Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phân tích và thiết kế phần mềm quản lý hàng hóa vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 129 trang )

đại học kinh tế quốc dân
khoa tin học kinh tế
Chuyên đề thực tập
Tốt nghiệp
Đề tài :
Phân tích và thiết kế phần mềm
quản lý hàng hoá vật t
Họ tên sinh viên : Ngô Thành Long
Lớp : Tin 43 C
Họ tên giáo viên hớng dẫn : Đoàn Quốc Tuấn
Nơi thực tập : Viện công nghệ thông tin, Bộ Quốc Phòng
Địa chỉ: 31A Trần Phú Ba Đình - Hà Nội
Hà Nội - 2005
1
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển vợt bậc của công nghệ thông tin trên
toàn thế giới, ở Việt Nam, công nghệ thông tin ngày càng đợc áp dụng nhiều
hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những lĩnh vực phát
triển nhất hiện nay là các ứng dụng các hệ thống thông tin trong việc quản lý.
Chính vì thế, khi trình độ tin học hoá cao, việc phát triển, ứng dụng các hệ
thống thông tin sẽ đợc thực hiện ở hầu hết các đơn vị. Điều đó vừa thể hiện
vai trò của khoa học công nghệ mới đối với xã hội, đồng thời cũng là sự đáp
ứng của một nhu cầu ngày càng tăng, càng đa dạng của một nền kinh tế đang
phát triển.
Một xã hội phát triển và năng động là một xã hội luôn có sự vận động và
trao đổi thông tin. Các thông tin này đợc hình thành trên nhiều yếu tố rất đa
dạng và phức tạp. Để đảm bảo cho một xã hội nói chung, một tổ chức, một
đơn vị nói riêng hoạt động nhịp nhàng, đòi hỏi cần phải xử lý thông tin linh
hoạt, thuận tiện và nhanh chóng. Hơn nữa việc ứng dụng các hệ thống thông
tin giúp cho các đơn vị tổ chức dễ dàng hơn trong việc quản lý.
Là một sinh viên đợc đào tạo tại Khoa Tin học kinh tế của Trờng Đại


học Kinh tế quốc dân trong giai đoạn quan trọng này, em tha thiết đợc mang
những kiến thức đã học hỏi trong trờng để đóng góp vào sự phát triển của nền
kinh tế đất nớc, của Trờng Đại học Kinh tế quốc dân nói chung và Khoa Tin
học kinh tế nói riêng.
Thực hiện Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, Em đã lựa chọn Đề tài "Phân
tích thiết kế phần mềm Quản lý hàng hoá vật t" với hy vọng chơng trình có
thể đợc áp dụng trong công tác quản lý hàng hoá của quân đội nói riêng,
cũng nh trong công tác quản lý vật t nói chung. Chơng trình đợc thực hiện
nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết, nhằm nâng cao công tác quản lý
hàng hoá.
Chuyên đề bao gồm các chơng :
2
- Chơng 1: Tổng quan về Viện công nghệ thông tin, Bộ quốc phòng.
- Chơng 2: Cơ sở phơng pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài.
- Chơng 3: Phân tích và thiết kế phần mềm quản lý hàng hoá vật t.
Do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, chắc chắn chơng trình còn rất
nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự quan tâm, góp ý của các quý thầy cô và các
bạn để chơng trình đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đoàn Quốc Tuấn khoa Tin học
kinh tế , Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các thầy giáo trong khoa Tin học kinh
tế cùng với các anh chị trong Viện công nghệ thông tin và các bạn đã quan
tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
3
Chơng i. Tổng quan về Viện công nghệ thông tin
bộ quốc phòng
I. tổNG QUAN Về VIệN CÔNG NGHệ THÔNG TIN
1. Tên tổ chức khoa học công nghệ
Viện công nghệ thông tin- Trung tâm khoa học kĩ thuật và công
nghệ quân sự.
2. Cơ quan ra quyết định thành lập

Bộ quốc phòng
- Quyết định số 429/QĐ-TM ngày 12/5/2003 của tổng tham mu tr-
ởng về việc thành lập viện công nghệ thông tin trực thuộc trung tâm
khoa học kĩ thuật- Công nghệ quân sự Bộ quốc phòng.
- Viện công nghệ thông tin đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất phân
viện chiến tranh thông tin và phân viện công nghệ thông tin. Phân
viện công nghệ thông tin tiền thân là phân viện Toán- máy tính, sau
đó là trung tâm Toán máy tính của Bộ quốc phòng, đợc chính
thức đa vào hoạt động với dàn máy tính đầu tiên từ ngày 15/4/1974.
Phân viện chiến tranh thông tin đợc hình thành năm 2000 trên cơ sở
bộ phận công nghệ thông tin của Viện KTQS2/BQP.
3. Thành phần kinh tế : Nhà nớc
4. Trụ sở chính thức
- Địa chỉ 1. 31 A Trần Phú- Ba Đình- Hà Nội.
- ĐT: (04)846364;(069)552612
5. Họ và tên ng ời lãnh đạo của tổ chức
- Đại tá: Nguyễn Quang Bắc.
- Ngày sinh : 29/12/1952
- Chức danh : Tiến sỹ khoa học.
6. Các cơ sở giao dịch : Cơ sở phía nam
- Địa chỉ: 2 Hồng Hà - Quận Tân Bình - TPHCM
- ĐT : (08)8446027 (069)665420
4
7. Biên chế
- Chính nhiệm : 181 ngời.
- Kiêm nhiệm: 0
8. Chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn
- Viện công nghệ thông tin có chức năng là 1 tổ chức nghiên cứu
khoa học kĩ thuật và phát triển công nghệ trong các lĩnh vực thuộc
ngành công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng an ninh và kinh tế

