Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

THIẾT KẾ PHẦN MỀM TỪ ĐIỂN
CHUYÊN NGÀNH DỆT - MAY
S

K

C

0

0

3

9
0

5
4

9
3

MÃ SỐ: T2010 - 42


S KC 0 0 3 0 7 3

Tp. Hồ Chí Minh, 2010


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG

THIẾT KẾ PHẦN MỀM TỪ ĐIỂN CHUYÊN
NGÀNH DỆT-MAY
Mã số: T2010-42

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Tuấn Anh
TP.HCM, 11/2010

Trang 1


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .............................................................................................................
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................
1.1. Lịch sử hình thành từ điển Anh-Việt. ..........................................................................
1.1.1. Lịch sử từ điển tiếng Anh. ........................................................................................

1.1.2. Lịch sử từ điển tiếng Việt. ........................................................................................
1.2. Định nghĩa từ điển........................................................................................................
1.3. Phân loại từ điển. .........................................................................................................
1.4. Sự cấp thiết của việc nghiên cứu biên soạn từ điển chuyên ngành Dệt May. .............
1.5. Cách tiếp cận của đề tài. ..............................................................................................
1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. ............................................................................
1.7. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................
1.8. Kế hoạch nghiên cứu....................................................................................................
1.9. Một số khó khăn khi thực hiện đề tài. ..........................................................................
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................
2.1. Cơ sở lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net thiết kế từ điển Dệt-May. ........
2.2. Giới thiệu giao diện VB.Net. .......................................................................................
2.3. Thiết kế giao diện chương trình. ..................................................................................
2.2.1. Giao diện chính (FrInterface). ..................................................................................
2.2.2. Giao diện cập nhật từ (FrEdit). .................................................................................
2.2.3. Giao diện tìm từ theo chủ đề (FrTopic). ...................................................................
2.2.4. Giao diện khác. .........................................................................................................
2.3. Giải thuật các chức năng của từ điển. ..........................................................................
2.3.1. Giải thuật tải dữ liệu..................................................................................................
2.3.2. Giải thuật tra từ. ........................................................................................................
2.3.2.1. Mô tả hoạt động tra từ: ..........................................................................................
2.3.2.2. Code tra từ: ............................................................................................................
2.3.3. Giải thuật cập nhật dữ liệu. .......................................................................................
2.3.4. Một số giải thuật khác. ..............................................................................................
2.4. Đóng gói và xuất bản chương trình. ............................................................................
CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ............................................................................
3.1. Kết quả khảo sát tính ứng dụng của từ điển. ................................................................
3.2. Kết luận chung. ............................................................................................................
3.3. Đề nghị. ........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................

PHỤ LỤC ............................................................................................................................

Trang 2


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
Mã số: T2010-42.
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Tuấn Anh
Tel: 0909275479
Email:
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Công nghệ May và Thời trang
Cá nhân phối hợp thực hiện:
ThS. Nguyễn Ngọc Châu, thành viên, chuyên viên tư vấn.
ThS. Hồ Thị Thục Khanh, thành viên, chuyên viên tư vấn.
KS. Phạm Thị Hà, thành viên, thư ký.
Thời gian thực hiện: 01 năm.
1. Mục tiêu.
- Tìm giải pháp thiết kế chương trình từ điển chuyên ngành Dệt-May phù hợp, có tính
ứng dụng cao, sử dụng thân thiện.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phục vụ công tác học tập nghiên cứu của sinh
viên và cán bộ chuyên trách ngành Dệt-May tại Việt Nam.
- Tổng hợp, soạn thảo và dịch các thuật ngữ chuyên ngành Dệt-May từ tiếng Anh
sang tiếng Việt và ngược lại.
2. Nội dung chính.
1) Cơ sở lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net thiết kế từ điển Dệt-May.
2) Giới thiệu giao diện VB.Net.
3) Thiết kế giao diện chương trình.

a) Giao diện chính.
b) Giao diện cập nhật từ.
c) Giao diện tìm từ theo chủ đề.
d) Giao diện khác.
4) Giải thuật các chức năng của từ điển.
a) Giải thuật tải dữ liệu.
b) Giải thuật tra từ.
c) Giải thuật cập nhật dữ liệu.
d) Một số giải thuật khác.
5) Đóng gói và xuất bản chương trình.
6) Khảo sát tính ứng dụng của từ điển.
3. Kết quả chính đạt được.
- Đưa ra giải pháp thiết kế phù hợp chương trình từ điển chuyên ngành Dệt-May bằng
ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net.
- Chạy thử ứng dụng nền hệ điều hành Windows, với một số chức năng như sau:
Trang 3


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
+ Tra thuật ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng Anh và từ tiếng
Anh sang tiếng Anh.
+ Cho phép cập nhật dữ liệu vào từ điển từ người sử dụng nhằm bổ sung, thay đổi dữ
liệu phù hợp với điều kiện thực tế của ngành Dệt-May.
+ Giới thiệu một số bài học, hình ảnh, phim nhằm minh họa cho các thuật ngữ có
trong từ điển.
- Cung cấp số lượng lớn từ vựng chuyên ngành ở hai dạng tiếng Anh và tiếng Việt
tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau.
4. Điểm mới.
- Là phần mềm từ điển đầu tiên về lĩnh vực Dệt-May ở Việt Nam, có thể đáp ứng
nhanh nhu cầu tra tìm thông tin chuyên ngành, mang tính ứng dụng cao và đặc biệt được

thực hiện bởi chính những người am hiểu về lĩnh vực này.
- Cung cấp số lượng thuật ngữ chuyên ngành Dệt-May dạng Anh-Việt đầy đủ nhất
được tổng hợp từ nhiều tài liệu hiện có trong nước và biên dịch từ nước ngoài thông qua
các chuyên gia có kinh nghiệm.
5. Địa chỉ ứng dụng.
Đối tượng sử dụng chương trình từ điển Dệt-May là:
- Sinh viên ngành Dệt, May, Thời trang và một số ngành liên quan đến các chuyên
ngành này.
- Giáo viên, giảng viên đảm nhận các môn học thuộc chuyên ngành Dệt-May-Thời
trang tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên cả nước.
- Nhân viên, cán bộ chuyên trách đang làm việc tại các công ty, xí nghiệp trong lĩnh
vực Dệt-May-Thời trang.

Trang 4


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

CHƢƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lịch sử hình thành từ điển Anh-Việt.
1.1.1. Lịch sử từ điển tiếng Anh.
Trong tiếng Latin có từ “diccionarius” có nghĩa là “sƣu tập các từ”. Khoảng năm
1225, một thầy giáo người Anh tên là John Garland đã tuyển tập một số từ tiếng Latin
vào “diccionarius” để bắt buộc các học sinh của mình phải học thuộc. Tên gọi của cuốn
từ điển giải nghĩa tiếng Anh cũng bắt nguồn từ đây.
Hơn 300 năm trước trên trái đất chưa hề có bất kỳ một cuốn từ điển tiếng Anh nào.
Phần lớn các từ điển ở nước Anh được viết ra nhằm giúp đỡ mọi người học tiếng Latin.
Những quyển từ điển như vậy thông thường có những cái tên rất giàu hình ảnh như “khu

