Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vấn Đề Đổi Mới Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Xây Dựng Công Trình Thủy Trong Nền Kinh Tế Nhiều Thành Phần Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.73 KB, 39 trang )

Học viện chính trị quốc gia hồ chí minh
Phân viện hà nội

Ngời thực hiện :
Tạ tuấn anh
Vấn đề đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây
dựng công trình thủy trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc
ta hiện nay

Chuyên đề tốt nghiệp
Cao cấp lý luận chính trị

Giảng viên hớng dẫn
TS. Hoàng phúc lâm
Phó trởng khoa quan hệ quốc tế

-----*** Hà nội 2004 ***-----

Mục lục

Mở đầu
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về nền kinh tế thị trờng trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta và vấn đề đổi mới hoạt động
của doanh nghiệp nhà nớc.

1.1 Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
1.1.1 Do yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất nhất thiết phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
1.1.2 Chính sách kinh tế nhiều thành phần có tác dụng to lớn và có ý nghĩa
chiến lợc lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .


1.2 Tính thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần kinh tế

Trang
3
7

7
7
8
9


1.2.1 Tính thống nhất của các thành phần kinh tế
1.2.2 Tính mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
1.3 Những quan điểm của Đảng ta về kinh tế nhiều thành phần - Kinh tế nhà
nớc và vai trò của nó trong nền kinh tế nhiều thành phần.

9
9
10

1.4 Tính tất yếu khách quan của việc đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nớc trong tình hình hiện nay.

11

Chơng II : Thực trạng của doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề đổi
mới hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Xây dựng Công
trình thuỷ trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.


15

2.1 Tình hình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc trong những năm
qua.
2.2 Đánh giá hoạt động doanh nghiệp của nhà nớc
2.3 Khái quát tình hình đặc điểm của Công ty Xây dựng Công trình thuỷ
2.4 Đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây
dựng Công trình thuỷ.

15

3.1 Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới. Phát triển và
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc .
a. Quan điểm chỉ đạo
b. Mục tiêu 10 năm ( 2001-2010 )
c. Nhiệm vụ 5 năm ( 2001-2005 )
II. Một số giải pháp để tăng cờng vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay.
A. Một số giải pháp chung
1. Nhà nớc phải tạo đợc hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ để tạo môi
trờng, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển .
2. Tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nớc để tiếp tục đổi mới, sắp xếp,
phát triển và nâng cao hiệu quả.
3. Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
4. Bồi dỡng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề cho doanh nghiệp nhà nớc.
b. Một số giải pháp cụ thể.
III. Kiến nghị
IV. Kết luận


30

Chơng III : Một số giải pháp để tăng cờng vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay.

Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục tài chính

16
22
25
30

30
31
31
32
32
32
35
37
41
41
43
45
46


Mở đầu
I.


Tính cấp thiết của đề tài

Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ: Kinh tế Nhà nớc là chủ
đạo, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quán triệt t tởng đó, Nghị quyết Trung ơng 3 đã
cụ thể hoá nội dung quan trọng này vào khu vực DNNN; nêu rõ vị trí quan
điểm chỉ đạo, mục tiêu và những việc cần làm trớc mắt và lâu dài trong quá
trình tiến hành sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.
Đồng thời cũng vạch ra các giải pháp lớn để đổi mới cơ chế, hiệu quả quản
lý của Nhà nớc; của các cơ quan đại diện chủ sở hữu và phơng thức lãnh đạo
của các tổ chức Đảng ở DNNN .
Việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN
vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ chiến lợc, lâu dài với nhiều khó
khăn, phức tạp và mới mẻ. Nội dung cơ bản và quan điểm chỉ đạo nêu trong
nghị quyết là xác định rõ vai trò quyết định của kinh tế Nhà nớc trong việc
giữ vững định hớng XHCN, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
đất nớc, DNNN, lực lợng nòng cốt của kinh tế Nhà nớc phải không ngừng đợc đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vững vị trí then chốt trong
nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều
tiết vĩ mô; làm lực lợng nòng cốt , góp phần chủ yếu để kinh tế Nhà nớc thực
hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ; là lực lợng hội nhập kinh tế quốc tế . Hiệu quả của DNNN phải đợc xem xét toàn
diện trên các mặt kinh tế , chính trị xã hội , trong đó , lãi suất sinh lời trên
vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu đối với doanh nghiệp kinh
doanh , lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu
đối với doanh nghiệp công ích . Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để DNNN có
cơ cấu hợp lý , tập trung vào những ngành , lĩnh vực then chốt và địa bàn
quan trọng , chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu ;
không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành , lĩnh vực , sản
phẩm của nền kinh tế . Đại bộ phận DNNN phải có quy mô vừa và lớn ,
công nghệ tiên tiến ; một bộ phận cần thiết có quy mô nhỏ để kinh doanh

những sản phẩm , dịch vụ thiết yếu , nhất là ở vùng nông thôn , miền núi ,
vùng sâu , vùng xa . Chuyển DNNN sang hoạt động theo chế độ công ty ;
đẩy mạnh cổ phần hoá những DNNN không cần giữ 100% vốn , xem đó là
khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả
DNNN .
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý để DNNN kinh doanh tự chủ , tự chịu
trách nhiệm , hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các


thành phần kinh tế khác theo pháp luật . Bảo hộ cần thiết , có điều kiện đối
với những ngành , lĩnh vực sản phẩm quan trọng . Thực hiện độc quyền nhà
nớc trong lĩnh vực cần thiết , nhng không biến độc quyền nhà nớc thành độc
quyền doanh nghiệp . Xoá bao cấp , đồng thời có chính sách đầu t đúng đắn
và hỗ trợ phù hợp đối với những ngành lĩnh vực sản phẩm cần u tiên phát
triển . Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của
Nhà nớc với chức năng điều hành sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp .
Giao quyền quyết định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối
với đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại doanh nghiệp .
Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng ở tất cả các cấp , các ngành đối với
việc sắp xếp , đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc . Đổi mới phơng thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng , phát huy quyền
làm chủ của ngời lao động và vai trò của các đoàn thể quần chúng tại doanh
nghiệp .
Tiếp tục sắp xếp , đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là
một nhiệm vụ có ý nghĩa lớn về kinh tế , chính trị , xã hội . Đó cũng là vấn
đề quyết định để tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay .
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay , vận dụng kiến thức đã học qua
hai năm lớp cao cấp lý luận chính trị tại Phân viện Hà nội - Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh , tôi lựa chọn đề tài tốt nghiệp : Vấn đề đổi mới

hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Xây dựng Công trình thuỷ
trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay.
II. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở vận dụng sáng tạo những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin ,
t tởng Hồ Chí Minh và những quan điểm đờng lối chính sách của Đảng ,
phân tích làm rõ cơ sở lý luận của nền kinh tế nhiều thành phần , phân tích vị
trí vai trò quan trọng của kính tế nhà nớc , chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc ,
nêu rõ những mặt mạnh và thành tựu đạt đợc đồng thời phân tích những mặt
yếu kém ; đề xuất những giải pháp tiếp tục sắp xếp đổi mới , phát triển nâng
cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc , lấy ví dụ chứng minh qua thực tế
hoạt động của Công ty Xây dựng Công trình thuỷ.
III. Nhiệm vụ của đề tài .