quốc dân. Là đơn vị đầu ngành về công nghệ thông tin của Bộ quốc
phòng, Viện công nghệ thông tin có các nhiệm vụ sau:
a. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật và công nghệ
theo chơng trình nghiên cứu của nhà nớc và Bộ quốc phòng phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm khoa học kĩ thuật-
Công nghệ quân sự trên các lĩnh vực công nghệ thông tin và toán
quân sự, tự động hoá chỉ huy, chiến tranh thông tin, số hoá và điều
khiển đáp ứng yêu cầu của quốc phòng an ninh.
b. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo ra các sản phẩm phục vụ cho sản xuất,
sửa chữa, cải tiến và từng bớc hiện đại hoá vũ khí, trang bị quân sự
kĩ thuật.
c. Tham gia nghiên cứu cơ bản, phát triển khoa học kĩ thuật và công
nghệ nói chung làm cơ sở cho việc xây dựng ngành công nghệ
thông tin đặc thù quốc phòng.
d. ứng dụng các thành tựu, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
vào việc tổ chức sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin hoàn
chỉnh. Xây dựng quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất thử
nghiệm để hoàn thiện trớc khi chuyển giao công nghệ.
e. Tham gia t vấn, thẩm định trong các lĩnh vực có liên quan . Thực
hiện nhiệm vụ của một cơ sở công nghệ thông tin phục vụ, tính
toán của quân đôi.
f. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học của viện.
5
g. Tham gia đào tạo thạc sỹ, tiến sĩ và tham gia đào tạo nguồn lực cho
các học viện, nhà trờng trong quân đội thuộc ngành công nghệ
thông tin.
h. Tổ chức hợp tác về khoa học công nghệ, về chuyển giao công nghệ
với các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nớc, tham gia các hoạt
động kinh tế gắn với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của viện
theo quy định của nhà nớc và Bộ quốc phòng.

- Viện công nghệ thông tin đợc quyền đứng t cách pháp nhân để:
a. Trực tiếp kí kết các hợp đồng về nghiên cứu khoa học công nghệ,
chế thử sản phẩm, sản xuất, dịch vụ khoa học công nghệ, chủ trì
hoặc tham gia thiết kế, chỉ đạo thi công các công trình xây dựng cơ
bản ở đất liền, ngoài biển, đảo và biên giới phù hợp với khả năng
chuyên môn để phục vụ kịp thời các yêu cầu của quân đội và xây
dựng kinh tế.
b. Đợc liên doanh, kí kết với các đối tác trong và ngoài nớc nhằm
nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến có
liên quan đến sự phát triển kĩ thuật công trình quân sự trong các
lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ đã đăng kí theo quy định
của Bộ quốc phòng và nhà nớc.
c. Đợc tham gia sinh hoạt các hiệp hội khoa học kĩ thuật chuyên
ngành và các học thuật khác, trao đổi, đào tạo chuyên gia, tiếp nhận
đầu t trang bị kĩ thuật, tài liệu và kinh nghiệm trong, ngoài quân
đội và nhà nớc để cùng hợp tác nghiên cứu, chế thử và sản xuất
phát triển các sản phẩm có tính chuyên ngành theo đúng quy định
của nhà nớc và Bộ Quốc Phòng.
d. Đợc dự tuyển, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, chơng
trình, đề án, dự án về nghiên cứu và triển khai khoa học kĩ thuật,
công nghệ của quân đội và nhà nớc trên các lĩnh vực khoa học kĩ
thuật liên quan.
6
e. Quản lý, khai thác cơ sở nghiên cứu , phòng thí nghiệm, hệ thống
trang thiết bị thuộc quyền phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ,
cung cấp các t liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của viện. Đ-
ợc lựa chọn cán bộ khoa học kĩ thuật - công nghệ đủ phẩm chất
chính trị , có năng lực chuyên môn giỏi, đúng chuyên ngành của
viện, báo cáo cơ quan có thẩm quyền điều động, bố trí. Đợc cấp
kinh phí cả ngoại tệ khi cần thiết phục vụ cho nghiên cứu khoa học

và công nghệ.
f. Mọi cán bộ của viện đợc hởng đầy đủ các chế đồ bồi dỡng, đào tạo,
xét phong các chức danh khoa học theo chế độ của nhà nớc. Mọi
hoạt động khoa học công nghệ và sản xuất của viện theo đúng cơ
chế, chính sách, các quy định, điều lệ, pháp luật hiện hành của nhà
nớc và Bộ quốc phòng.
9. Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của viện đợc thành lập và phát
triển 30 năm nay. Đến nay đã có một đội ngũ cán bộ khoa học
công nghệ tơng đối mạnh, gồm 2 tiến sĩ khoa học, 5 tiến sĩ, 12 thạc
sĩ, 84 kĩ s và cử nhân, 42 nhân viên kĩ thuật.
- Cán bộ khoa học công nghệ của viện công nghệ thông tin có trình
độ đại học trở lên, có khả năng thiết kế các hệ thống thông tin và
viết phần mềm.
- Viện hiện có 5 phòng ban cơ quan, 15 phòng nghiên cứu.
10. Năng lực công nghệ và kinh nghiệm triển khai các hệ thống
công nghệ thông tin
- Làm chủ các hớng công nghệ. Viện công nghệ thông tin đã duy trì
đợc đội ngũ cán bộ nghiên cứu tơng đối toàn diện đã làm việc với
hầu hết các sản phẩm tin học mới nh :
a. Các hệ thống phần mềm trên UNIX ,Window NT, Linux,
NetWare,...
b. Mạng Intranet/ Internet, công nghệ Portal.
7
c. Các phầm mềm mã nguồn mở.
d. Các hệ thống Exchange, Lotus Notes, Microsoft Office.
e. Công nghệ Web.
- Cán bộ khoa học của viện công nghệ thông tin có khả năng lập
trình với hầu hết các ngôn ngữ hiện đại từ cấp thấp đến cấp cao,
tham gia nhiều chơng trình nghiên cứu cơ bản của quân đội và nhà