vườn từ ngữ”. Phải đến năm 1552, cuốn từ điển tiếng Anh đầu tiên mới thực sự ra đời.
Tác giả của nó là ông Richard Haloet và có tên Latin rất dài “Absedarium Anglico Latinium pro Tirunculus”. Sự khác biệt của nó so với những cuốn từ điển khác là ở đây
người ta giải nghĩa các từ bằng tiếng Anh rồi sau đó mới dịch sang tiếng Latin.
“Absedarium” được coi là quyển từ điển giải nghĩa đầu tiên của tiếng Anh gồm 26.000
từ. Lúc bấy giờ ai ai cũng biết đến cuốn từ điển này tuy giá của nó rất đắt, để đông đảo
nhân dân có thể sử dụng được người ta đã soạn một cuốn từ điển mới ít từ hơn, dễ hiểu
hơn và in với số lượng lớn, giá thành hạ. Vào thời bấy giờ các tác giả không chủ trương
đưa hết tất cả các từ có trong tiếng Anh vào từ điển mà họ chỉ giải thích nghĩa của những
từ khó nhất. Quyển từ điển giải nghĩa tiếng Anh đầu tiên (có tên tiếng Anh chứ không
phải tên Latin) được ra đời vào năm 1623 của tác giả Henry Cokerem. Bắt đầu từ năm
1807 ở Mỹ ông N.Webster đã bắt đầu biên soạn một bộ từ điển đồ sộ gồm 12.000 nghìn
từ và 40.000 chú thích và cho tới năm 1828 mới hoàn thành và xuất bản.Trước Webster
chưa có ai làm nổi công việc vĩ đại ấy. Ngoài việc biên soạn ông còn làm thêm một việc
nữa là đơn giản hoá chính tả của một số từ khó. Chính vì vậy mà sau này ta thấy tiếng
Anh và tiếng Mỹ (English và American English) có những điểm khác nhau.
1.1.2. Lịch sử từ điển tiếng Việt.
Người ta thường nhắc đến cuốn “An Nam dịch ngữ” được biên soạn vào thế kỷ 15-16
(soạn vào thời nhà Minh (Trung Quốc) là cuốn từ điển tiếng Việt đầu tiên ở Việt Nam.
Tuy nhiên, mãi đến thế kỷ thứ 17, cuốn từ điển tiếng Việt đầu tiên được sắp xếp theo mục
từ chữ cái ABC dạng tam ngữ Việt-Bồ-La (Tiếng Việt - Bồ Đào Nha - Latin). Tên Latin
của từ điển này là “Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum” đã được
Alexandre de Rhodes biên soạn sau khi ông ở Việt Nam 12 năm và được in tại Roma
vào năm 1651. Từ điển Việt-Bồ-La với 8.000 mục từ lấy ý tưởng từ hai tác phẩm đã mất
tích trước đó là từ điển Việt-Bồ của Gasparal de Amoral và từ điển Bồ-Việt của
Antoine Barbosa. Cuốn từ điển Việt-Bồ-La này còn có một tóm tắt ngữ pháp tiếng Việt
(Brevis Declaratio) và cách thức phát âm đương thời. Tiếp đó là cuốn từ điển ViệtLatin của Pierre Pigneaux (thường gọi là Pigneaux de Béhaine - tên Việt là Bi Nhu) có
tên là “Vocabularium Annamitico-Latinum” (tạm dịch là Từ vựng Việt-La) và cuốn sau
đó được phát triển lên bởi Taberd.
Trang 5



Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
Kể từ đó đến nay, chỉ tính riêng những từ điển về tiếng Việt, liên quan đến tiếng Việt,
được biên soạn bằng tiếng Việt, được dịch ra tiếng Việt, theo thống kê của các nhà
nghiên cứu, đã có khoảng hơn 1.000 đầu từ điển. Trong số các từ điển nêu trên, phải tính
đến số lượng đáng kể những từ điển đối chiếu song ngữ “Việt- ngoại ngữ, ngoại ngữ Việt” như các từ điển Pháp - Việt, Nga - Việt, Anh - Việt, Trung - Việt, Việt - Anh, Việt Pháp, Việt - Nga, Việt - Trung, v.v... Mảng từ điển liên quan đến tiếng Việt cũng rất được
chú trọng; đã có khoảng hơn 50 đầu từ điển tiếng Việt các loại, bao gồm từ điển giải
thích, từ điển chính tả, từ điển thành ngữ, tục ngữ; từ điển đồng nghĩa, trái nghĩa, v.v...
Về các thứ tiếng của các dân tộc thiểu số anh em, đã biên soạn được một số cuốn Từ
điển như Từ điển Hrê-Việt-Anh, Từ điển Katu-Anh-Việt, Từ điển Mèo-Việt, Từ điển Tày
Nùng-Việt, Từ điển Thái-Việt, v.v...
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các loại từ điển chuyên ngành và từ
điển thuật ngữ đối chiếu (Việt-ngoại ngữ) cũng ngày càng phát triển. Cho đến đã có hơn
200 đầu từ điển thuật ngữ các loại, thuộc rất nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội.
Các loại từ điển này đã có vai trò quan trọng trong việc phục vụ học tập, nghiên cứu của
học sinh, sinh viên, giáo viên và các nhà khoa học.
Cho đến nay, ở nước ta chưa thật sự hình thành một chuyên ngành “Từ điển học”, mới
có những nhà từ điển thực hành chứ chưa có được những nhà khoa học là chuyên gia về
lý thuyết từ điển học. Nhiều cuốn từ điển đã in ra, do chỗ chỉ được biên soạn dựa trên cơ
sở kinh nghiệm và sự cần mẫn của tác giả, thiếu hẳn cơ sở lí luận cần thiết, nên chất
lượng không cao. Đáng quan ngại hơn là có khá nhiều từ điển hiện nay được tổ chức biên
soạn vội vã, nội dung cóp nhặt, sao chép từ các cuốn từ điển khác, chất lượng thấp, sai
sót nhiều, gây tác hại cho người tra cứu. Điều này cho thấy, việc nghiên cứu các vấn đề lí
luận và phương pháp luận cùng với việc biên soạn từ điển, nhất là các từ điển loại lớn,
cần phải được tổ chức một cách nghiêm túc và khoa học tại cơ sở chuyên môn có uy tín
cao về khoa học từ điển.
Do xu hướng toàn cầu hóa, nhiều quốc gia đầu tư vào Việt-Nam, nhu cầu giao thiệp
với người nước của người Việt Nam là rất lớn. Tiếng Anh là một ngôn ngữ được sử dụng
chủ yếu trong các hoạt động thương mại, du lịch, nghiên cứu trên thế giới, do vậy các từ
điển Anh-Việt, Việt-Anh xuất hiện ngày càng nhiều.

1.2. Định nghĩa từ điển.
Theo GS. Nguyễn Văn Tu tác giả cuốn “Từ vựng học tiếng Việt hiện đại” (NXB Giáo
dục, 1968, tr.269) thì "Từ điển là những tập sách tập hợp vốn từ vựng của một ngôn ngữ,
xếp theo vần, theo đề tài hoặc theo nét, v.v... có giải nghĩa các từ và có chú thích cần
thiết về chính tả, ngữ pháp, ngữ âm, tu từ học v.v...". Ngoài ra còn có một số định nghĩa
khác về từ điển như [7]:
- Theo O.X. Ahmanova (Nga): Từ điển là sách miêu tả một cách hệ thống tổng thể các
từ của một ngôn ngữ.
- Theo V.G. Gak (Đại Bách khoa Toàn thư Xô Viết, xuất bản lần thứ 3): Từ điển là
tập hợp từ (đôi khi cả hình vị hoặc cụm từ) sắp xếp theo trật tự nhất định, được dùng làm
cẩm nang giải thích nghĩa của các đơn vị miêu tả, cung cấp các thông tin khác nhau về
Trang 6