Nhiệm vụ đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết 3 nội dung cơ bản:
- Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về kinh tế nhiều thành phần và vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc


- Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề đổi mới hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Công ty Xây dựng Công trình thuỷ trong giai
đoạn hiện nay.
- Đề xuất giải pháp cơ bản để đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Xây dựng Công trình thuỷ.
IV. Phơng pháp nghiên cứu đề tài

Quá trình thực hiện chuyên đề , phơng pháp đợc sử dụng là tổng hợp các
phơng pháp : Phơng pháp duy vật biện chứng , phơng pháp duy vật lịch sử ,
phơng pháp phân tích , thống kê, logíc, lịch sử - kết hợp lý luận trên quan
điểm đờng lối của Đảng gắn liền với thực tiễn .

V. Giới hạn của đề tài

- Thời gian nghiên cứu : từ 1999 đến nay
- Nội dung nghiên cứu : Cơ sở lý luận chung gắn liền với hoạt động thực tế
Công ty.
- Không gian nghiên cứu: Phạm vi hoạt động của Công ty Xây dựng Công
trình thuỷ và doanh nghiệp Nhà nớc nói chung.
VI. kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu , kết luận , danh mục tài liệu tham khảo , đề tài đợc
kết cấu làm 3 chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về nền kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nớc ta và vấn đề đổi mới hoạt động của doanh nghiệp
nhà nớc .
- Chơng 2: Thực trạng của doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề đổi mới hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Công ty Xây dựng Công trình thuỷ trong nền
kinh tế nhiều thành phần hiện nay .
- Chơng 3: Một số giải pháp để tăng cờng vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần của nớc ta hiện nay.


Chơng I
Cơ sở lý luận chung về nền kinh tế thị trờng trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta và vấn đề đổi mới
hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc
1.1.Tính tất yếu KHáCH QUAN CủA NềN KINH tế Nhiều THàNH
PHầN trong thời Kỳ Quá Độ lên CNXH

1.1.1 Do yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất nhất thiết phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.

Nớc ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế lạc hậu, kém
phát triển vì vậy lực lợng sản xuất còn yếu kém nh Đại hội Đảng lần thứ VIII đã
khẳng định : đến nay, nớc ta vẫn còn là một trong những nớc nghèo nhất trên
thế giới. Trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu.
Để phù hợp với tình trạng đó, tất yếu phải là một nền kinh tế nhiều thành
phần.
Khi nghiên cứu về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Lênin đã nêu một
trong những đặc trng kinh tế quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là nền kinh tế
nhiều thành phần. Ngời chỉ rõ, tuỳ đặc điểm hoàn cảnh lịch sử của mỗi nớc mà
số lợng các thành phần kinh tế, tỷ trọng và tơng quan giữa chúng có sự khác
nhau, song phổ biến ở các nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đều có
các thành phần kinh tế sau :
- Kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ
- Kinh tế t bản chủ nghĩa.
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Lênin nói : " Thời kỳ quá dộ không thể không bao gồm những đặc điểm
hoặc đặc trng của cả hai kết cấu xã hội... Danh từ quá độ có nghĩa là về kinh tế
có cả những thành phần, bộ phận và từng mảnh của chủ nghĩa t bản lẫn của chủ
nghĩa xã hội"(1).
ở nớc ta trớc đây đã có một thời kỳ dài chúng ta không tuân thủ quy luật,
nôn nóng, chủ quan muốn sớm hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa,
thực chất là cha nhận rõ sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế,
chúng ta muốn xoá bỏ nhanh kinh tế cá thể và kinh tế t bản t nhân. Tiến hành ồ
ạt phong trào hợp tác hoá, xây dựng tràn lan các xí nghiệp quốc doanh. Hậu quả
là góp phần đa nền kinh tế vào cuộc khủng hoảng trầm trọng vào đầu những
năm 80. Từ Đại hội lần thứ VI chúng ta đã thừa nhận nền kinh tế nhiều thành
phần và Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng lần thứ 6 khoá VI đã tập trung thảo
luận và ra nghị quyết về chính sách kinh tế nhiều thành phần.



1.1.2. Chính sách kinh tế nhiều thành phần có tác dụng to lớn và có ý nghĩa
chiến lợc lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện thuận lợi để khai
thác, phát huy, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh của đất nớc, mọi
nguồn lực bên trong và bên ngoài tạo ra sức mạnh tổng hợp, phát triển lực lợng
sản xuất, giải phóng sức sản xuất, làm tăng trởng kinh tế. đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh. xã hội công
bằng, dân chủ văn minh. Thực tế từ khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều
thành phần đã cho thấy tác dụng to lớn về nhiều mặt nh khai thác, sử dụng các
nguồn vốn, nguồn nhân lực, tiềm năng về đất đai, rừng biển, trình độ kỹ thuật,
công nghệ, khả năng và kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, phát triển
nhiều ngành nghề, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Khai thác sử
dụng diện tích đất trống. đồi trọc, ao, hồ, đầm lầy, phát triển trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản. Khôi phục
nhiều ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới làm cho nền kinh tế
hàng hoá phát triển đa dạng, phong phú, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cải thiện
đời sống, thực hiện phát huy dân chủ về kinh tế, khuyến khích mọi ngời, mọi
thành phần kinh tế tự do phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và
có lợi cho quốc kế dân sinh. Nó đã tạo điều kiện để phát huy trí tuệ, tài năng
của con ngời, bảo đảm sự bình đẳng trớc pháp luật của mọi công dân, mọi thành
phần kinh tế. Vì vậy, Đảng ta đã khẳng định chính sách kinh tế nhiều thành
phần là vấn đề chiến lợc và có tính qui luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Đại
hội Đảng lần thứ VIII đã tổng kết và rút ra một trong 6 bài học kinh nghiệm của
10 năm đổi mới là : Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa..." (Văn kiện Đại hội VIII - trang 72).
1.2. TíNH thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần
kinh tế