nớc.
ii. Những vấn đề chuyên môn đã tìm hiểu tại nơi
thực tập và định hớng đề tài nghiên cứu.
1. Những vấn đề chuyên môn đã tìm hiểu tại nơi thực tập
Trong quá trình thực tập tại Viện công nghệ thông tin, em đã tìm hiểu
và nghiên cứu đợc một số vấn đề liên quan đến việc quản lý hàng hoá lu kho,
các chiến lợc kho bãi, hệ thống quản lý thông tin, xử lý nguyên vật liệu và
hàng hoá,... trong công tác quản lý hàng hoá vật t của viện nhằm đáp ứng các
nhu cầu trong và ngoài quân đội. Sau đây là một vài nội dung chính trong vấn
đề quản lý hàng hoá, vật t.
a. Quản lý hàng hoá lu kho:
Hàng hoá lu kho là một nội dung trong công tác hậu cần và đã nhận đ-
ợc sự quan tâm lớn của các nhà quản lý trong các thập kỉ vừa qua. Các nhà
điều hành ngày nay nhận ra rằng duy trì hàng hoá quá mức sẽ rất đắt. Bởi vậy
rất nhiều nỗ lực đã đợc triển khai để loại bỏ hàng hoá lu kho không cần thiết.
Tuy nhiên có vô vàn tình huống mà ở đó phải duy trì hàng hoá lu kho, đặc
biệt là khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng bên ngoài. Mục tiêu của nhà
quản lý chỉ đợc thực hiện khi nó là cái cần thiết để thoả mãn nhu cầu khách
hàng và quản lý một cách hiệu quả.
Các vấn đề về hàng hoa lu kho có liên hệ rất chặt chẽ với các nội dung
của dịch vụ khách hàng. Khách hàng hy vọng tìm những sản phẩm mong
muốn sẵn có khi họ cần chúng. Nếu các khách hàng nội bộ phải đối mặt với
một giá hàng trống rỗng, quá trình sản xuất lợi ích sẽ dừng lại. Các khách
8
hàng bên ngoài, những ngời không thể hoàn tất một chuyến mua hàng gần
nh sẽ chuyển sang một đối thủ cạnh tranh.
Về thực chất quản lý hàng hoá lu kho bao gồm việc cân bằng chi phí
của việc duy trì hàng hoá lu kho với chi phí của việc không duy trì hàng hoá
lu kho. Trong trờng hợp đầu, các tổ chức gánh chịu các chi phí trực tiếp liên
quan đến bảo hiểm, thuế, kho bãi và sự lạc hậu cũng nh các quỹ gắn với các

mặt hàng đang có trong tổ chức. Trong một ví dụ, vào năm 1995, chi phí của
rất nhiều yếu tố mang tính đa dạng khác nhau đã giảm nhanh đến nỗi tập
đoàn máy tính Compaq phát hiện ra rằng họ đang tích trữ hơn 2 tỷ USD hàng
hoá lu kho, những mặt hàng này không thể bán nh giá ban đầu của chúng.
Thêm vào đó tổng tài sản sẽ gia tăng bởi khối lợng hàng hoá lu kho, dẫn đến
kết quả đầu t ở mức thấp hơn. Việc giảm hàng hoá lu kho có thể dẫn đến
những hậu quả khác thậm chí là những chi phí cao hơn dới dạng dịch vụ
khách hàng nghèo nàn, giảm doanh thu hoặc ngng trệ sản xuất. Bởi vậy các
nhà quản lý phải cân nhắc một cách thật kỹ lỡng tất cả những chi phí liên
quan trong quyết định duy trì hàng hoá lu kho ở mức nào.
Tuy nhiên, rất quan trọng khi nhận ra rằng hàng hoá lu kho có thể
phục vụ nhiều mục tiêu có lợi khác nhau trong một tổ chức.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về mặt kinh tế: Nhà quản lý có thể
quyết định, ví dụ mua một số lợng lớn một sản phẩm để nhận đợc sự giảm
giá. Hoặc các chi phí vận tải thấp hơn có thể đạt đợc khi nhận đợc một số l-
ợng lớn sản phẩm trong cùng một thời gian. Tơng tự nh vậy, một quá trình
sản xuất dài lâu có thể giảm đáng kể các chi phí sản xuất. Trong tất cả các tr-
ờng hợp, hàng hoá lu kho đang đợc sử dụng nh một cách để đạt đến điểm tiết
kiệm trong các bộ phận khác của hệ thống hậu cần.
+ Cung cấp một công cụ trong việc cân bằng cung và cầu. Một
số hãng có thể chỉ bán sản phẩm của họ vào những thời điểm nhất định trong
năm. Để tận dụng các đầu t tài sản cố định về nhà cửa và thiết bị duy trì một
lực lợng lao động có tay nghề, nhà quản lý có thể quyết định sản xuất quanh
năm và dự trữ hàng hoá thành phẩm tới tận mùa bán sau.
9
+ Cung cấp sự bảo hộ đối với nhu cầu không ổn định. Mặc cho
những nỗ lực dự đoán tốt nhất của các nhà quản lý, không bao giờ có thể xác
định chính xác nhu cầu ở mức nào. Tơng tự nh vậy, các phơng tiện vận tải bị
hỏng hóc, nguyên vật liệu thô có thể đột nhiên hết và dây chuyền sản xuất
có thể dừng lại. Hàng hoá lu kho đợc sử dụng để đảm bảo rằng các nhu cầu