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
các đơn vị đó hay dịch sang ngôn ngữ khác. Hoặc cung cấp các thông tin về sự vật được
các đơn vị miêu tả đó biểu đạt.
- Theo Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (năm 1992): Từ điển là sách tra cứu tập hợp các
đơn vị ngôn ngữ (thường là đơn vị từ vựng) và sắp xếp theo một trật tự dễ tra tìm, cung
cấp một số kiến thức cần thiết đối với từng đơn vị.
Một số đặc tính tiêu biểu của từ điển đó là:
- Tính chuẩn mực: Từ điển là nơi cung cấp thông tin hoặc giải thích một sự vật hay
hiện tượng một cách ngắn gọn và chính xác nhất. Trừ phương pháp định nghĩa theo lối
hàn lâm, bác học (phương pháp này sử dụng phổ biến trong từ điển triết học hay những từ
điển chuyên ngành khác), phương pháp kiến giải của hầu hết từ điển là luôn dùng những
ngôn từ đơn giản và phổ biến nhất trong xã hội. Thông tin trong từ điển luôn được kiểm
chứng và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng xã hội.
- Tính tương đối: Từ điển chứa đựng những thông tin đã có, đã được kiểm chứng, do
đó, nó luôn bị thay đổi hoặc bổ sung theo thời gian, cùng với sự thăng trầm của sự vật
hoặc hiện tượng mà nó đã đề cập. Từ điển luôn đi sau những thay đổi hoặc tiến bộ của xã

hội loài người. Hiện nay đã có rất nhiều loại từ điển khác nhau, chúng gần như hoàn toàn
độc lập với nhau. Sự phân lập này có thể dẫn đến hiện tượng mâu thuẫn về nội dung của
cùng một vấn đề trong các từ điển khác nhau. Như vậy, tính tương đối của tự điển có thể
phát sinh khi xem xét về cùng một vấn đề ở hai từ điển khác nhau. Từ điển cũng mang
đậm phong cách của nhóm tác giả biên soạn ra nó. Tính tương đối của từ điển còn có
nguyên nhân từ sự khác biệt của mỗi nền văn hóa - văn minh, ngôn ngữ, dân tộc, quốc
gia trên thế giới. Mỗi thành tố trên có thể lý giải về cùng một hiện tượng xã hội theo
nhiều quan điểm, tư tưởng hay chính kiến khác nhau. Do đó, có thể cùng một khái niệm,
nhưng tùy theo mỗi nền văn hóa khác nhau, có thể có cách vận dụng khác nhau. Như vậy,
tính tương đối của từ điển có thể xuất phát từ sự chậm trễ khi cập nhật, sự phân lập của
các nhà từ điển học hoặc sự khác biệt của các nền văn hóa trên Trái Đất.
- Tính đa dạng: Thông tin trong từ điển ghi nhận tất cả sự nhìn nhận, đánh giá, sử
dụng hay vận dụng một khái niệm (phạm trù) theo nhiều hướng khác nhau. Sự đa dạng
này có nguồn gốc từ sự khác biệt giữa các nền văn hóa, văn minh và tiến bộ của các cộng
đồng, dân tộc hoặc các quốc gia trên thế giới.
- Tính trung lập: Bản thân sự đa dạng luôn hàm chứa nhiều mâu thuẫn hay đối lập
nhau. Do đó, tính trung lập của từ điển còn nhằm tránh các xung đột có thể xảy ra giữa
các nền văn hóa, văn minh trên Trái Đất. Trừ từ điển của các nước có mô hình một đảng
chính trị lãnh đạo, hầu hết các từ điển khác đều tôn trọng nguyên tắc trung lập này.
- Tính lịch sử: Trong từ điển luôn chứa đựng đầy đủ sự hình thành và phát triển của
một khái niệm hay phạm trù mà nó lưu giữ. Ở đó, người xem tiếp cận được cả cách sử
dụng (vận dụng) từ ngữ từ lúc sơ khai cho đến hiện tại [9].
1.3. Phân loại từ điển.
Với phát triển của các loại từ điển hiện đại, từ điển không còn là những quyển sách
mà còn có thể là những sản phẩm tra cứu thông qua các thiết bị hiện đại hay gọi là từ điển
điện tử. Từ điển ngày nay được hiểu là “Hệ tìm kiếm những thông tin được mang chứa
một cách phân loại dưới hình thức ngôn từ”. Từ điển đóng vai trò to lớn trong văn hoá
Trang 7



Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
tinh thần, chứa những tri thức về mặt xã hội nhất định trong một thời kì lịch sử. Từ điển
thực hiện các chức năng xã hội khác nhau, như chức năng thông báo, chức năng giao tiếp
và chức năng chuẩn mực. Hiện nay có ba dạng từ điển được sử dụng song song gồm:
- Từ điển giấy (từ điển truyền thống) là loại từ điển chứa ký tự và hình ảnh được
đóng thành sách. Từ điển giấy có lịch sử phát triển lâu đời gắn với nhiều hình thức sử
dụng như từ điển đơn ngữ, từ điển song ngữ, từ điển đa ngữ, từ điển chuyên ngữ, từ điển
bách khoa toàn thư… Quyển từ điển được xem là sách gối đầu của nhiều nhà ngôn ngữ
học đó là quyển từ điển Oxford của nhà xuất bản Oxford Unversity Press.

Hình 1: Từ điển Oxford của nhà xuất bản Oxford Unversity Press
- Phần mềm từ điển (chương trình từ điển) là từ điển được cài đặt trên các thiết bị
điện tử hiện đại như máy tính cá nhân (máy tính để bàn, laptop…), thiết bị cầm tay (điện
thoại, kim từ điển). Các phần mềm điện tử tiện lợi hơn so với từ điển giấy do tương tác
nhanh, chứa nhiều thông tin, bên cạnh đó từ điển dạng này có chứa âm thanh, phim nên
tính trực quan và sinh động hơn, ít gây nhàm chán cho người sử dụng. Babylon là phần
mềm từ điển nổi tiếng nhất trên thế giới hiện nay do chứa một kho dữ liệu khổng lồ. Ở
Việt Nam có từ điển Lạc Việt cũng được nhiều người dùng biết đến. Kim từ điển là một
dạng phần mềm từ điển nhưng được lưu trong một máy tính thu nhỏ.

Hình 2: Phần mềm từ điển Babylon và kim từ điển.
- Từ điển mạng (từ điển website, từ điển online, từ điển trực tuyến): Để đáp ứng nhu
cầu tra tìm thông tin trên mạng, các từ điển trực tuyến xuất hiện ngày càng nhiều. Các từ
điển này thường ở dạng nguồn mở, tức là thông tin được cập nhật và tải về từ chính
những người sử dụng thông qua ban quản trị website. Do vậy, đây là dạng từ điển phong
phú về nội dung, có thể tra cứu ở mọi nơi với nhiều ngôn ngữ được hỗ trợ và được cập
nhật hàng ngày. Các website từ điển nổi tiếng là Encyclopedia, Wikipedia… được hàng
triệu người truy cập mỗi ngày. Tiếng Việt có từ điển trực tuyế Vdict.
Trang 8



Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

Hình 3: Từ điển trực tuyến Wikipedia tiếng Việt
* Bách khoa toàn thư được xem là từ điển hàm chứa nhiều tri thức nhân loại, gồm
nhiều lĩnh vực khoa học như từ điển triết học, từ điển thành ngữ, từ điển song ngữ, từ
điển thần học, từ điển tiếng lóng, từ điển ngôn ngữ phụ nữ...
1.4. Sự cấp thiết của việc nghiên cứu biên soạn từ điển chuyên ngành Dệt May.
Từ điển chuyên ngành là dạng từ điển phục vụ cho một lĩnh vực nhất định. Hiện nay,
ở Việt Nam có khá nhiều từ điển chuyên ngành thuộc những lĩnh vực như xây dựng, công
nghệ thông tin, ngân hàng, sinh học, kỹ thuật, hàng hải... Lĩnh vực Dệt-May đã xuất bản
quyển từ điển Dệt-May, là sản phẩm hợp tác giữa các chuyên gia của viện Dệt và trường
đại học Bách Khoa Hà Nội, tuy nhiên từ điển này chủ yếu phục vụ lĩnh vực Công nghệ
Dệt, phần Công nghệ May còn bỏ ngỏ. Những lý do dẫn đến thực trạng tài liệu chuyên
ngành Dệt-May chưa thể đáp ứng được nhu cầu tri thức chuyên ngành đó là:
a. Thiếu tài liệu dịch thuật sang tiếng Việt và ngược lại.
Những tài liệu trong lĩnh vực ngành Dệt-May ở Việt Nam hiện nay ở dạng tiếng Anh
khá nhiều, các tài liệu tiếng Việt chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu kiến thức chuyên
ngành. Vấn đề dịch thuật các tài liệu tiếng Anh sang tiếng Việt chưa được quan tâm đúng
mức.
Mặt khác, tại các cơ sở đào tạo hiện nay, mảng tiếng Anh chuyên ngành đang còn bỏ
ngỏ, các giáo viên dạy môn học này thiếu nhiều tài liệu chuyên môn đặc biệt là tài liệu
song ngữ Anh - Việt. Sinh viên và giáo viên khi tìm hiểu các tài liệu tiếng Anh gặp khá
nhiều khó khăn vì một số từ chuyên môn không thể tra trong các từ điển thông thường
như từ điển giấy, chương trình từ điển Lạc Việt…
Thực trạng khả năng ngoại ngữ của giáo viên May hiện nay có nhiều hạn chế. Những
giáo viên dạy các môn liên quan đến lĩnh vực Dệt-May thường chỉ chú trọng mảng tiếng
Anh của môn mình đang dạy. Do đó, để nâng cao trình độ ngoại ngữ và năng lực tiếp cận
các tài liệu nước ngoài cần chú trọng công tác dịch thuật. Công việc dịch thuật tài liệu
nước ngoài cần phải thực hiện thường xuyên, có tổ chức và mang tính học thuật cao. Bên

cạnh đó, do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và những tiến bộ trong sản
xuất hàng may mặc, nhiều khái niệm mới được đề cập đến, công việc biên dịch tài liệu
mang nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam trước thềm hội nhập.
Hiện nay, tại các trường đại học có chương trình đào tạo ngành Dệt-May như trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, đại học Bách Khoa
TP.HCM, đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, đại học Công Nghiệp TP.HCM…. các
giáo trình chuyên ngành tiếng Anh còn khá hạn chế, môn tiếng Anh chuyên ngành thiên
về chuyên ngành rộng cơ khí hoặc thiên về dệt. Tài liệu được cho là đầy đủ nhất dạng
Trang 9


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
song ngữ Anh sang Việt được lưu hành tại Việt Nam là quyển từ điển Dệt-May của tập
thể tác giả trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Viện Công nghiệp Dệt sợi biên soạn.
Tuy nhiên tài liệu này phần lớn nội dung thuộc về lĩnh vực công nghệ Dệt, nhiều thuật
ngữ lĩnh vực May chưa được đề cập đến.
Mặt khác, các tài liệu biên dịch này phần lớn chuyển đổi từ Anh sang Việt, hiếm tài
liệu nào dịch từ Việt sang Anh. Khi cần diễn giải hoặc soạn thảo các văn bản giao dịch
với đối tác nước ngoài, nhân viên thường gặp khó khăn trong việc lựa chọn các từ chuyên
môn phù hợp, với những người chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Dệt-May thì
vấn đề này càng trở lên nan giải.
b. Thiếu sự thống nhất về thuật ngữ trong ngành.
Trên thực tế, các thuật ngữ ngành dệt may hiện nay sử dụng chưa thống nhất. Những
lý do cơ bản dẫn đến tình trạng này như đã nêu ở trên, tuy nhiên còn một nguyên nhân
khác đó là sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.
Thứ nhất, đó là sự không thống nhất về tiếng Việt. Qua sự biến đổi của lịch sử và sự
ảnh hưởng văn hóa từ các quốc gia trên thế giới, các từ ngữ đã được điều chỉnh để phù
hợp với thực tế khách quan của mỗi vùng miền. Ví dụ, cũng là từ tiếng Anh là “button”
nhưng ở miền Bắc gọi là “cúc” trong khi ở miền Nam gọi là “nút”, hoặc từ “hem” miền
Bắc dịch là “gấu áo, gấu quần” trong khi đó ở miền Nam dịch là “lai áo, lai quần”.

Thứ hai, đó là sự không thống nhất các từ tiếng Anh trên thế giới về cách viết, cách
đọc và cách dùng từ. Tiếng Anh của người Anh có nhiều điểm khác biệt với tiếng Anh
của người Mỹ, người Australia và một số quốc gia nói tiếng Anh khác. Do vậy lượng từ
tiếng Anh về chuyên ngành Dệt-May là rất lớn nhưng chưa có các thống kê hay chỉ dẫn
cách dùng của mỗi từ vựng.
Cuối cùng là sự không thống nhất giữa sách giáo trình với thực tế sản xuất. Các tài
liệu dùng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành may thường chỉ mang tính chất cung cấp từ
vựng mà chưa chú trọng vào tình huống sử dụng của từ.
c. Hiện trạng số hóa tài liệu chuyên ngành Dệt-May còn nhiều bất cập.
Xu hướng số hóa dữ liệu đang xâm nhập vào nhiều lĩnh vực, mang nhiều tiện ích cho
người sử dụng như tiết kiệm thời gian, lưu trữ nhiều thông tin, lâu dài và phổ cập. Tuy
nhiên, lĩnh vực Dệt-May công tác số hóa tài liệu còn nhiều bất cập, chưa có hệ thống và
chưa được chú trọng. Điều này dẫn đến việc thông tin về chuyên ngành dù rất nhiều
nhưng nằm rải rác, khó tổng hợp hoặc tra cứu mất nhiều thời gian.
Gần đây, công tác số hóa tài liệu được tập trung vào một số giáo trình điện tử do một
số giảng viên và sinh viên thực hiện trong các đề tài tốt nghiệp hoặc nghiên cứu khoa
học. Các tài liệu được số hóa này bước đầu đã góp phần xây dựng thư viện tài liệu
chuyên ngành mang tính khoa học hơn.
Đối với tiếng Anh chuyên ngành, công việc số hóa mới chỉ dừng lại ở một số đề tài
mang tính giới thiệu môn học, thiếu từ vựng, hình ảnh và tính ứng dụng. Phần lớn các đề
tài có qui mô nhỏ, chưa được kiểm định từ các nhà chuyên môn do vậy chưa thể triển
khai rộng rãi đến những đối tượng có nhu cầu trong ngành.
Trang 10


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
Như vậy, cấp thiết cần phải có một phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May cho
đông đảo người sử dụng ở Việt Nam. Từ điển này không chỉ giải quyết bước đầu về sự
thiếu thống nhất về thuật ngữ chuyên ngành, cung cấp lượng từ tiếng Anh và tiếng Việt
nhất định phục vụ công việc học tập và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, khai thác tài