Trên đây chúng ta đã khẳng định tính tất yếu khách quan của nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mỗi thành phần
kinh tế có đặc điểm, bản chất riêng nhng trong sản xuất kinh doanh nó không bị
ngăn cách. Nó đan xen nhau, vừa cạnh tranh với nhau, vừa bổ sung và hợp tác
với nhau để cùng phát triển. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất với nhau
vừa mâu thuẫn với nhau.
1.2.1. Tính thống nhất của các thành phần kinh tế
Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dân thống nhất và cùng nằm trong một hệ thống phân công lao động xã hội, có


mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đều chịu sự quản lý chung của Nhà nớc theo
một định hớng và đều hoạt động theo các quy luật kinh tế.
Trong hoạt động thực tiễn. các thành phần kinh tế không có sự ngăn cách
mà có sự kết hợp đan xen với nhau hình thành các hình thức tổ chức kinh doanh
đa dạng.
1.2.2. Tính mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế một mặt thống nhất với nhau, mặt khác lại mâu
thuẫn với nhau. Tính mâu thuẫn đợc biểu hiện ở chỗ :
- Mâu thuẫn giữa tính sở hữu công cộng và sở hữu t nhân.
- Mâu thuẫn giữa t nhân với tập thể và Nhà nớc.
- Mâu thuẫn giữa xu hớng phát triển TBCN và XHCN.
- Mâu thuẫn giữa các lợi ích v.v. . .
Nhận thức rõ tính thống nhất và tính mâu thuẫn giữa các thành phần kinh
tế để chúng ta có chính sách và giải pháp thích hợp với từng thành phần kinh tế
để khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh đảm bảo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
1.3. những quan điểm của đảng ta về kinh tế nhiều thành
phần - kinh tế nhà nớc và vai trò của nó trong nền kinh tế
nhiều thành phần.


Đại hội VIII đã nêu rõ mục tiêu : Về quan hệ sản xuất chế độ sở hữu, cơ
chế quản lý và chế độ quản lý gắn kết với nhau, phát huy đợc các nguồn lực, tạo
ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Kinh tế Nhà nớc thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác
trở thành nền tảng trong kinh tế. Kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế t bản khác nhau
tồn tại phổ biến" (Văn kiện Đại hội VIII trang 81 ).
Để thực hiện mục tiêu trên, Đảng ta nêu những quan điểm nắm vững định
hớng xã hội chủ nghĩa trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần:
1 - Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất động viên tối đa mọi
nguồn lực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao
hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu
trong việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức
kinh doanh.
2 - Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nớc,
kinh tế hợp tác. Kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác
dần dần trở thành nền tảng, tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà
kinh doanh t nhân yên tâm đầu t làm ăn lâu dài. Mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết giữa kinh tế Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác cả trong và
ngoài nớc, áp dụng phổ biến các hình thức kinh tế t bản Nhà nớc.


3 - Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động trong
nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn.
4 - Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy hình thức phân phối theo lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng
góp các nguồn lực khác và kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua
phúc lợi xã hội. Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức thuê mớn lao
động nhng không để biến thành quan hệ thống trị dẫn đến sự phân hoá xã hội

thành hai cực đối lập. Phân phối và phân phối lại hợp lý các thu nhập, khuyến
khích làm giàu hợp pháp và đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra
chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng
lớp dân c.
5 - Tăng cờng hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nớc, khai thác triệt để vai
trò tích cực đi đôi với khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực
của cơ chế thị trờng. Bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trớc pháp luật
của mọi doanh nghiệp và cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế.
6 - Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc tế, dân tộc trong
quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Tại Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ơng khóa IX, Đảng ta đã đề
ra chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần nh sau : Tiếp tục sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nớc, trọng tâm
là cổ phần hóa mạnh hơn nữa; khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập thể ,
kinh tế t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ chức kinh tế cổ phần ,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu t bằng nguồn
vốn ngân sách. (Đảng Cộng sản Việt nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 9,
BCHTW khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội 2004, trang 191).
1.4. tính tất yếu khách quan của việc đổi mới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc trong tình hình
hiện nay.

Trong công cuộc đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nớc đã thực hiện nhiều
chủ trơng, biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nớc. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn
nhiều khó khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nớc đã vợt qua nhiều thử thách, đứng
vững và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của
sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nớc; đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp nhà nớc đã chi phối đợc các ngành, lĩnh vực then chốt và

sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực
hiện đợc vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng thế và lực


của đất nớc. Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm
trong nớc, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác
đầu t với nớc ngoài; là lực lợng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã
hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh. Doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
thích ứng với cơ chế thị trờng; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng
hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu quả và sức
cạnh tranh từng bớc đợc nâng lên; đời sống của ngời lao động từng bớc đợc cải
thiện.
Đạt đợc những kết quả trên là nhờ có đờng lối đổi mới đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc: sự chỉ đạo thực hiện kiên trì của Chính phủ và các cấp các
ngành; sự cố gắng phấn đấu vợt qua khó khăn, thử thách để vơn lên của các
doanh nghiệp nhà nớc, của đội ngũ cán bộ quản lý và ngời lao động trong cơ
chế mới.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nhà nớc cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém,
có mặt rất nghiêm trọng nh : quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, cha
thật tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt; nhìn chung, trình độ công
nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém, cha thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất kinh doanh; kết quả sản xuất kinh doanh cha tơng xứng với các
nguồn lực đã có và sự hỗ trợ, đầu t của Nhà nớc, hiệu quả và sức cạnh tranh còn
thấp, nợ không có khả năng thanh toán tăng lên. Lao động thiếu việc làm và dôi
d còn lớn. Hiện nay, doanh nghiệp nhà nớc đang đứng trớc thách thức gay gắt
của yêu cầu đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc có nguyên nhân
khách quan, nhng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan : cha có sự thống
nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế nhà nớc và doanh nghiệp

nhà nớc, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nớc; nhiều vấn đề cha rõ, còn ý kiến khác nhau nhng cha
đợc tổng kết thực tiễn để kết luận. Quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều yếu kém, vớng mắc; cải cách hành chính chậm. Cơ chế, chính
sách còn nhiều bất cập, cha đồng bộ, còn nhiều điểm cha phù hợp với kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ thúc đẩy
cán bộ và ngời lao động trong doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh doanh; một bộ phận cán bộ doanh nghiệp nhà nớc cha đáp ứng
yêu cầu về năng lực và phẩm chất. Sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính
phủ đối với việc đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc cha tơng
xứng với nhiệm vụ quan trọng và phức tạp này. Tổ chức và phơng thức hoạt
động của Đảng tại doanh nghiệp nhà nớc chậm đợc đổi mới.