của khách hàng đợc đáp ứng thậm chí khi quá trình sản xuất bị gián đoạn vì
những nguyên nhân trên.
Các loại hàng hoá lu kho:
Hàng hoá lu kho thông thờng đợc sử dụng để hỗ trợ cho quá trình cung
cấp thêm trong những điều kiện chắc chắn.
Hàng hoá lu kho dự phòng đợc sử dụng nhằm hỗ trợ cho khách hàng
lu kho thông thờng để bù đắp những nhu cầu không ổn định và khoảng thời
gian giữa lúc bắt đầu và hoàn thành một quá trình sản xuất mới. Mục tiêu của
nó là nhằm giúp cho công ty và khách hàng khi bị rơi vào trờng hợp hết hàng
hoá.
Hàng hoá lu kho đang luân chuyển: Là hàng hoá đang trên đờng từ
một nơi tới một nơi khác. Nó có thể thuộc về nhà vận chuyển hoặc khách
hàng tuỳ thuộc vào các giai đoạn bán hàng.
Hàng hoá tích trữ đợc triển khai vì những lí do khác hơn là việc đáp
ứng nhu cầu hiện tại. Các nhà quản lý có thế sợ rằng giá của những nguyên
vật liệu cần thiết sẽ tăng trong tơng lai hoặc nguyên vật liệu bị khan hiếm và
lựa chọn mua một số lợng lớn do tiên đoán một số tình huống có thể xảy ra.
Một ngời bán lẻ có thể bán với một giá đặc biệt thấp nếu mua một khối lợng
lớn tại một thời điểm.
Hàng hoá lu kho theo mùa: Đợc tích luỹ trớc một mùa bán. Nó cung
cấp cho nhà quản lý khả năng ổn định sản xuất và duy trì một lực lợng lao
động dài hạn, thậm chí khi phần lớn việc bán hàng xảy ra vào những thời
điểm khá nhỏ của năm.
Hàng hoá tồn kho là loại hàng hoá mà không ai muốn, ít nhất là ngay
lập tức. Một sinh viên nhanh nhạy sẽ phân vân tại sao bất cứ một tổ chức nào
10
đều gánh chịu những chi phí liên quan đến việc lu trữ những hàng hoá này
hơn là việc vứt bỏ chúng. Một lí do có thể là nhà quản lý hy vọng nhu cầu sẽ
tiếp tục ở một số lĩnh vực trong tuơng lai, và do đó nó việc vứt bỏ những hàng
hoá này có thể có chi phí lớn hơn việc giữ chúng lại. Nhng lý do ép buộc lớn

nhất cho việc duy trì những hàng hoá này là dịch vụ khách hàng, có lẽ một
ngời mua quan trọng có những nhu cầu không thờng xuyên đối với một số
mặt hàng này, bởi vậy nhà quản lý giữ chúng nh là một cử chỉ thiện chí với
khách hàng.
b. Chiến lợc kho bãi
Kho bãi có thể đóng vai trò đa dạng trong hệ thống logistics của một
hãng. Kho bãi có thể đóng vai trò nh các cơ sở tập hợp, trung tâm dỡ hàng và
trong một vai trò đa chức năng bao gồm cả hai. Đối với một số tổ chức, các
kho bãi đóng vai trò nh một điểm thống nhất hoặc tập hợp. Ví dụ những số l-
ợng nhỏ của các hàng hoá đa dạng có thể đợc nhận vào kho bãi từ nhiều nhà
bán lẻ qua những chuyến vận chuyển thấp hơn tải trọng tối đa. Tại cơ sở, rất
nhiều mặt hàng sau đó đợc kết hợp thành một loại hàng hoá dựa trên đơn đặt
hàng của khách hàng và đợc vận chuyển đến khách hàng với số lợng đủ tải
trọng của phơng tiện. Ví dụ, một nhà sản xuất có thể mua các yếu tố từ nhiều
nhà bán lẻ khác, chúng đợc kết hợp vào một chuyến xe tải tại kho để vận
chuyển đến nhà máy lắp ráp. Trong sự sắp xếp này, mục tiêu là sử dụng nhà
kho nh một công cụ để thiểu hoá khoảng cách mà một chuyến vận chuyển
thấp hơn tải trọng phải đợc vận chuyển. Nh một sự lựa chọn, kho bãi có thể
thực hiện một chức năng phân chia.
Nơi những số lợng lớn hoặc hàng hoá đến từ các nhà cung cấp qua các
chuyến vận tải đầy tải trọng và đợc chia thành những lô nhỏ hơn và sau đó
vận chuyển đến khách hàng trên những chuyến vận tải nhỏ hơn tải trọng.
Ví dụ, các chuỗi bán lẻ rau quả, thờng mua một khối lợng lớn hàng
hoá. Những sản phẩm này đợc nhận bởi các xe tải và đa vào một nhà kho nơi
mà chúng đợc chia thành nhữngg số lợng nhỏ hơn đợc mỗi cửa hàng yêu cầu.
Một lần nữa, mục tiêu là thiểu hoá quá trình vận chuyển ít hơn tải trọng. Lu
11
ý rằng, trong khi các phơng tiện vận chuyển hàng hoá từ nhà kho đến nhà bán
lẻ có thể đợc chất đầy hàng, các sản phẩm có thể đến từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Bởi vậy, vận chuyển về thực chất trở nên nhỏ thấp hơn tải trọng.

Các hãng đang hoạt động trên những thị trợng toàn cầu thờng thấy rằng họ
phải sử dụng kho bãi với cả hai vai trò. Hàng hoá đợc tập trung lại trong kho
bãi nội địa để đạt tới container đầy đủ. Các container khác nhau sau đó có thể
đợc vận chuyển cùng với nhau đến một nhà kho ở thị trờng nớc ngoài nơi
hàng hoá đợc phân chia để vận chuyển đến khách hàng.
Các nhà quản lý phục vụ khách hàng quốc tế phải quyết định hoặc
phục vụ các thị trờng khác nhau từ một nhà kho tập trung hoặc đặt một nhà
kho tại mỗi thị trờng. Có một số u điểm tập trung hàng lu kho bao gồm đơn
giản thủ tục đặt hàng, hạn chế các hoạt động kho bãi tại quốc gia, giảm nhu
cầu sử dùng vốn và duy trì hàng lu kho, giảm chi phí vận tải ra bên ngoài và
có tiềm năng sử dụng tốt hơn năng lực đa phơng thức. Tuy nhiên, những bất
lợi cũng phải đợc cân nhắc. Chúng bao gồm các chi phí vận tải về kho tăng
lên, cũng nh sự nhận thức của khách hàng và doanh thu nội bộ tăng và các
nhà quản lý Marketing những ngời có thể phản ứng tiêu cực với việc sản
phẩm đợc vận chuyển từ bên ngoài nớc của họ. Cuối cùng một cơ sở tập
trung có thể phải lớn hơn và phức tạp hơn để xử lý nhu cầu hàng lu kho của
rất nhiều quốc gia hoặc thị trờng khác nhau.
Chức năng kho bãi là một nhân tố rất quan trọng của hệ thống cung
ứng, không chỉ trên cơ sở hàng ngày, mà còn bởi vì các quyết định xung
quanh kho bãi có các chi phí dài hạn quan trọng và việc áp dụng các dịch vụ
khách hàng. Kho bãi phải đuợc định vị sao cho phục vụ các khách hàng của
công ty một cách tối u. Một khi một cơ sở đợc xác định, các nhà quản lý phải
quyết định nó nên đợc quản lý nh thế nào hay sử dụng một số hình thức kết
hợp. Những vấn đề này trở nên đặc biệt phức tạp và đa diện đối với một hãng
phục vụ cho thị trờng toàn cầu bởi vì các thị trờng khác nhau yêu cầu các
cách tiếp cận khác nhau. Cùng với một số các yếu tố của hệ thống, của rất
nhiều lựa chọn khác nhau về kho bãi phải đợc cân nhắc thận trọng để đảm
12
bảo rằng các nhu cầu của khách hàng đợc đáp ứng ở mức giá thấp nhất có
thể.