liệu chuyên ngành có hiệu quả thông qua phần mềm từ điển với giao diện thân thiện, tra
cứu nhanh, chuẩn xác...
1.5. Cách tiếp cận của đề tài.
Tiếp cận tài liệu chuyên ngành dạng tiếng Anh và tiếng Việt từ các nguồn sau:
- Sách, giáo trình, tài liệu chuyên ngành Dệt-May-Thời trang.
- Tra cứu tại các website lĩnh vực Dệt-May-Thời trang trong và ngoài nước.
- Chọn lọc sử dụng dữ liệu trên các phần mềm từ điển sẵn có như từ điển Lạc Việt, từ
điển trực tuyến, từ điển bách khoa toàn thư online (wikipedia).
Tiếp cận ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net bằng phương pháp:
- Nghiên cứu gói phần mềm Visual Studio 2008 trong đó có sử dụng ngôn ngữ lập
trình Visual Basic .Net trên các sách tin học.
- Thiết kế giao diện trên Visual Basic thông qua giao diện đồ họa.
- Tìm hiểu các mã lệnh (code) trên cơ sở sách về Visual Basic và trên diễn đàn .NET.
- Đóng gói chương trình và tiến hành khảo sát đối tượng sử dụng.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Để thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích dữ liệu: tổng hợp dữ liệu từ các tài liệu chuyên ngành thông
qua sự cung cấp của các giảng viên có uy tín trong lĩnh vực Dệt-May và các nguồn tài
liệu mã nguồn mở trên Internet và thư viện sách.
- Phương pháp thực nghiệm: thiết kế từ điển bằng ngôn ngữ Visual Basic .Net với hai
nhiệm vụ chính: trình bày giao diện, và viết mã (code) cho từ điển.
- Phương pháp khảo sát: lấy ý kiến sử dụng của một số sinh viên trong ngành Công
nghệ May về khả năng ứng dụng của từ điển.
1.7. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ dừng lại ở một số yêu cầu sau:
- Đưa ra giải pháp thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May bằng ngôn ngữ
lập trình Visual Basic .Net, chưa thể so sánh tính ưu việt và hiệu quả so với các ngôn ngữ
lập trình khác.
- Do kinh phí và thời gian không cho phép, chưa thể bổ sung nhiều chức năng phụ
khác của ứng dụng từ điển như video theo chủ đề, phát âm cho từ.

- Thống kê và biên soạn số lượng từ dùng trong từ điển trên các số liệu sẵn có, nội
dung đáp ứng nhu cầu chung của ngành. Trong quá trình sử dụng và hướng phát triển tiếp
theo của đề tài cần tiếp tục cập nhật thêm.
- Khảo sát ý kiến sử dụng đối với sinh viên thuộc khoa Công nghệ May và Thời trang,
đây là đối tượng sử dụng chính của chương trình từ điển. Tuy nhiên, nếu thời gian cho
phép có thể tiến hành khảo sát thêm các đối tượng khác.
Trang 11


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

1.8. Kế hoạch nghiên cứu.
Kế hoạch nghiên cứu của nhóm kể từ khi ký hợp đồng đến khi nghiệm thu sản phẩm,
lịch trình được thực hiện như sau:
STT
Nội dung công việc
Ngƣời thực hiện
Thời gian
1
Thiết kế giao diện phần mềm và hiệu
Nguyễn Tuấn Anh và cả 15/06/10
chỉnh tương tác.
nhóm
2
Cung cấp các tài liệu liên quan như đề Nguyễn Ngọc Châu
15/04/10
tài của SV, tài liệu tham khảo, mua tài Phạm Thị Hà
liệu IT hoặc chuyên ngành (nếu cần
Hồ Thị Thục Khanh
thiết)

3
Cung cấp thuật ngữ Anh-Việt dạng file Cả nhóm
15/06/10
word dạng bảng (từ tiếng Anh - phiên
và tiếp tục
âm - từ loại - nghĩa tiếng Việt - hình
bổ sung
minh họa)
4
Xử lý dữ kiện đã cung cấp dưới dạng
Hồ Thị Thục Khanh
15/07/10
từ điển Anh-Việt
Nguyễn Ngọc Châu
5
Update nội dung từ điển Anh-Việt vào Nguyễn Tuấn Anh
15/08/10
phần mềm
6
Xử lý dữ kiện đã cung cấp dưới dạng
Phạm Thị Hà
15/07/10
từ điển Việt-Anh
Nguyễn Ngọc Châu
7
Update nội dung từ điển Việt-Anh vào Nguyễn Tuấn Anh
15/08/10
phần mềm
8
Chạy thử và khảo sát người sử dụng

Cả nhóm
01/09/10
+ Lập phiếu khảo sát
+ Thăm dò ý kiến
+ Thống kê và nhận xét
9
Viết nội dung đóng quyển và in ấn
Nguyễn Tuấn Anh
15/10/10
10 Chuẩn bị nội dung báo cáo và báo cáo Nguyễn Tuấn Anh
12/11/10
Hồ Thị Thục Khanh
11 Hoàn tất thủ tục nghiệm thu và thanh
Nguyễn Tuấn Anh
08/12/10
toán đề tài.
Phạm Thị Hà
1.9. Một số khó khăn khi thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu đã gặp một số khó khăn khách
quan cũng như chủ quan nhất định. Những khó khăn đó là:
- Thời gian triển khai và thực hiện đề tài ngắn: Đây là khó khăn lớn nhất bởi với thời
gian ngắn nhóm nghiên cứu vừa phải thiết kế giao diện, viết code, biên soạn từ vựng,
định dạng font chữ, hệ tiếng Việt… dẫn đến một số sai sót nhỏ.
- Kinh phí triển khai không cho phép mở rộng đề tài dẫn đến một số chức năng chưa
thể thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng như chức năng phát âm, tạo liên kết từ trong bài
học.
Trang 12


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

- Năng lực hạn chế về lập trình của nhóm nghiên cứu vì không được đào tạo từ công
nghệ thông tin, do vậy khó có thể đạt hiệu quả tối ưu cho phần viết code hoặc chọn ngôn
ngữ mặc dù cũng đã được tư vấn và đọc nhiều tài liệu hướng dẫn.
- Còn khá nhiều từ vựng thuộc chuyên ngành chưa được dịch hoặc dịch chưa chính
xác do vậy nhóm nghiên cứu chưa thể đưa vào từ điển. Điều này dẫn đến nhiều từ tra
không có, cần phải cập nhật thêm trong lần tái bản sau.
- Nhóm nghiên cứu chưa có nhiều kinh nghiệm triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học. Một số yêu cầu đặt ra đối với đề tài đã không đúng tiến độ như dự kiến.

Trang 13


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

CHƢƠNG 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net thiết kế từ điển Dệt-May.
Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán
(qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được [9].
Theo định nghĩa ở trên thì một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai điều kiện cơ
bản là:
- Phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để con người có thể dùng giải
quyết các bài toán khác nhau.
- Phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình, để có thể chạy được trên các
máy tính khác nhau.
Một ngôn ngữ lập trình thông thường bao gồm:
- Dữ liệu và cấu trúc dữ liệu.
- Câu lệnh và dòng điều khiển.
- Các tên và các tham số.
- Các cơ chế tham khảo và sự tái sử dụng.

Các ngôn ngữ lập trình hiện đại ngày nay thường có các thành tố:
- Giao diện đồ họa: tạo sự tương tác tốt cho lập trình viên khi thực hiện viết lệnh điều
khiển ứng dụng.
- Điều khiển theo sự kiện: giúp đồng bộ hóa các thiết bị đều cuối như chuột, bàn
phím, máy in…
- Thời gian thực: giúp truy cập nhanh cơ sở dữ liệu để có thể chia sẻ ở nhiều nơi.
- Hỗ trợ nhiều hệ điều hành: nhằm quản lý tốt sự tương thích giữa chương trình với
với bộ nhớ và các điều khiển hệ thống khác.
Một số ngôn ngữ lập trình được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay như:
+ Java: là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (OOP), thay vì biên dịch mã
nguồn thành mã máy hoặc thông dịch mã nguồn khi chạy, Java được thiết kế để biên dịch
mã nguồn thành bytecode, bytecode sau đó sẽ được môi trường thực thi (runtime
environment) chạy. Do vậy, Java thường chạy nhanh hơn những ngôn ngữ lập trình thông
dịch khác như Python, Perl, PHP...
+ C: là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Ken
Thompson và Dennis Ritchie dùng trong hệ điều hành UNIX. C được ưa chuộng để viết
các phần mềm hệ thống, mặc dù cũng được dùng cho việc viết các ứng dụng. C cũng
thường được dùng làm phương tiện giảng dạy trong khoa học máy tính.
+ PHP: là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng
để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng
quát, thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML.
+ C++: là ngôn ngữ đa mẫu hình tự do có kiểu tĩnh và hỗ trợ lập trình thủ tục, dữ liệu
trừu trượng, lập trình hướng đối tượng, và lập trình đa hình. Từ thập niên 1990, C++ đã
trở thành một trong những ngôn ngữ thương mại phổ biến nhất.
+ C# và Visual Basic .Net là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi
Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ. Microsoft phát triển C# dựa trên
Trang 14