Kinh tế Nhà nớc có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hớng xã
hội ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nớc. Doanh nghiệp
nhà nớc (gồm doanh nghiệp nhà nớc giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà nớc
giữ cổ phần chi phối) phải không ngừng đợc đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng
để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô, làm lực lợng nòng cốt, góp phần chủ
yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét,
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc phải có quan điểm toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy lãi suất sinh lời trên vốn làm một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh,
lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp công ích.
- Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp nhà nớc có cơ cấu hợp
lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm
thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải
giữ tỉ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế. Đại

bộ phận doanh nghiệp nhà nớc phải có quy mô vừa và lớn, công nghệ tiên tiến;
một bộ phận cần thiết có quy mô nhỏ để kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ
thiết yếu, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chuyển doanh
nghiệp nhà nớc sang hoạt động theo chế độ công ty; đẩy mạnh cổ phần hoá
những doanh nghiệp nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn, xem đó là
khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý để doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh tự
chủ, tự chịu trách nhiệm , hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác theo pháp luật. Bảo hộ cần thiết, có điều kiện
đối với những ngành , lĩnh vực , sản phẩm quan trọng. Thực hiện độc quyền nhà
nớc trong lĩnh vực cần thiết, nhng không biến độc quyền nhà nớc thành độc
quyền doanh nghiệp. Xoá bao cấp, đồng thời có chính sách đầu t đúng đắn và
hỗ trợ phù hợp đối với những ngành. lĩnh vực sản phẩm cần u tiên phát triển.
Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của Nhà nớc với
chức năng điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Giao quyền quyết
định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với đại diện trực tiếp
chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Việc tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc là nhiệm vụ cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lợc lâu dài với
nhiều khó khăn, phức tạp, mới mẻ. Đối với những vấn đề đã rõ , đã có nghị


quyết thì phải khẩn trơng, kiên quyết triển khai thực hiện; những vấn đề cha đủ
rõ thì phải tổ chức thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn các
sai sót, lệch lạc để có bớc đi thích hợp, tích cực nhng vững chắc.


chơng II
thực trạng của doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề đổi mới

hoạt động sxkd ở công ty xây dựng công trình thủy
trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
2.1. Tình hình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc
trong những năm qua

Bằng việc giải thể, sát nhập, đăng ký lại doanh nghiệp, đến cuối năm
1997 đã giảm đợc hơn 50% số doanh nghiệp Nhà nớc, từ 12.300 doanh nghiệp
xuống còn 6.000. Trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, từ năm
1989-1992, Nhà nớc và các doanh nghiệp đã trả trợ cấp thôi việc cho 70 vạn lao
động với số tiền hơn 300 tỷ đồng (Nhà nớc hỗ trợ 168 tỷ đồng, còn lại do các
doanh nghiệp trả).
Đồng thời với quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp, nhà nớc còn tiến hành
việc xử lý, thanh toán công nợ ở các doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với các khoản nợ trớc ngày 30/4/ 1991, trong giai đoạn 1 đã thanh
toán tổng số nợ 2.524 tỷ đồng trong 4.524 doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt
động; giai đoạn 2 đã xử lý đợc 2.838 tỷ đồng, chiếm 22,1% số nợ phải giải
quyết (8.204 tỷ đồng). Đối với công nợ phát sinh từ sau ngày 1/5/1999 đến nay.
Chính phủ đã chỉ đạo các ngành tài chính, ngân hàng thực hiện nhiều giải pháp
để xử lý một bớc, nh cho miễn giảm thuế, khoanh nợ, giãn nợ (tổng số nợ đợc
xoá, đợc khoanh, đợc giảm giai đoạn này tới 5.000 tỷ đồng).
Nhờ các biện pháp đó, doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn, tiếp tục tăng trởng và đóng góp quan trọng cho ngân
sách nhà nớc. Năm 1999, các doanh nghiệp nhà nớc làm ra 40,2% GDP, trên
50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39,25% tổng thu ngân sách.
Nhìn chung, gần 10 năm qua doanh nghiệp nhà nớc vẫn phát triển khá.
Trong 5 năm 1991 - 1995 tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của kinh tế
quốc doanh là 11,7%, gần gấp rỡi tốc độ tăng trởng bình quân của toàn bộ nền
kinh tế và gần gấp đôi kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong giai đoạn 1996 - 1999, do những nguyên nhân khác nhau, đặc biệt
là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực và thiên tai

liên tiếp xảy ra nên tốc độ tăng trởng của nền kinh tế nói chung giảm dần.
Doanh nghiệp nhà nớc cũng nằm trong tình trạng đó. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp nhà nớc vẫn cao hơn tốc độ tăng trởng cả nền kinh tê nói
chung. Tỷ trọng tổng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nớc trong cơ cấu tổng sản
phẩm trong nớc tăng từ 40,07% (năm 1995) lên 41,24% (năm l998).
Việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần thay đổi một bớc cơ
cấu và lao động của doanh nghiệp, có tác động nhất định đến quá trình tích tụ


và tập trung. Số doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ đồng đã giảm từ gần 50% (năm
l994) xuống còn 33% (năm l996) và 26% (năm 1998). Số doanh nghiệp có vốn
trên 10 tỷ đồng tăng tơng ứng từ 10% lên 15% (năm 1996) và gần 20% (năm
1998). Đồng thời, vốn bình quân cho một doanh nghiệp cũng tăng từ 3,3 tỷ
đồng lên hơn 11 tỷ đồng (năm 1996) và hơn 18 tỷ đồng (năm 1998).
Năm 2002 nguồn vốn trung bình của 1 doanh nghiệp nhà nớc là 167 tỷ
đồng; số doanh nghiệp làm ăn có lãi là 4.450 doanh nghiệp , chiếm tỷ lệ 83%
(so với năm 2000 tỷ lệ này là 78,8% ; năm 2001 là 79,4%) , lãi bình quân 1
doanh nghiệp đạt 6,5 tỷ đồng .
Năm 2001 DNNN đóng góp 30,6% GDP của cả nớc , hiện tại DNNN sử
dụng 2,2 triệu lao động trong tổng số 4,67 triệu lao động doanh nghiệp.
2.2. ĐáNH giá hoạt động CủA DNNN

Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và hai năm thực
hiện việc sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng 3 (khoá IX), tuy còn nhiều tồn tại, yếu
kém nhng về cơ bản đã hình thành đợc khung pháp lý tơng đối đồng bộ để nâng
cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nớc trong cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa; cơ cấu và
quy mô của tổng công ty nhà nớc, doanh nghiệp nhà nớc đã đợc điều chỉnh
mạnh hơn theo hớng tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế, doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ đợc các vị trí trọng yếu trong kinh tế,
tiếp tục đóng góp lớn nhất vào các nguồn thu nội địa của ngân sách. Một số

doanh nghiệp nhà nớc đã nâng cao đợc sức cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh
doanh những doanh nghiệp nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn đợc đẩy
mạnh hơn và mang lại những kết quả tích cực.
a. Những kết quả đạt đợc
+ Doanh nghiệp nhà nớc đã phát huy vai trò là sức mạnh vật chất để
Nhà nớc điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Doanh nghiệp nhà nớc đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong nhiều
ngành kinh tế chủ chốt bảo đảm các điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội,
cung ứng các hàng hoá, vật t, năng lợng chủ yếu cho sản xuất và đời sống.
Doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò quyết định trong việc cung cấp những sản
phẩm trọng yếu cho nền kinh tế quốc dân nh điện, sắt thép, xi măng, phân bón,
giấy viết. . . là lực lợng chủ đạo thực hiện các chính sách xã hội thông qua các
doanh nghiệp công ích. Nhờ đó doanh nghiệp nhà nớc là lực lợng chủ lực để


chúng ta có khả năng ứng phó đặc biệt có kết quả trong việc khắc phục ảnh hởng hậu quả thiên tai.
Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc trong các ngành hạ tầng nh giao
thông, năng lợng, bu chính viễn thông, dịch vụ . . . tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
Mặc dù đã giảm mạnh số lợng doanh nghiệp và giảm phần tài trợ của nhà
nớc, doanh nghiệp nhà nớc vẫn đạt đợc nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm hầu
hết yêu cầu sản phẩm và dịch vụ công ích, các điều kiện giao thông, cấp điện,
nớc, thông tin, các vật t hàng hoá cho xuất khẩu và thị trờng trong nớc, đóng
góp cho ngân sách nhà nớc.
+ Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ lệ khá cao về xuất nhập khẩu
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân hàng năm 20%. Doanh
nghiệp nhà nớc là đầu mối xuất khẩu hầu hết các mặt hàng quan trọng nh dầu
thô, than, gạo, hàng may mặc. Đồng thời, doanh nghiệp nhà nớc cũng chiếm

trên 98% tổng số dự án liên doanh với nớc ngoài, đã góp phần tạo ra nguồn thu
đáng kể từ khu vực này.
+ Doanh nghiệp nhà nớc đang đóng vai trò chủ lực trong việc thực
hiện các chính sách xã hội và ổn định chính trị - xã hội, định hớng công
bằng, văn minh, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội về việc
làm, thực hiện chế độ bảo hiểm cho ngời lao động, xoá đói giảm nghèo.
Doanh nghiệp nhà nớc đã thể hiện vai trò thúc đẩy phân bố lại dân c theo
công nghiệp hoá, hình thành các trung tâm kinh tế, xã hội, đô thị mới. Trang bị
lại kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đào tạo bồi dỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề, và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhờ liên tục đổi mới hệ thống chính sách đối với doanh nghiệp nhà nớc
nói riêng và kinh tế nhà nớc nói chung đã bớc đầu hình thành đòn bẩy thu hút
và khuyến khích các thành phần kinh tế khác liên doanh với doanh nghiệp nhà
nớc, phát huy sức mạnh tổng hợp nền kinh tế.
+ Tổng công ty nhà nớc đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực trong nền
kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trởng tơng
đối cao hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho ngời lao
dộng, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên và tích cực tham gia các chính
sách xã hội, huy động nguồn lực nội bộ trong toàn tổng công ty kết hợp với các
nguồn vốn khác để điều hoà thực hiện các chơng trình đầu t chiều sâu đổi mới
công nghệ. mở rộng sản xuất. Tăng khả năng cạnh tranh, khai thác thị trờng
trong nớc và mở rộng thị trờng ngoài nớc. Đúng nh Nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành Trung ơng lần thứ ba khoá IX đã đánh giá :


Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn
nhiều khó khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nớc đã vợt qua nhiều thử thách,
đứng vững và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to
lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nớc; đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng

kinh tế xã hội, chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hóng XHCN.
Doanh nghiệp nhà nớc đã chi phối đợc các ngành, các lĩnh vực then chốt
và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực
hiện đợc vai trò chỉ đạo, ổn định và phát triển kinh tế xã hội, tăng thế và lực
của đất nóc. Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
trong nớc, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác
đầu t với nớc ngoài, là lực lợng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã
hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm dịch vụ công ích
thiết yếu cho xã hội quốc phòng, an ninh. Doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
thích ứng với cơ chế thị trờng, năng lực sản xuất tiếp tục tăng, cơ cấu ngày
càng hợp lý hơn, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ. Hiệu quả và
sức cạnh tranh từng bớc đợc nâng lên, đời sống của ngời lao động từng bớc đợc
cải thiện.(1)
b. Những yếu kém, tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc cần đợc khắc phục
Doanh nghiệp nhà nớc quy mô vẫn còn nhỏ, cơ cấu vẫn cha hợp lý, cha
thật sự tập trung vào những ngành, lĩnh vực mà Nghị quyết quy định.
Đến nay, cả nớc có 4.296 doanh nghiệp nhà nớc với tổng số vốn là 189
nghìn tỷ đồng, bình quân 1 doanh nghiệp là 44,99 tỷ đồng; nhng số doanh
nghiệp nhà nớc có vốn dới 5 tỷ đồng vẫn chiếm tới 47% (năm 2001 là 59,8%),
phần lớn trực thuộc các địa phơng. Tổng số vốn lu động của doanh nghiệp nhà
nớc là hơn 45 nghìn tỷ đồng, bình quân 1 doanh nghiệp khoảng 10 tỷ đồng, nhng vẫn còn những doanh nghiệp có rất ít vốn lu động, chủ yếu phải đi vay để
kinh doanh; hơn nữa, do nợ khó đòi và tài sản ứ đọng, mặt hàng giảm sút phẩm
chất còn nhiều và chậm đợc xử lý, cho nên vốn lu động thực tế sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh nói trên chỉ vào khoảng 50%. Do vay nhiều, hàng năm doanh
nghiệp nhà nớc phải trả lãi vay tới 3 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 15% tổng số
lãi phát sinh của doanh nghiệp nhà nớc.
Nhiều doanh nghiệp nhà nớc vẫn tiếp tục đợc duy trì ở những ngành, lĩnh
vực Nhà nớc không cần tổ chức doanh nghiệp nhà nớc và nằm trong tình trạng
chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cơ quan quản lý trên một địa bàn. Việc