c. Hệ thống xử lý nguyên vật liệu và bao gói hàng hoá
Hệ thống xử lý thủ công thờng yêu cầu nhiều lao động. Các kho bãI sử
dụng một phơng thức không tự động hoá thờng dựa trên một hệ thống khá
đơn giản các giá và ngăn để lu trữ hàng hoá.
Các nhân viên vận hành sắp xếp hoặc di dời hàng hoá bằng tay hoặc
qua một số thiết bị đợc cơ giới hoá nh một thiết bị nâng( xe nâng). Hệ thống
thủ công yêu cầu những khoảng cách khá rộng để phù hợp với những phơng
tiện và bị hạn chế theo chiều thẳng đứng bởi vì tất cả các mặt hàng phải ở
trong tầm với của ngời công nhân hoặc xe nâng, hệ thống thủ công có thể
làm việc tốt nhất ở những nơi có nhu cầu hoặc rất cao hoặc rất thấp đối với
những hàng hoá đợc dự trữ ở trong đó. Chúng cung cấp một sự linh hoạt rất
lớn trong việc thực hiện các đơn đặt hàng, bởi vì chúng sử dụng hệ thống xử
lý linh hoạt nhất là con ngời.
Tuy nhiên, kho bãi có nhiều nhân công có thể có chi phí rất lớn nếu
mức lơng ở địa phơng cao. Hơn nữa, ngời làm việc có thể sắp xếp hàng hoá
vào các vị trí không đúng, ghi chép sai về thông tin vị trí, làm hỏng hàng hoá,
và lựa chọn sai đơn đặt hàng của khách hàng. Rất nhiều những lỗi này có thể
đợc loại bỏ qua sự tự động hoá của chức năng xử lý nguyên vật liệu.
Tự động hoá kho bãi nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả bằng cách
cơ giới hoá hoạt động lu trữ hàng có nhiều lao động. Thiết bị tự động phổ
biến nhất đợc sử dụng ngày nay là xe nâng, đợc khoảng gần một nửa các
hãng đợc hỏi sử dụng(47,6%), hệ thống đợc sử dụng phổ biến tiếp theo là các
hệ thống nằm ngang đợc cải tiến nh băng tải hoặc xe kéo vòng tròn, (41,2%),
hệ thống lu trữ và thu hồi tự động (39%), phân loại tốc độ cao hoặc hệ thống
sàng lọc, (30,1%), các thiết bị dỡ hàng hoá tự động, bán tự động và không
ngời lái (28,1%) và các thiết bị chọn hàng (15,9%).
Sản phẩm bao bì là một chủ đề nhận đợc sự chú ý ngày càng gia tăng
trên khắp thế giới. Ví dụ, trong nền kinh tế kế hoạch trớc đây của Trung
13
Quốc, ngành sản xuất của Thợng Hải đặt trọng tâm chính vào chất lợng của

sản phẩm và ít chú ý đến bao gói. Các mặt hàng của Thợng Hải trên cả hai thị
trờng nội địa và thế giới thờng đợc xem là thể hiện Chất lợng hạng nhất,
bao gói hạng nhì, giá hạng ba.
Thợng Hải đã tụt xa so với các nớc phát triển và các khu vực duyên hải
khác của Trung Quốc về bao gói. Trong vòng 2 năm qua, Thợng Hải đã đánh
dấu sự đầu t gia tăng của họ cho công nghiệp bao gói để đảm bảo rảng các
sản phẩm đợc đóng gói của nó đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng đối với
hàng hoá dễ hỏng hóc. Các nhà sản xuất nhận ra rằng bao gói đợc cải tiến
của hàng hoá có thể làm tăng đáng kể giá trị bổ sung của sản phẩm.
Có 2 loại bao gói cơ bản: Đóng gói theo ngời tiêu dùng và đóng gói
công nghiệp. Loại đầu tiên cũng đợc đề cập đến nh là bao gói Marketing
hoặc nội bộ bởi vì nó là cái mà khách hàng nhìn thấy khi sản phẩm ở trên
giá. Bao gói nội bộ thờng chịu ảnh hởng bởi quan điểm của bộ phận
Marketing bởi vì nó đựơc thiết kế để thể hiện và giới thiệu đến khách hàng
cuối cùng. Bao gói công nghiệp đợc biết đến nh là bao gói bên ngoài. Mục
tiêu chính của bao gói bên ngoài là bảo vệ hàng hoá trong khi tạo thuận lợi
cho chuyến đi của chúng qua các đờng, tuyến hậu cần. Thông thờng loại bao
gói này bị vứt bỏ trớc khi sản phẩm đợc đặt lên giá bán, bởi vậy khách hàng
có thể không bao giờ nhìn thấy loại vật liệu này. Cái mà họ cần xem là liệu
sản phẩm có đợc bao gói hợp lý không, tức là một sản phẩm không bị hỏng
và có thể vận hành tốt.
Qúa trình phân tích giữa kho bãi thủ công và kho bãi tự động hoá hẳn
là một vấn đề khó khăn. Hệ thống xử lý hàng hoá đợc cơ giới hoá tạo ra
những cơ hội to lớn nhằm cải thiện dòng hàng hoá thông qua các cơ sở kho
bãi trong khi tăng cờng khả năng kiểm soát hàng lu kho và thiểu hoá thiệt hại
xảy ra. Không may là, đầu t ban đầu có thể khá cao và bản chất cứng ngắc
của hệ thống có thể làm nó rất không linh hoạt. Mặt khác hệ thống thủ công
đơn giản hơn nhiều, và dễ thích ứng với những điều kiện thay đổi hơn và
không yêu cầu một lợng vốn đầu t ban đầu lớn. Các nhà quản lý phải đánh
14