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic,
Delphi và Java. C# được thiết kế chủ yếu bởi Anders Hejlsberg kiến trúc sư phần mềm
nổi tiếng với các sản phẩm Turbo Pascal, Delphi, J++, WFC.
+ Delphi: là một ngôn ngữ lập trình của hãng Borland dựa trên nền Pascal với các
phần mở rộng hướng đối tượng (nên còn có tên gọi trước đó là Object Pascal). Delphi
ban đầu được thiết kế trên môi trường đồ họa phát triển tích hợp (Integrated Development
Environment) trên Microsoft Windows, tuy nhiên hiện nay nó cũng cho phép xây dựng
các ứng dụng theo kiến trúc Linux và Microsoft .NET.
+ Pascal: là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh, được
Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970 là ngôn ngữ đặc biệt thích hợp cho kiểu lập trình
có cấu trúc. Pascal dựa trên ngôn ngữ lập trình Algol và được đặt tên theo nhà toán học
và triết học Blaise Pascal.
Ngôn ngữ BASIC (Beginner’s All Purpose Symbolic Instruction Code) đã có từ năm
1964, rất dễ học và dễ dùng. Nhiều chuyên gia tin học và công ty tạo các chương trình
thông dịch (Interpreters) và biên dịch (Compilers) bằng ngôn ngữ này.
Năm 1975, Microsoft tung ra thị trường sản phẩm đầu tay Microsoft BASIC và tiếp
đó Quick BASIC (QBASIC) thành công rực rỡ. QBASIC phát triển trong nền Windows
nhưng vẫn khó khăn khi tạo giao diện kiểu Windows. Microsoft tung ra sản phẩm mới
cho phép ta kết hợp ngôn ngữ dễ học BASIC và môi trường phát triển lập trình với giao
diện bằng hình ảnh (Graphic User Interface - GUI) trong Windows. Đó là Visual Basic
Version 1.0. Trước khi ra đời ngôn ngữ này chưa có giao diện bằng hình ảnh (GUI) với
một IDE (Integrated Development Environment) giúp các chuyên gia lập trình tập trung
công sức và thì gìờ vào các khó khăn liên hệ đến doanh nghiệp của mình. Mỗi người phải
tự thiết kế giao diện qua thư viện có sẵn Windows API (Application Programming
Interface) trong nền Windows. Điều này tạo ra những trở ngại không cần thiết làm phức
tạp việc lập trình. Visual Basic giúp ta bỏ qua những hệ lụy đó, chuyên gia lập trình có
thể tự vẽ cho mình giao diện cần thiết trong ứng dụng (application) một cách dễ dàng.
Phiên bản 6.0 cung ứng phương pháp mới nối với Cơ sở dữ liệu (Database) qua sự kết
hợp của ADO (Active Data Object). ADO còn giúp các chuyên gia phát triển mạng nối
với Database khi dùng Active Server Pages (ASP). Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao

gồm nhiều công cụ yểm trợ lập trình và ngôn ngữ lập trình .NET, ví dụ như: VB.NET, C#
(C Sharp), Visual C++.NET và Visual J#.NET và hỗ trợ .NET Framework 3.0.
VB6 không cung ứng tất cả các đặc trưng của kiểu mẫu ngôn ngữ lập trình khuynh
hướng đối tượng (Object Oriented Language - OOL) như các ngôn ngữ C++, Java.
Trên Visual Basic.NET và C# (gọi là C Sharp), thay vì cải thiện hay vá víu thêm thắt vào
VB6, Microsoft đã xoá bỏ tất cả làm lại từ đầu các ngôn ngữ lập trình mới theo kiểu OOL
rất hùng mạnh cho khuôn nền .NET Framework. Sau đó, nhiều ngôn ngữ lập trình khác
cũng thay đổi theo như Smalltalk.NET, COBOL.NET… làm công nghệ tin học trở nên
phong phú hơn, đa dạng hơn. Nếu VC++ linh động và hiệu năng hơn VB6, thì C# chẳng
khác gì VB.NET. Code C# có thể chuyển qua code VB.NET dễ dàng vì nguồn code VC++
và Java gần gũi C# hơn VB6 với VB.NET, trên thực tế nguồn code C# có nhiều hơn
VB.NET.
Trang 15


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
VB.NET là ngôn ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững
chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh
C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải
đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham
khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong … hậu trường OS, Visual
Basic.NET (VB.NET) giúp đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và
do đó, chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay doanh
nghiệp mà thôi.
Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và tập hợp các dịch vụ
yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Laguage Runtime (CLR). Các
thành phần cơ bản của .NET: User Applications, .NET Framework.NET Servers, .NET
Devices, Hardware Components.

Hình 4: Thành phần chính của .NET Framework

Mặc dù VB.NET, Visual C++.NET hay C# khác nhau về syntax và các công dụng phụ
thuộc nhưng tất cả đều biên dịch ra cùng một ngôn ngữ trung gian gọi là MSIL
(Microsoft Intermediate Language) và do đó, không có ngôn ngữ lập trình .NET nào
hùng mạnh hơn ngôn ngữ lập trình .NET nào, việc chọn ngôn ngữ là tùy thuộc vào lập
trình viên.
Nhóm nghiên cứu lựa chọn giải pháp ngôn ngữ lập trình VB.Net để thiết kế từ điển vì:
- VB.Net là ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, được hỗ trợ mạnh của Microsoft (Windows là
hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay).
- Visual Basic Aplication (VBA) đã được tích hợp trong ứng dụng Microsoft
Powerpoint đang được sử dụng rộng rãi trong trình chiếu báo cáo, do vậy không mất quá
nhiều thời gian của nhóm nghiên cứu để tìm hiểu triển khai ứng dụng VB.NET.
- Visual Basic là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi, giảng dạy trong các trường đại
học, cao đẳng của các ngành kỹ thuật, do đó tính ứng dụng cao, thích hợp cho công tác
triển khai và mở rộng hướng nghiên cứu của đề tài từ các đối tượng sử dụng từ điển.
2.2. Giới thiệu giao diện VB.Net.

Trang 16


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
VB.Net là phần mềm lập trình đồ họa được thiết kế kiểu Giao diện đa tài liệu MDI
(Multiple Document Interface). Trong một số ứng dụng lớn bao gồm hàng chục các biểu
mẫu (Form) trở lên thì việc quản lý cũng như thao tác trên các biểu mẫu này là rất khó
khăn nếu quản lý ứng dụng theo kiểu đơn tài liệu (Single Document). Chính vì vậy, để
quản lý ứng dụng hiệu quả, cần thiết kế ứng dụng theo kiểu giao diện đa tài liệu MDI.