gắn kết giữa doanh nghiệp Trung ơng và doanh nghiệp địa phơng còn lỏng lẻo.
- Nhiều doanh nghiệp nhà nớc có sức cạnh tranh thấp; một số vẫn còn
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nớc. Nhà nớc cũng còn xu hớng bao cấp và bảo


trợ dới nhiều hình thức cho doanh nghiệp nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp nhà nớc
ở những ngành, lĩnh vực mà Nhà nớc không cần nắm, làm ăn thua lỗ kéo dài, đã
làm hạn chế vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, đang là gánh nặng cho ngân
sách và các ngân hàng. Năm 2003 số doanh nghiệp có lãi chiếm 77,2% còn lại
là lỗ hoặc hoà vốn nhng số có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất vốn huy động
của ngân hàng thơng mại chỉ vào khoảng hơn 40%. Tuy nhiên, nếu tính đủ chi
phí phát sinh trong kỳ nh khấu hao tài sản cố định, các khoản trích dự phòng
do phải thu khó đòi , giảm giá hàng tồn kho, xử lý các khoản nợ khó đòi... thì số
doanh nghiệp có lãi sẽ thấp hơn. Tổng số nộp ngân sách của doanh nghiệp nhà
nớc là 87 nghìn tỷ đồng nhng phần thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ có 8 nghìn
tỷ đồng (9,2% thấp hơn năm 2000 là 4,2%) còn lại là các loại thuế gián thu. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc đạt 10,79% sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp còn 7,34%, thực sự cha hấp dẫn các nhà đầu t. Một số mặt hàng do
doanh nghiệp nhà nớc sản xuất có giá thành cao, thậm chí cao hơn giá nhập
khẩu mặt hàng cùng loại, có chất lợng tơng đơng tới 20 - 30%.
- Tốc độ tăng bình quân trong 3 năm là 10%, thấp hơn của các doanh
nghiệp dân doanh tới 7 - 8%.
- Nợ xấu tuy đã giảm 700 tỷ đồng so với năm 2001, nhng vẫn còn khoảng
4.900 tỷ đồng. Một số không nhỏ doanh nghiệp nhà nớc khi kinh doanh kém
hiệu quả, không có khả năng thanh toán nợ, ảnh hởng đến tình hình tài chính
của các doanh nghiệp khác, nhất là các ngân hàng thơng mại.
- Lao động thiếu việc làm và dôi d vẫn còn khoảng 20% đang là một khó
khăn lớn trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nớc. Tốc độ tăng năng suất lao động cha tơng xứng với tốc độ tăng tiền lơng.
- Vẫn còn nhiều doanh nghiệp nhà nớc có trình độ công nghệ dới mức

trung bình của thế giới và khu vực, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc
hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, 38% số tài sản cố định chờ thanh lý;
nhiều sản phẩm có chi phí tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, khấu hao, tiền lơng...
cao, do đó thiếu sức cạnh tranh.
Nhìn chung, nhiều doanh nghiệp nhà nớc cha phát huy cao nhất nội lực
và lợi thế so sánh của đất nớc và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để tạo ra
những sản phẩm mũi nhọn có hàm lợng chất xám và công nghệ cao đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế; còn thiếu chủ động chuẩn bị để đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên nhân của tình hình nêu trên là : Nhận thức về vai trò của
doanh nghiệp nhà nớc và yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nớc trong quá trình học tập, quán triệt nghị quyết tuy đã đợc nâng cao thêm, nhng cha đợc thông suốt và thống nhất đầy đủ trong các ngành, các cấp và doanh


nghiệp, kể cả trong một số các đồng chí lãnh đạo, từ đó dẫn đến hiện tợng thực
hiện nghị quyết cha nghiêm. Một số chủ trơng cha đợc cụ thể hoá để tạo sự nhất
trí cao, hoặc còn gây e ngại, chần chừ trong quá trình thực hiện nh: cổ phần hoá
không phải là t nhân hoá, việc cổ phần hoá không phụ thuộc vào tình trạng của
doanh nghiệp...
- Việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nớc và của
cơ quan chủ sỏ hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc, cải cách hành chính còn
chậm, cha theo kịp yêu cầu của đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà
nớc.
- Một số văn bản pháp qui cần thiết ban hành còn chậm. Còn không ít cơ
chế, chính sách không phù hợp cơ chế thị trờng, nhng cha đợc sửa đổi, bổ sung
kịp thời làm cho doanh nghiệp nhà nớc cha thật sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh, gây khó khăn, trở ngại cho sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
nhà nớc.
- Một bộ phận cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp nhà nớc cha đáp ứng

yêu cầu, kém năng lực, phẩm chất và thiếu trách nhiệm. Công tác đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cha theo kịp yêu cầu. Bộ phận chỉ đạo
đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc ở các cấp cha đợc kiện toàn đủ để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đúng nh nghị quyết Hội Nghị Ban Chấp Hành
Trung ơng lần thứ ba khoá IX đã chỉ rõ :
Doanh nghiệp nhà nớc cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém, có mặt
rất nghiêm trọng nh : quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, cha thật
tập trung vào những ngành , lĩnh vực then chốt; nhìn chung trình độ công nghệ
còn lạc hậu quản lý còn yếu kém, cha đợc sự tự chủ tự chịu trách nhiệm trong
sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh cha tơng xứng với các nguồn
lực đã có và sự hỗ trợ đầu t của nhà nớc và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không
có khả năng thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi d còn lớn. Hiện
nay, doanh nghiệp nhà nớc đang đứng trớc những thách thức gay gắt của yêu
cầu đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.(1)
2.3. KHáI quát tình HìNH ĐặC ĐIểM CủA CÔNg TY XÂY dựng
công trình thuỷ

Công ty xây dựng công trình thuỷ trực thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 thuộc Bộ giao thông vận tải là doanh nghiệp Nhà nớc
thành lập theo thông t số 132/TB của Văn phòng Chính phủ ngày 29/4/1993 và
Quyết định số 1445/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ giao thông vận tải ngày 19/7/1993.
- Giấy phép kinh doanh số : 109294 ngày 29/9/1993 do Trọng tài Kinh tế
Hải Phòng cấp.


- Vốn điều lệ của công ty : 3.954.000.000 đ
- Vốn kinh doanh của công ty : 10.669.204.523 đ
- Giá trị tài sản cố định : 54.763.724.963 đ
* Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
- Xây dựng, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị công trình thuỷ.
- Xây dựng sửa chữa công trình giao thông công nghiệp và dân dụng.

- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sản xuất và vận chuyển vật liệu xây dựng.
- Sửa chữa phơng tiện thiết bị thi công.


Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty Xây dựng Công trình thủy.

Gđ công ty
PGđ nội
chí
nh

PGđ vật t
th
iế
t

Xn
ctt2

Xn
ctt3

PGđ sản
xu
ất

th
uậ
t


Phòng tclđ-tlPhòng q lý vt-tb Phòng ktkt

Văn phòngPhòng tài chính kế
c
toán
ô
n
g

Xn
ctt1

PGđ kỹ

Xn
Ctt4

Xn
KT

Xn
Cgtc

Xn
sctb

Các tổ sản xuất của các xn trực thuộc c.ty

* Các xí nghiệp thành viên :

- Xí nghiệp công trình thuỷ 1
- Xí nghiệp công trình thuỷ 2
- Xí nghiệp công trình thuỷ 3
- Xí nghiệp công trình thuỷ 4
- Xí nghiệp thi công cơ giới
- Xí nghiệp kiến trúc
- Xí nghiệp sửa chữa thuỷ bộ
- Xí nghiệp cung ứng sản xuất vật liệu xây dựng
- Công trờng 1 : Tuyến đờng Hồ Chí Minh.
* Các loại kết cấu các công trình đã xây dựng :
1. Bến bệ cọc cao
2. Bến tờng cừ một tầng neo (bao gồm cừ thép và cừ BTCT).
3. Bến trọng lực (bao gồm các khối lớn).
4. Triền, ụ tầu
5. Các cảng chuyên dùng cho khí hoá lỏng (LPG)
6. Lắp đặt thiết bị bốc xếp.
7. Các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng.
8. Công trình xây dựng nhà công nghiệp.

Xn
vt


9. Công trình cầu đờng bộ.
* Cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề
- Công ty có 104 kỹ s. Trong đó:
+ Kỹ s công trình thuỷ 50
+ Kỹ s cầu đờng 05
+ Kỹ s dân dụng
03

+ Kỹ s máy
16
+ Kỹ s Kinh tế
30
- Trung cấp kỹ thuật
102
- Cử nhân
36
- Công nhân kỹ thuật có tay nghề cao : 543
Hơn 40 năm phát triển và trởng thành, Công ty Xây dựng Công trình thuỷ
đã hoàn thành nhiều công trình trọng điểm cấp nhà nớc đạt chất lợng cao, đảm
bảo tiến độ và đem lại hiệu quả kinh tế cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty đã đợc Nhà nớc trọng thởng:
- Huân chơng kháng chiến hạng nhất.
- Hai huân chơng lao động hạng nhất ( 1978, l994)
- Huân chơng lao dộng hạng nhì
- Nhiều huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể và cá nhân.
- Năm 1995 đợc Thủ tớng Chính phủ tặng cờ thởng đơn vị xuất sắc nhất
ngành Giao thông vận tải Việt nam.
- Nhiều công trình lớn đã đợc Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt
Nam tặng huy chơng vàng chất lợng cao.
- Năm 1995 công ty đợc tặng cờ đơn vị đạt chất lợng cao của ngành xây
dựng Việt Nam.
- Năm 2001 Công ty đợc trao chứng nhận và biểu tợng Ngôi sao vàng
quốc tế về chất lợng của Hiệp hội hớng nghiệp kinh doanh (BID) tại Geneva,
Thuỵ Sĩ .
Trong nhiều năm qua, Công ty xây dựng công trình thuỷ dã giành đợc sự
tín nhiệm của các chủ đầu t và khách hàng trong và ngoài nớc.
Công ty xây dựng công trình thuỷ sẵn sàng liên doanh liên kết với các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nớc để nhận thầu xây dựng các

công trình và đầu t phát triển sản xuất.
2.4. ĐáNH giá quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
xây dựng công trình thuỷ

a. Kết quả sản xuất kinh doanh
Nhận thức đợc tình hình khó khăn và thuận lợi, Đảng uỷ và lãnh đạo
Công ty đã tổ chức học tập, quán triệt các Nghị quyết của Đảng, chính sách của


nhà nớc, nghiên cứu vận dụng vào tình hình cụ thể của Đảng bộ Công ty đề ra
những chủ trơng, biện pháp thích hợp, tổ chức lại sản xuất, làm tốt công tác sửa
chữa và đầu t thêm trang thiết bị, mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết,
khắc phục khó khăn phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Đảng bộ
công ty đề ra hàng năm.
Kết quả :
* Thực hiện giá trị sản lợng :
- Năm 2000 : 62 tỷ 300 triệu = 110% năm 1999.
- Năm 2001 ; 72 tỷ 103 triệu = 113% năm 2000.
- Năm 2002 : 81 tỷ 230 triệu = 112,6% năm 2001
- Năm 2003 : 103 tỉ 321 triệu = 118,5% năm 2002.
* Nộp ngân sách nhà nớc :
- Năm 2000 : 2 tỷ 878 triệu = 217% năm 1999.
- Năm 2001 : 3 tỷ 689 triệu = 109,6% năm 2000
- Năm 2002 : 3 tỷ 990 triệu = 108 % năm 2001
* Lợi nhuận sản xuất - kinh doanh :
- Năm 2000 : 898 triệu = 200% năm 1999.
- Năm 2001 : 919 triệu = 109,6% năm 2000.
- Năm 2002 : 759 triệu = 82,6% năm 2001 .
- Năm 2003 : 1 tỷ 142 triệu
* Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên

- Năm 2000 : 626.000 đ = 104% năm 1999.
- Năm 2001 : 750.000 đ = 119% năm 2000.
- Năm 2002 : 820.000 đ = 109% năm 2001.
- Năm 2003 : 1.000.000 đ
Các công trình Công ty đã từng thi công trong những năm qua nh cụm
cảng Hải Phòng, cầu tầu Cái Lân, Transvina, cảng cá Cát Bà, cầu tầu Đoạn Xá
HP Các công trình hoàn thành đều đảm bảo chất lợng và phát huy hiệu quả
kinh tế cao trong quá trình khai thác . Đặc biệt trong những năm gần đây có
nhiều công trình đợc tặng huy chơng vàng chất lợng cao đó là : 2 công trình của
thơng cảng Cửa Cấm , cầu tầu 10.000DWT cảng Quy Nhơn và cầu cảng Diêm
Điền Thái Bình Trên cơ sở đó Công ty đã đợc Nhà nớc tặng cờ đơn vị xây
dựng đạt chất lợng cao . Năm 2001 Công ty đạt Ngôi sao vàng chất lợng Quốc
tế tại Geneva - Thụy Sĩ .
Năm 2000 - 2002 Công ty đã thi công 84 công trình và hạng mục công
trình, đã hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng 58 công trình và hạng mục công
trình với tổng giá trị gần 200 tỷ đồng, các công trình hoàn thành bàn giao đa