giá mỗi thị trờng để xác định cái gì là phơng pháp tốt nhất trong điều kiện
của địa phơng và nhu cầu dịch vụ khách hàng. Bao gói là một lĩnh vực đang
đợc cho là có vai trò lớn trong hệ thống cung ứng phục vụ công tác hậu cần,
khi các nhà quản lý hớng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu của các khách hàng
toàn cầu của họ về những hàng hoá không bị h hỏng cùng với các vật liệu bao
gói không ảnh hởng đến môi trờng và có chi phí thấp. Thêm vào đó, nó đang
đợc nhìn nhận nh một nhân tố đóng góp tích cực vào toàn bộ hiệu quả của hệ
thống bởi những khả năng tự động hoá có thể thực hiện cùng với những mã
vạch.
d. Quản lý thông tin
Thông tin là một yếu tố chủ yếu của bất cứ một hệ thống hậu cần nào
bởi vì nó đóng vai trò nh keo dán hệ thống này lại với nhau, ở một phạm vi
lớn hơn trớc đây, những công ty lớn xem xét thế giới dạng các khu vực nhiều
hơn là những quốc gia cụ thể. Ví dụ, từ một quan điểm hậu cần, Na Uy, Thuỵ
Điển, Đan Mạch, Phần Lan, đang đợc xem là một thực thể thống nhất hoặc là
khu vực Scandinavian. Tuy nhiên, từ viễn cảnh của việc bán hàng và
Marketing, chúng đợc xem xét nh những quốc gia độc lập, nghĩa là công việc
kinh doanh mang tính cục bộ. Phía sau bối cảnh này có các hệ thống thông
tin đầy quyền lực, cho phép có thể kết hợp các định giá khác nhau ( giá bán,
giá nội bộ), tỷ giá hối đoái, kho bãi, các nhà cung cấp, nhà máy và phơng
thức cung cấp cho các đơn đặt hàng giống nhau.
Những tiến bộ trong hệ thống thông tin đang làm thay đổi cách thức
quản lý. Việc tự động hoá chức năng xử lý đơn đặt hàng dẫn đến dịch vụ
khách hàng tốt hơn và thu thập đợc nhiều thông tin hơn cho những phân tích
sau này. Việc sử dụng ngày càng nhiều của hệ thống trợ giúp ra quyết định
đang giúp các nhà quản lý cải thiện cả việc ra quyết định của họ lẫn khả năng
dự toán. Giao dịch dữ liệu điện tử đem lại cho các hãng một công cụ để
truyền thông tin qua kênh một cách chính xác hơn và ở mức chi phí thấp hơn
so với hệ thống thủ công. Cuối cùng những tiến bộ về công nghệ trong rất
nhiều loại của phần cứng sẽ tiếp tục tăng cờng chất lợng của thông tin có thể

15
sử dụng đối với nhà quản lý, cải thiện dịch vụ khách hàng và giảm thời gian
phục vụ.
2. Định h ớng đề tài nghiên cứu
Sau khi đã tìm hiểu và thực tập tại Viện công nghệ thông tin, đợc tiếp
xúc với thực tế, em nhận thấy rằng việc quản lý hàng hoá lu kho là vô cùng
quan trọng trong công tác hậu cần phục vụ quân đội, cũng nh trong công tác
hậu cần nói chung.
Đây là một đề tài khá hay và rất thiết thực trong đời sống. Chính vì thế
khi thực hiện chuyên đề thực tập, em đã lựa chọn đề tài Phân tích thiết kế
phần mềm quản lý hàng hoá vật t, với hy vọng là chơng trình sẽ có thể đợc
áp dụng trong thực tiễn nhằm phục vụ công tác quản lý kho hàng trong quân
đội và có thể giảm bớt chi phí trong quá trình quản lý hàng hoá, vật t.
CHơng II. cơ sở phơng pháp luận trong việc
nghiên cứu đề tài
i. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
1. Khái niệm về dữ liệu và thông tin
16
Thông tin và dữ liệu là hai khái niệm khác nhau nhng thờng đợc dùng
lẫn lộn. Dữ liệu là các số liệu hoặc tài liệu cho trớc cha đợc xử lý. Thông tin
là dữ liệu đã đợc xử lý thành dạng dễ hiểu, tiện dùng, có nghĩa và có giá trị
đối với đối tợng nhận tin trong việc ra quyết định. Thông tin của quá trình xử
lý này có thể trở thành dữ liệu của quá trình khác.
Để mô tả thông tin ngời ta thờng sử dụng hai khái niệm độ cứng và độ
phong phú của thông tin
Độ cứng của một thông tin là thớc đo khách quan của tính chính xác và
mức độ tin cậy của một mẩu tin.
Độ phong phú của thông tin diễn tả một quan niệm cho rằng thông tin
đó giàu hay nghèo. Nó phụ thuộc vào phơng tiện thông tin liên lạc. Sau đây
là bảng chỉ ra độ phong phú của thông tin truyền đa qua một số phơng tiện

thờng dùng.