Hình 5: Giao diện thiết kế (Design) của VB.Net
MDI là một ứng dụng trong đó có một Form, chứa các Form khác gọi là Form Parent,
các Form được chứa bởi Form Parent còn gọi là Form Child.
Trên giao diện thiết kế của ứng dụng VB.Net gồm các thành phần chính sau:

- Form (Form Parent, Form Child): trình bày các thiết kế của ứng dụng (cửa sổ ứng
dụng).
- Toolbox: gồm các công cụ điều khiển được đưa lên Form trong quá trình tạo giao
diện cho ứng dụng.
- Properties: là hộp thoại dùng thiết lập các thuộc tính của Form và các công cụ điều
khiển trên Form.
- Solution Explorer: cửa sổ quản lý các Form và các dữ liệu của Form.
- Standard: thanh tiêu chuẩn quản lý các công cụ lưu, thêm dự án, chạy thử ứng
dụng, mở hộp thoại Properties, Solution Explorer.
- Menu bar: trình đơn có nhiều lựa chọn gồm File, Edit, View, Project, Build, Debug,
Data, Format, Tool, Test, Analyze, Window, Help.

Trang 17


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

Hình 6: Cửa sổ Toolbox, Properties, Solution Explorer
Cửa sổ Code của VB.Net thiết lập song song với cửa sổ thiết kế, các tab tên mỗi Form
được phân biệt với nhau bằng chữ Design. Ví dụ cửa sổ Code có tên Form1.vb, cửa sổ
thiết kế sẽ có tên Form1.vb [Design].

Hình 7: Cửa số Code của VB.Net
2.3. Thiết kế giao diện chƣơng trình.
Giao diện của chương trình là nơi thao tác tra từ và lựa chọn các tùy chỉnh khác như
mở cửa sổ mới, chuyển đổi từ điển, thay đổi giao diện, truy nhập cơ sở dữ liệu…
2.2.1. Giao diện chính (FrInterface).
Yêu cầu thiết kế đối với cửa sổ giao diện chính gồm:
Trang 18



Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
- Ô nhập các ký tự của từ để tra nghĩa: các ký tự nhập từ bàn phím hoặc copy/paste,
có hỗ trợ gõ tiếng Việt (Unicode).
- Khung danh sách chính liệt kê các từ có trong từ điển, danh sách này được cập nhật
và sắp xếp theo chữ cái. Ngoài ra, còn có các danh sách khác dùng để hỗ trợ hiển thị nội
dung cho các từ trong danh sách chính như danh sách từ, danh sách nghĩa, danh sách
phiên âm, danh sách tiếng Anh.
- Nhãn hiển thị các nội dung là ký tự gồm nhãn hiển thị từ trong danh sách, nhãn hiển
thị phiên âm, nhãn hiện thị số từ đã cập nhật và một số nhãn hướng dẫn khác.
- Khung hiển thị nghĩa của từ có thể kéo thả nếu nội dung vượt quá khung hiển thị.
- Khung hiển thị hình ảnh minh họa cho từ được tra, khung được giới hạn kích thước.
- Các nút điều khiển dùng thực thi các lệnh như tìm kiếm, chuyển đổi từ điển, thay đổi
giao diện, cập nhật nội dung, tìm từ theo chủ đề, xem bài học, xem phim, tải danh sách
mới nhất, hướng dẫn sử dụng, liên hệ, thoát chương trình.
- Trình đơn sổ xuống các lựa chọn như thay đổi từ điển, cập nhật, bài học…

Hình 8: Giao diện chính của từ điển chuyên ngành Dệt-May
Như vậy, với các yêu cầu trên, các công cụ điều khiển sử dụng trên Form giao diện
chính gồm:
- LisBox gồm: lstIndex (danh sách từ sắp xếp theo chữ cái), lstTu (danh sách từ
không được sắp xếp), lstPhienam (danh sách các phiên âm không được sắp xếp), lstAnh
(danh sách các từ định nghĩa tiếng Anh không sắp xếp), lstNghia (danh sách nghĩa của từ
không được sắp xếp).
- TextBox: txtInput (ô nhập từ cần tra).
- Label gồm: lblPhienam (hiển thị các phiên âm), lblTu (hiển thị từ vừa tra), lblCount
(đếm số từ trong danh sách), và một số nhãn hướng dẫn.
- PictureBox: pcBox (hiển thị hình ảnh minh họa cho mỗi từ).

Trang 19



Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
- Button gồm: btnDic (nút thay đổi từ điển từ Anh sang Việt và ngược lại), btnEdit
(nút mở cửa sổ cập nhật từ), btnLesson (nút mở cửa sổ bài học), btnTopic (nút mở cửa
sổ tìm từ theo chủ đề), btnVideo (nút mở cửa sổ xem videoclip), btnEn (nút mở cửa sổ
định nghĩa từ bằng tiếng Anh), btnSearch (nút thực thi lệnh tra từ), btnVie và btnEng
(nút thay đổi ngôn ngữ hiển thị trên giao diện), btnGuide và btnContact (nút mở cửa sổ
hướng dẫn sử dụng và liên hệ tác giả).
- MenuStrip: mở trình đơn thay cho các điều khiển bằng nút như sau:

Hình 9: Thiết kế trình đơn (MenuStrip)
2.2.2. Giao diện cập nhật từ (FrEdit).
Giao diện cập nhật từ gồm một số chức năng sau:

Hình 10: Cửa sổ cập nhật từ vựng
- Thêm từ: người dùng nhập thông tin vào các ô dữ liệu, sau đó nhấn nút “thêm từ”.
- Xóa từ: người dùng nhập từ cần xóa vào ô cập nhật, sau đó nhấn nút “xóa từ”.
- Sửa từ: người dùng tra từ trong danh sách để hiện thông tin trong các ô dữ liệu, sửa
nội dung và nhấn nút “sửa từ”
Như vậy, để thể hiện ba chức năng trên, ở giao diện cập nhật từ cần phải có:
- Nút thêm, xóa, sửa từ (các nút này chỉ thực hiện khi đã cập nhật đầy đủ thông tin
vào các ô dữ liệu).
- Ô nhập dữ liệu: gồm ô từ cập nhật, ô phiên âm, ô nghĩa của từ, ô định nghĩa từ.

Trang 20


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
- Ngoài ra cần có một số lựa chọn trong danh sách để chèn ký tự phiên âm (trên bàn

phím không có) hoặc cách phân loại từ.
- Các danh sách từ, nghĩa của từ, danh sách phiên âm, danh sách tiếng Anh… (tương
tự như giao diện chính).
- Khung cập nhật hình ảnh từ một thư mục xác định vào thư viện dữ liệu của chương
trình từ điển.
- Các chức năng chuyển đổi từ điển thiết kế tương tự giao diện chính.
Cụ thể giao diện cập nhật gồm các công cụ điều khiển như sau:
- Button: btnAdd (nút chức năng thêm từ mới), btnRemove (nút chức năng xóa từ
trong danh sách), btnEdit (nút chức năng nội dung của từ có trong danh sách), btnDic
(nút chuyển đổi từ điển), btnVie và btnEn (nút chuyển đổi giao diện tiếng Anh và tiếng
Việt), btnLoad (nút mở hộp thoại tải ảnh từ các thiết bị lưu trữ vào cơ sở dữ liệu của
chương trình), btnExplain (nút mở hộp thoại hướng dẫn cách phân loại từ theo chủ đề).
- TextBox: txtInput (ô nhập từ cập nhật), txtProunciaton (ô nhập phiên âm),
txtMeaning (ô nhập nghĩa của từ), txtEnglish (ô nhập giải thích từ bằng tiếng Anh).
- ListBox: lstIndex (danh sách từ sắp xếp theo chữ cái), lstWord (danh sách từ sắp
xếp theo cơ sở dữ liệu), lstPronoun (danh sách phiên âm), lstMeaning (danh sách
nghĩa), lstEnglish (danh sách giải thích từ bằng tiếng Anh).
- ComboxBox: cbCode (xác lập mã dùng để phân loại chủ đề cho từ), cbInsert (chèn
các ký tự không có trong bàn phím khi nhập phiên âm cho từ).
- ImageBox: imgLoad (dùng hiển thị hình ảnh khi cập nhật từ thư mục xác định hoặc
khi tra từ có trong danh sách).
2.2.3. Giao diện tìm từ theo chủ đề (FrTopic).
Giao diện tìm từ theo chủ đề giúp người sử dụng dễ dàng phân loại từ và giới hạn chủ
đề để tra từ. Với khối lượng từ thu thập được, từ điển Dệt-May phân chia từ thành 10 chủ
đề, tuy vậy đây là cách phân loại tương đối bởi các chủ đề có sự trùng hợp lẫn nhau do
một từ có thể có nhiều nghĩa, một từ có thể đồng thời được xếp loại theo nhiều chủ đề.
Cụ thể như sau:
- Chủ đề từ theo lĩnh vực Nguyên phụ liệu dệt may: là các từ diễn tả các loại xơ, sợi,
vải, phụ liệu ngành may như (tên gọi, tính chất…).
- Chủ đề từ theo lĩnh vực Thiết bị ngành dệt may: gồm các từ thuộc lĩnh vực thiết bị

