thống TradeNet được cải tiến và cập nhật những chức năng mới như sau:

+ Xử lý cấp phép: thời gian cấp phép được giảm thiểu từ một vài ngày xuống còn
vài phút do việc cấp phép được thực hiện tự động, theo cơ chế một cửa.
+ Thu thuế: thuế dịch vụ chung (GST) và thuế Hải quan đều được thực hiện thông
qua hệ thống thanh tóan điện tử kết nối trực tiếp với ngân hàng.
+ Thông quan hàng hóa: áp dụng phân luồng dựa trên các tiêu chí được xây dựng
sẵn qua hệ thống quản lý rủi ro và xác định mục tiêu (risk profiling & targeting).
+ Quản lý kho hàng: giám sát quy trình luân chuyển hàng hóa giữa các kho hàng,
dựa vào đó phát hiện những mặt hàng nhập khẩu trái phép cần kiểm tra, xử lý.
- Giai đoạn 3 (2000-2003):
Tiến hành thiết lập công cụ tra cứu thông tin nhanh và củng cố, nâng cấp hệ cơ sở
dữ liệu trên hệ thống DataWarehouse nhằm đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm soát
thông quan.
- Giai đoạn 4 (2003-2005):
Triển khai Hải quan điện tử E-customs gắn liền với Chính phủ điện tử Egovernment nhằm xây dựng hệ thống tích hợp toàn diện, sẵn sàng, minh bạch. Phương
pháp thực hiện là tiến hành tái cấu trúc và xây dựng hệ thống mở, đảm bảo nguồn lực
để thực hiện E-customs.
Singapore thực hiện thông quan trước đối với hàng hoá qua TradeNet theo sơ đồ
sau:


24
Hình 1-3 : Quy trình thông quan hàng hóa qua hệ thống TradeNet của
Singapore


Doanh nghiệp

Thông quan

Tiêu chí

Chấp nhận tờ khai

In thông báo chấp nhận

Cơ quan ICA

Trade Net

Hải quan

Thông quan hàng hoá

Nguồn: Tự tổng hợp
Doanh nghiệp sau khi hoàn thiện hồ sơ khai thông tin hàng hóa sẽ được hệ thống
tiếp nhận, kiểm tra độ chính xác qua hệ thống dữ liệu có sẵn và thông qua hệ thống
thông tin tình báo . Sau đó, lệnh kiểm tra được chuyển cho cơ quan hải quan cửa khẩu,
cơ quan kiểm soát cửa khẩu thông qua TradeNet để làm căn cứ phân luồng.
Quá trình kiểm tra cụ thể được thực hiện qua hệ thống scan mã vạch trên bao bì lô
hàng. Sau đó, hàng được phân thành hai luồng xanh, đỏ. Nếu thuộc luồng xanh thì
hàng đến cửa khẩu được giải phóng ngay, không cần qua kiểm tra. Nếu hàng thuộc
luồng đỏ thì cần qua kiểm tra bằng máy hoặc kiểm tra thực tế.
Thời gian cho việc thông quan này đã được giảm thiểu đơn vị tính là ngày xuống
đơn vị tính là phút . Thống kê hải quan tại Singapore cho thấy, hiện nay, có tới 90%
các khai báo hải quan qua TradeNet được thực hiện trong khoảng 10 phút.



25
Kiểm tra sau thông quan: thông qua kiểm tra, phân tích các chứng từ thương mại,
Hải quan Singapore thực hiện kiểm tra sau thông quan nhằm bảo đảm sự chính xác,
trung thực của việc khai báo của doanh nghiệp. Mục tiêu là bảo đảm thu đủ và bảo hộ
nguồn thu thuế hải quan, thuế hàng hóa và dịch vụ chung, đồng thời tạo thuận lợi cho
thương mại.
Tổ chức kiểm tra sau thông quan tại các cửa khẩu có các bộ phận: lựa chọn đối
tượng kiểm tra; kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp; điều tra; thu thập thông tin. Bộ phận
lựa chọn đối tượng kiểm tra có nhiệm vụ lập hồ sơ, phân tích, lựa chọn đối tượng kiểm
tra sau thông quan theo 3 cấp rủi ro: thấp, vừa, cao.
Hệ thống quản lý rủi ro được thực hiện qua 7 bước:

+ Thiết lập nội dung
+ Nhận biết rủi ro
+ Phân tích rủi ro
+ Đánh giá rủi ro
+ Xử lý rủi ro
+ Giám sát
+ Thông tin, tư vấn
Bộ phận kiểm tra thực tế và bộ phận điều tra tiến hành các hoạt động chủ yếu nhắm
vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao. Riêng bộ phận điều tra có thẩm quyền bắt

giữ người, khởi tố ra tòa án, xử phạt hành chính, truy thu thuế hải quan, thuế GST.
Kiểm tra sau thông quan đã phát hiện được khá nhiều vi phạm luật trong lĩnh vực
hải quan, trong đó phổ biến là: buôn lậu; mô tả hàng hóa không đúng; khai báo thấp trị
giá hải quan; trốn và làm thất thu thuế hải quan, thuế GST; nhập khẩu các hàng hóa bị
cấm và hạn chế nhập khẩu.



×