2. Hệ thống thông tin
2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin
Trong bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp, xã hội, chính trị nào cũng đều
tồn tại một hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con ngời,
thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu, thực hiện hoạt động thu thập dữ
liệu, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc đợc gọi là
môi trờng.
Hệ thống thông tin đợc thể hiện bởi những con ngời, các thủ tục, dữ liệu
và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống thông tin đợc
lấy từ các nguồn và đợc xử lý bởi hệ thống sử dụng của nó cùng với các dữ
Phong phú
nhất

Nghèo nàn
nhất
Mặt đối
mặt
Điện thoại Tài liệu
gửi đích
danh
Tài liệu viết
không giành
cho riêng ai
Số liệu
17
kiện đã đợc lu trữ từ trớc. Kết quả xử lý đợc chuyển đến các đích hoặc cập
nhật vào kho dữ liệu.
Để một hệ thống thông tin có thể đợc nhìn một cách trực quan ngời ta

tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin. Nhờ có việc mô hình hoá các hệ
thống thông tin mà nhà quản lý có thể thực hiện một cách nhanh hơn công
việc của mình. Trong mỗi tổ chức thì mô hình hệ thống thông tin có một đặc
thù riêng tuy nhiên nó cũng tuân theo một quy tắc nhất định.
Mô hình hoá hệ thống thông tin

Thông qua mô hình trên, ta thấy mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ
phận: bộ phận đa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đa dữ liệu
ra.
Ví dụ: Trong quản lý hàng hoá vật t thì nguồn chính là các phiếu xuất và
nhập vật t. Qua đây ta cần phải thu thập đợc các thông tin nh hàng hoá đợc
xuất và nhập từ kho nào, chất lợng và số lọng hàng ra sao, đơn vị nhận là đơn
vị nào.
Vấn đề xử lý: chơng trình phải cập nhật đợc dữ liệu đa vào nh cập nhật
đợc danh mục hàng hoá, vật t, phiếu xuất, phiếu nhập, phải in ra đợc các báo
cáo đầu ra cần thiết.
18
Phân phát
Xử lý và lưu
giữ
Nguồn Đích
Kho dữ liệu
Thu thập
Sau khi xử lý và lu dữ, các dữ liệu phải đợc đa vào kho dữ liệu nh các
danh mục
Đích chính là các đầu ra, đó là các báo cáo nh báo cáo hàng tồn kho,
báo cáo xuất, nhập hàng hoá.
Có nhiều cách phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức nhng có
hai cách phân loại thông dụng nhất là:
Phân loại theo mục đích của thông tin đầu ra

Phân loại theo lĩnh vực và mức độ ra quyết định
2.2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Với cùng một hệ thống thông tin có nhiều cách mô tả khác nhau tuỳ
theo quan điểm của ngời mô tả. Ví dụ trong một chơng trình quản lý vật t
hàng hoá thì ngời sử dụng coi chơng trình này nh một thực thể cấu thành từ
một đầu cuối đối với những thông báo đợc hiện ra trên màn hình và một tập
hợp các thủ tục cần thực hiện ( viết các báo cáo xuất, nhập, nhập mới các danh
mục đơn vị nhập, đơn vị xuất, rồi in ra báo cáo hàng tồn kho, báo cáo xuất,
nhập hàng hoá ). Còn cán bộ kỹ thuật tin học thì nhìn ch ơng trình này nh
một thực thể với những thủ tục khác nhau đợc viết trong ngôn ngữ lập trình gì
và chúng tốn dung lợng là bao nhiêu.
Có ba mô hình đã đợc đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin:
mô hình lô gíc, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
19
Lôgic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Lôgic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Nguồn
tin
Lôgic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Đích tin
Lôgic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Thông tin

vào
Thông tin
ra
Lưu trữ dữ liệu
Một hệ thống thông tin theo ba mô hình
Mô hình lô gíc ( thể hiện góc nhìn của quản lý) mô tả hệ thống làm gì:
dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết
quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản
sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi " Cái gì ? " và " Để làm gì ?".
Mô hình vật lý ngoài ( thể hiện góc nhìn của ngời sử dụng ) chú ý đến
những khía cạnh nhìn thấy đợc của hệ thống nh các vật mang dữ liệu và vật
mang kết quả cũng nh hình thức của đầu vào và đầu ra, phơng tiện để thao
tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con ngời và vị trí công tác trong
hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng nh các yếu tố về địa điểm thực
hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình, bàn phím sử dụng. Mô hình này chú ý đến
mặt thời gian hệ thống. Mô hình này trả lời các câu hỏi " Cái gì?" , "Ai?", "ở
đâu ?" và "Khi nào?"
Mô hình vật lý trong ( thể hiện góc nhìn kỹ thuật ) chú ý đến những
thông tin liên quan loại trang bị đợc dùng để thực hiện hệ thống, dung lợng
kho lu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho
chứa, cấu trúc của các chơng trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình này giải
đáp câu hỏi " Nh thế nào ?"
3. Cơ sở dữ liệu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý là quản lý
dữ liệu. Dữ liệu đợc coi là nguyên liệu để chế biến thành thông tin dới dạng
tiện dùng và có ích cho việc ban hành các quyết định. Dù ở trong thời đại nào
thì việc thu thập dữ liệu cũng rất quan trọng. Khi máy tính điện tử cha ra đời
20
thì tất cả thông tin vẫn đợc thu thập, lu trữ, xử lý và cập nhật. Các dữ kiện
này đợc ghi trong sổ sách hay ghi trong các phích bằng bìa cứng . Ngày