ngành may và ngành dệt như máy may, máy dệt, dụng cụ phụ trợ…
- Chủ đề từ theo Kết cấu trang phục: gồm các từ thuộc thiết kế, tạo mẫu, cấu tạo
trang phục…
- Chủ đề từ theo Qui trình công nghệ dệt may: gồm các từ thuộc sản xuất, gia công,
qui cách may sản phẩm…
- Chủ đề từ theo Hoàn tất sản phẩm may: gồm các từ mô tả quá trình hoàn tất vải
như nhuộm, in hoa, xử lý bề mặt vải…
- Chủ đề từ theo Mỹ thuật Thời trang: gồm các từ thuộc lĩnh vực thiết kế trang phục,
trình diễn thời trang, vẽ mỹ thuật….
- Chủ đề từ theo Tin học ứng dụng: gồm các thuật ngữ công nghệ thông tin trong
lĩnh vực may công nghiệp.
Trang 21


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
- Chủ đề từ theo Quản lý sản xuất hàng may mặc: gồm các từ thuộc quản lý doanh
nghiệp may như tiếp thị kinh doanh may mặc, đàm phán, điều hành xí nghiệp may…
- Chủ đề từ theo Sản phẩm dệt may: gồm các từ chỉ tên gọi của sản phẩm dệt may
như quần, áo, váy, thảm, rèm, gối….
- Chủ đề từ theo Lĩnh vực khác: chỉ các từ không thuộc các lĩnh vực trên.

Hình 11: Cửa sổ tra từ theo chủ đề
Với các yêu cầu trên, thiết kế giao diện tra từ theo chủ đề bao gồm:
- Button: gồm các nút điều khiển hiện từ theo chủ đề là: btnNLD (nguyên phụ liệu
dệt may), btnTBM (thiết bị ngành may), btnKTP (kết cấu trang phục), btnCNM (qui
trình công nghệ Dệt-May), btnHTV (hoàn tất sản phẩm may), btnMTP (mỹ thuật thời
trang), btnTHU (tin học ứng dụng ngành may), btnQLX (quản lý sản xuất hàng may),
btnSPM (sản phẩm ngành Dệt-May), btnOTH (những vấn đề khác), btnDic (chuyển đổi
từ điển), btnSearch (nút tra từ điển), btnClose (đóng cửa sổ).
- TextBox: txtInput (ô nhập từ để tra).

- Label: lblPronoun (ô hiển thị phiên âm), lblContent (ô hiển thị nghĩa), lblTopic (ô
hiển thị chủ đề đang tra).
- ListBox: tương tự như trên giao diện chính.
2.2.4. Giao diện khác.
a. Giao diện bài học (FrLesson).
Giao diện bài học dùng để trình bày một số bài học giúp người sử dụng có thể vận
dụng từ điển để tra các từ chuyên môn.
Giao diện bài học được thiết kế với sự hỗ trợ định dạng .pdf nhằm mục đích tăng các
tùy chỉnh cho cửa sổ. Máy tính cần được cài đặt phần mềm Adobe Reader 8.0 để hỗ trợ
ứng dụng này.
Như vậy, các điều khiển dùng cho cửa sổ này sẽ là:
- Button: gồm các nút hiển thị số thứ tự của từng bài học như btn1, btn2, btn3….
Btn30.
- RichTextBox: rcht (hiển thị bài học theo định dạng .rtf).
Trang 22


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May

Hình 12: Cửa sổ trình bày bài học
b. Giao diện xem phim (FrVideo).
Giao diện xem phim là một cửa sổ dùng để trình chiếu các đoạn videoclip mô tả hoạt
động sản xuất, gia công trong ngành Dệt-May.

Hình 13: Cửa sổ xem phim (Video)
Một số điều khiển sử dụng trong giao diện Video gồm:
- Button: btnVD1, btnVD2…. btnVD30 chỉ thứ tự các phim được trình chiếu.
- Window Media Player: wmpDisplay (khung trình chiếu phim).
c. Giao diện Hướng dẫn sử dụng phầm mềm (FrGuide), giao diện Liên hệ tác giả
(FrContact).

Trang 23


Đề tài Thiết kế phần mềm từ điển chuyên ngành Dệt-May
Các giao diện này được thực hiện nhằm mục đích hiển thị một số thông tin trợ giúp sử
dụng phần mềm từ điển. Thiết kế giao diện của hai cửa sổ chung gồm:
- RichTexBox: rchDisplay (hiển thị văn bản dạng rtf với các định dạng font chữ và
hình ảnh sinh động).
- Button: btnClose (đóng cửa sổ).

Hình 14: Cửa sổ Hướng dẫn sử dụng và cửa sổ Liên hệ tác giả
2.3. Giải thuật các chức năng của từ điển.
2.3.1. Giải thuật tải dữ liệu.
Dữ liệu của chương trình được tải ngay khi khởi động chương trình hoặc khi thay đổi
từ điển từ Anh sang Việt hoặc Việt sang Anh. Với cách tải dữ liệu này, chương trình từ
điển có một số ưu điểm:
- Tra từ nhanh do danh sách không cần phải cập nhật lại sau mỗi khi tra từ, vì vậy sẽ
không mất nhiều thời gian để tải dữ liệu từ cơ sở dữ liệu lên danh sách.
- Người dùng có thể cập nhật nội dung cho từ điển song song khi tra từ hay khi đang
sử dụng một cửa sổ khác mà không ảnh hưởng đến dữ liệu trong danh sách hoặc tốc độ
của thao tác tra từ.
Chương trình từ điển được thiết kế theo kiểu quản lý dữ liệu cột danh sách. Các danh
sách lần lượt được tải lên, bao gồm danh sách từ sắp xếp theo thứ tự (lstIndex), danh
sách từ ngẫu nhiên do từ điển tải lên (lstTu), danh sách nghĩa (lstNghia), danh sách
phiên âm (lstPhienam), danh sách giải thích từ bằng tiếng Anh (lstAnh).
Để tải cơ sở dữ liệu Access lên các danh sách với n hàng (item) trong bảng DataEV
(dữ liệu Anh - Việt) hoặc DataVE (dữ liệu Việt-Anh) trong tệp dữ liệu gốc
(Dulieu.mdb). Thuật tải dữ liệu kiểu này được diễn giải:
+ Lần lượt thêm các item từ thứ 1 đến item thứ n vào danh sách lstIndex, item(i) nằm
trong khoảng từ 1 đến n.

+ Tiếp tục thực hiện tương tự cho danh sách lstPhienam, lstNghia, lstAnh.
Như vậy, chương trình từ điển đồng thời tải bốn danh sách lúc khởi động chương
trình. Dưới đây là code tải dữ liệu đồng thời lên các danh sách của từ điển Anh - Việt:
------------------------------------------------------------------------------------------------------Public Sub connectEV()

Trang 24


×