vào sử dụng đều bảo đảm chất lợng đáp ứng kịp thời phục vụ khai thác có hiệu
quả.
Hiện nay Công ty đang triển khai thi công : ụ tầu 10.000DWT Sài Gòn ,
cầu tầu 20.000DWT Đình Vũ , dự án tuyến cầu MD1, MD2 đờng nối quốc lộ I
từ Năm Căn - Cần Thơ , cầu tầu Cửa Hội, cảng Long Bình...
- Địa bàn hoạt động hiện nay của Công ty là từ Bắc vào Nam.
- Công tác sửa chữa thiết bị luôn đợc Đảng uỷ lãnh đạo tổ chức thực hiện
tốt, 3 năm 2000 - 2002 đã sửa chữa dợc 226 lần chiếc thiết bị thi công thuỷ bộ
với giá trị 9.300 triệu đồng.
- Về đầu t chiều sâu : Để đáp ứng theo yêu cầu chuyển đổi sản xuất trong
nhiệm kỳ qua Đảng uỷ Công ty đã lãnh đạo đầu t mua mới một số thiết bị với
giá trị gần 22 tỷ đồng nh : khoan cọc nhồi, cần cẩu bánh xích, búa rung, trạm

trộn bê tông tơi, bơm bê tông, hệ phao nổi giá búa GB54, quả búa thuỷ lực l2T,
máy phát điện v.v.. Do làm tốt công tác sửa chữa và đầu t trang thiết bị, năng lực
hoạt động của công ty tới nay đợc nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn trớc
những yêu cầu mới đòi hỏi trong tình hình hiện nay.
- Công tác quản lý các mặt về sản xuất, chất lợng công trình, lao động,
vật t, thiết bị. tài chính v.v... trong quá trình sản xuất kinh doanh đợc Đảng uỷ
lãnh đạo tổ chức thực hiện theo quy định phân cấp, quản lý nội bộ của Công ty
trên cơ sở thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nớc, do vậy đã tạo
các điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình kinh doanh, đem lại hiệu quả và làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Công tác hạch toán kinh tế đợc chỉ đạo thực hiện chặt chẽ theo chế độ
Chính sách của Nhà nớc, Đảng ủy luôn kiểm tra uốn nắn kịp thời trong nội bộ
Công ty cha có sai phạm lớn phải xử lý.
- Về lãnh đạo công tác thị trờng trong nhiệm kỳ qua luôn đợc Đảng uỷ
Công ty quan tâm, coi đây là giải pháp số 1 quyết định sự tồn tại và phát triển
của công ty bảo đảm việc làm và đời sống ngời lao động, do vậy trong 3 năm
qua Công ty đã tiếp cận tham gia đấu thầu nhiều công trình, đã trúng thầu hàng
chục công trình, trong đó có nhiều công trình có giá trị sản lợng lớn nh Công
trình cầu tầu 20.000 T Đình Vũ cảng Hải Phòng với giá trị trên 72 tỷ đồng mới
đợc trúng thầu tháng 11/2003.
- Công tác chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên đợc Đảng uỷ lãnh
đạo quan tâm thờng xuyên, mặc dù 3 năm có lúc công việc bất bình hành, song
chế độ phân phối tiền lơng đợc thực hiện đúng kỳ, công bằng và hợp lý theo
quy định của Công ty, các chế độ, quyền lợi khác của CBCNVC đều đợc thực
hiện đầy đủ nh : chế độ trang cấp BHLĐ thực hiện đúng thời gian và bảo đảm
đúng chế độ, chế độ khám chữa bệnh thờng xuyên và định kỳ hàng năm, mua


bảo hiểm y tế, tham quan, nghỉ mát cho CBCNVC luôn đợc quan tâm và thực
hiện đều, do làm tốt công việc trên đã có tác động tích cực động viên CBCNVC

trong Công ty thi đua lao động sản xuất hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Công ty
giao cho.
Những năm qua. tuy Đảng bộ Công ty lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ đạt đợc một số kết qủa trên, song chúng ta vẫn còn một số khuyết điểm phải đợc
nghiêm khắc kiểm điểm và có biện pháp lãnh đạo khắc phục, đó là :
b. Những mặt hạn chế
- Công tác chuẩn bị hồ sơ và biện pháp thi công 1 số công trình cha đầy
đủ, kịp thời nên khi triển khai thi công còn lúng túng, một số vớng mắc nảy
sinh trong quá trình thi công giải quyết còn chậm nên ảnh hởng tới tiến độ thực
hiện ở một số công trình.
- Một số công trình thi công còn quá chậm, chất lợng công trình cha bảo
đảm đặc biệt là mỹ thuật cha đạt yêu cầu.
- Công tác sáng kiến, cải tiến hợp lý hoá trong sản xuất cha thực sự quan
tâm nên việc đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp khen thởng 3 năm qua không làm đợc. Đây là một việc làm rất yếu, nhiệm kỳ tới cần có biện pháp khắc phục để
chỉ đạo đạt kết quả.
- Bộ máy quản lý của Công ty và các xí nghiệp còn đông, năng lực cán
bộ còn yếu, nhiều chức danh cha đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và điều hành sản
xuất.
- Cơ chế giao, nhận việc, công tác thanh quyết toán giữa Công ty với các
đơn vị cha thể hiện tính pháp lý do vậy khi công trình hoàn thành bàn giao
không quyết toán công bố lãi, lỗ ngay đợc. Đây là khâu yếu cần tiếp tục đợc bổ
sung hoàn chỉnh cho phù hợp nhằm kích thích sản xuất phát triển.
c. Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lãnh đạo Công ty Xây
dựng Công trình thuỷ rút ra những bài học kinh nghiệm sau :
- Phải quán triệt sâu sắc đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc và biết
vận dụng sáng tạo vào tình hình cụ thể của công ty.
- Chăm lo xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong toàn công ty, luôn luôn
phát huy tinh thần dân chủ và quan tâm đời sống vật chất và tinh thần của cán
bộ công nhân viên.
- Luôn luôn đổi mới thiết bị công nghệ và nâng cao trình độ mọi mặt cho

cán bộ công nhân viên.
- Mở rộng quan hệ liên kết, liên doanh, hợp tác, đối tác và mở rộng thị trờng.


d. Các phụ lục về kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm (Phần phụ
lục kèm theo ở cuối chuyên đề.)


×