nay nhờ sự phát triển bùng nổ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lu trữ
dữ liệu trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Trong hệ thống thông tin ngời ta lu trữ và quản lý dữ liệu trong những
kho dữ liệu, đó là nơi cất giữ dữ liệu một cách có tổ chức sao cho có thể tìm
kiếm nhanh chóng những dữ liệu cần thiết. Nếu kho dữ liệu này đợc đặt trên
các phơng tiện nhớ của máy tính điện tử và đợc bảo quản nhờ chơng trình
máy tính thì nó còn đợc gọi là ngân hàng dữ liệu hay hệ cơ sở dữ liệu.
Phơng pháp phổ biến để thiết kế các cơ sở dữ liệu là mô hình dữ liệu.
Mô hình dữ liệu của một cơ sở dữ liệu là một bản phác thảo mà họ chỉ ra các
thực thể, các thuộc tính của mỗi thực thể và những mối quan hệ giữa chúng.
Thông qua mô hình dữ liệu ta có thể biết đợc cấu trúc, quan hệ và ý nghĩa
của dữ liệu. Lập mô hình dữ liệu là một phần việc chính của quá trình thiết
kế một cơ sở dữ liệu. Có lập mô hình dữ liệu đúng thì thiết kế cơ sở dữ liệu
mới tốt đợc. Thiết kế mô hình dữ liệu là yếu tố quan trọng làm cho cơ sở dữ
liệu trở thành công cụ hữu ích cho việc ra quyết định
Một số khái niệm liên quan đến mô hình dữ liệu quan hệ:
Thực thể là một đối tợng nào đó mà nhà quản trị muốn lu giữ thông tin
về nó. Một số thực thể có vẻ vật chất nh vật t, máy móc, khách hàng, sinh
viên , còn một số thực thể khác chỉ là những khái niệm hay quan niệm nh
tài khoản, dự án, nhiệm vụ công tác.
Mỗi thực thể có những đặc điểm và tính chất đợc gọi là thuộc tính. Mỗi
thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt thờng không chia nhỏ đợc nữa. Các
thuộc tính mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lu trữ.
Dòng ( bản ghi ) dùng để ghi chép dữ liệu về một cá thể tức là biểu hiện
riêng biệt thực thể.
Cột ( trờng ) dùng để lu trữ thông tin về từng thực thể. Giao giữa một
dòng và một cột là một ô chứa mẩu dữ liệu ghi chép một thuộc tính của các
thực thể trên dòng đó.
21
Bảng gồm toàn bộ các bản ghi lu trữ thông tin do một thực thể tạo ra

một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trờng.
Trong một bảng thì thờng có các khóa chính. Khoá chính là một kiểu
chỉ mục đặc biệt. Khoá chính thể hiện tính duy nhất của mẩu tin. Vì vậy sẽ
không có hai mẩu tin trong cùng một bảng mà có cùng giá trị cho trờng khoá
chính cũng nh trong trờng khoá chính sẽ không có giá trị rỗng.
Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu.
Sau đây là những khái niệm liên quan đến cơ sở dữ liệu quan hệ, đây là cơ sở
dữ liệu (quan hệ) phổ biến nhất hiện nay.
Một cơ sở dữ liệu quan hệ chứa các dữ liệu trong các bảng, đợc cấu tạo
bởi các dòng còn gọi là các mẩu tin, và cột còn gọi là các trờng. Một cơ sở dữ
liệu cho phép truy vấn các tập hợp các dữ liệu con từ các bảng, cho phép nối
các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẩu tin liên quan với nhau chứa
trong các bảng khác nhau.
Ví dụ trong việc quản lý hàng hoá vật t có sử dụng cơ sở dữ liệu có tên
là db1.mdb.Trong này có các bảng nh DM_DVN.dbf, DM_DVX.dbf,
CTCHUNG.dbf, CTVT.dbf, Trong các bảng có chứa các thông tin về đơn vị
nhập, đơn vị xuất, số chứng từ, ngày viết chứng từ, tên vật t, số lợng, đơn giá,
.
Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu
- Cập nhật dữ liệu: Dữ liệu đợc nhập vào cơ sở thông qua việc nhập dữ
liệu. Thể thức dữ liệu đợc nhập vào cơ sở dữ liệu không giống nh thể
thức dữ liệu đợc nhìn thấy khi nhập. Ngày nay, phần lớn những phần
mềm ứng dụng cho phép chúng ta sử dụng giao diện đồ hoạ bằng
hình thức các form điền biểu hiện bản ghi của cơ sở dữ liệu với
những ô trắng để ngời sử dụng nhập thông tin hay đánh dấu các mục
đợc chọn.
- Truy vấn dữ liệu: Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy đợc dữ liệu
từ cơ sở dữ liệu. Thông thờng sử dụng hai ngôn ngữ truy vấn: ngôn
ngữ truy vấn có cấu trúc SQL hoặc bằng ví dụ QBE
22

- Lập các báo cáo từ cơ sở dữ liệu: Báo cáo là những dữ liệu đợc kết
xuất ra từ cơ sở dữ liệu, đợc tổ chức sắp xếp và đa ra dới dạng in ấn.
Lập báo cáo là một bộ phận đặc biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
dùng để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu để xử lý và đa ra cho ngời sử dụng
trong một thể thức sử dụng đợc.
- Tổ chức cấu trúc các tệp: Dữ liệu cần phải đợc tổ chức theo một cách
nào đó để không d thừa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích và hiểu đợc
chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu cần phải đợc cấu trúc lại. Để lu trữ dữ liệu
chúng ta cần một cơ chế để gắn các thực thể mà chúng có mối quan hệ
tự nhiên giữa cái nọ với cái kia.
ii. Phân tích thiết kế một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển một hệ thống thông tin là cung
cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt. Phát triển một
hệ thống thông tin thì bao gồm việc phân tích, thiết kế và cài đặt. Phân tích
một hệ thống bao gồm việc thu thập dữ liệu và sắp xếp chúng để đa ra chuẩn
đoán về thực tế. Thiết kế nhằm xác định các bộ phận của hệ thống mới có
khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình lô gic và mô
hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Còn cài đặt một hệ thống tức là tích hợp
nó vào hoạt động của tổ chức.
1. Mô hình của phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin
23
2. Các ph ơng pháp th ờng dùng để phát triển một hệ thống thông
tin
Phơng pháp 1:phơng pháp nguyên mẫu (protyping)
24
S
Đ
B
Đ
Mẫu

ý kiến
NSD
Hiệu chỉnh
mẫu
KT
Mức
logic
Yêu cầu mới
về hệ thống
thông tin
Hệ thống thông
tin hiện tại làm
cái gì ?.
Mức
vật lý
Hệ thống thông
tin mới sẽ làm
cái gì
Xem hệ thống
thông tin hiện tại
hoạt động như
thế nào ?.
Thiết
kế
Phân
tích
Xem hệ thống
thông tin mới
hoạt động như
thế nào ?.

Ph¬ng ph¸p 2: Ph¬ng ph¸p chu kú ph¸t triÓn (system development life
cycle)
25

×