Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

406 Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông di động Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 123 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................3
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị,
cô chú làm việc tại Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực, cùng với sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của thầy TS.Trương Văn Tú, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.................................................................................................................................3
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới chị Nguyễn Thị Mai Hoa và các anh chị, cô chú trong
phòng Tổng hợp của Trung tâm cũng như các cán bộ công nhân viên làm việc tại Trung
tâm Viễn thông Di động Điện lực đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này. ...................................................................................3
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS.Trương Văn Tú thời gian
qua đã hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một
cách tốt nhất...........................................................................................................................3
Xin chân thành cảm ơn!........................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ VẤN ĐỀ QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC...................................................................................................................6
Một số nhận xét đánh giá về vấn đề quản lý nhân lực ở Trung tâm...............................20
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM.......................23
1. Phần mềm và sự tiến hoá của phần mềm...................................................................23
2. Công nghệ hệ thống.....................................................................................................25
2.1. Phân tích hệ thống................................................................................................26
2.2. Phân tích yêu cầu .................................................................................................29
2.3. Thiết kế phần mềm...............................................................................................30
2.4. Cài đặt và kiểm thử...............................................................................................33
2.5. Lắp đặt và bảo trì..................................................................................................33
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở
TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC......................................................35


1. Khái quát phần mềm quản lý nhân lực........................................................................35
2. Công nghệ thiết kế phần mềm quản lý nhân lực.........................................................37
2.1. Phân tích hệ thống................................................................................................38
2.2. Phân tích yêu cầu .................................................................................................38
2.3. Thiết kế phần mềm...............................................................................................52
2.3.1. Thiết kế sơ bộ................................................................................................52
2.3.1.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin ra.............................................52
2.3.1.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá........................61
2.3.2. Thiết kế chi tiết..............................................................................................62
2.3.2.1. Các tệp dữ liệu của hệ quản lý nhân lực................................................62
2.3.2.2. Các thiết kế vật lý vào............................................................................66
2.3.2.3. Thiết kế vật lý ra.....................................................................................72
2.3.3. Giải thuật ......................................................................................................74
2.3.3.1. Giải thuật trình tự thao tác khi sử dụng phần mềm...............................74
2.3.3.2. Giải thuật nhập các danh mục hệ thống................................................76
2.3.3.3. Giải thuật sửa dữ liệu.............................................................................77
2.3.3.4. Thuật toán xoá dữ liệu...........................................................................78
2.3.3.5. Thủ tục tìm kiếm dữ liệu........................................................................79
Vũ Thị Thanh Tâm
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
2.4. Cài đặt và kiểm thử..............................................................................................81
2.5. Lắp đặt và bảo trì.................................................................................................81
PHẦN III: KẾT LUẬN.......................................................................................................82
DANH MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................83
PHỤ LỤC.............................................................................................................................85
Vũ Thị Thanh Tâm
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội

Khoa Tin học kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình với sự hướng dẫn tận
tình của các anh chị, cô chú làm việc tại Trung tâm Viễn thông Di động
Điện lực, cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy TS.Trương Văn
Tú, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới chị Nguyễn Thị Mai Hoa và các
anh chị, cô chú trong phòng Tổng hợp của Trung tâm cũng như các cán bộ
công nhân viên làm việc tại Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực đã tận
tình chỉ bảo và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS.Trương
Văn Tú thời gian qua đã hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Thanh Tâm
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới với nhiều ngành nghề phát triển
với tốc độ cao. Nghành công nghiệp phát triển kéo theo ngành nông nghiệp
cũng phát triển mạnh nhờ những ứng dụng của công nghiệp vào sản xuất
nông nghiệp. Trước đây mô hình của các nước đang phát triển đều chủ yếu
là phát triển mạnh về nông nghiệp từ đó phát triển mạnh về công nghiệp
nhưng mô hình của các nước phát triển là ngành dịch vụ và ngành công
nghiệp phải phát triển mạnh. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển từng
ngày từng giờ đã đem lại cho thế giới một thay đổi lớn, con người cũng từ
đó có cuộc sống khác một cuộc sống đầy đủ hơn và tiện nghi hơn.

Công nghệ thông tin phát triển mạnh, những ứng dụng của nó trong
đời sống hiện tại, trong sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao. Hầu
hết tất cả các ngành các nghề đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin kỹ
thuật, điện tử, vô tuyến, viễn thông, thương mại… Nước ta kể từ năm 1995,
khi ngành công nghệ thông tin thực sự thâm nhập vào Việt Nam đến nay đã
có khá nhiều thay đổi để theo kịp với sự phát triển của thế giới. Sự phát
triển của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho nước ta một bộ mặt
mới, mặc dù vẫn có nhiều khó khăn nhưng ta vẫn đang cố gắng theo kịp tốc
độ phát triển của thế giới. Nhiều các công ty phần mềm ra đời, các ứng
dụng của công nghệ phần mềm cũng được khai thác một cách triệt để. Các
doanh nghiệp cũng đang tìm cách để tin học hoá hoàn toàn, để quản lý cán
bộ nhân viên, quản lý các văn bản, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kinh doanh được hiệu quả. Ngành giáo dục cũng ứng dụng tin học trong
việc phổ cập giáo dục, trong việc quản lý học sinh, sinh viên. Ngành công
nghiệp cũng ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác, quản lý…
Vũ Thị Thanh Tâm
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Việt Nam là nước có thị trường tiềm năng có nguồn nhân lực dồi dào, việc
quản lý nhân lực hiện nay cũng còn là vấn đề rất bức bách. Nhận thấy trong
quá trình thực tập có nhiều vấn đề xoay quanh việc quản lý và phát triển
nguồn nhân lực cho nên em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhân lực ở Trung
tâm Viễn thông Di động Điện lực” để tìm hiểu thêm về vấn đề nhân lực
hiện nay ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực nói riêng và của nước
ta nói chung.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm:
- Lời nói đầu
- Lời mở đầu.
- Chương I: Trung tâm viễn thông di động điện lực và vấn đề

quản trị nhân lực.
- Chương II: Phương pháp luận để phát triển phần mềm.
- Chương III: Phân tích và thiết kế phần mềm quản trị nhân
lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực.
- Kết luận.
Vũ Thị Thanh Tâm
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
CHƯƠNG I: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC

Công ty thông tin Viễn thông điện lực được ban hành kèm quyết
định số 2185 EVN/ HĐQT- TCCB & ĐT ngày 12 tháng 9 năm 2001 của
hội đồng quản trị Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Địa chỉ của Công ty thông tin Viễn thông điện lực: 30- Phạm Hồng
Thái- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Trung tâm viễn thông di động điện lực được thành lập ngày 21 tháng
6 năm 2005 theo quyết định số 297/ QĐ- EVN- HĐQT, của hội đồng quản
trị Tổng công ty điện lực Việt Nam. Quy chế tổ chức hoạt động của Trung
tâm Viễn thông Di động Điện lực trực thuộc Công ty thông tin Viễn thông
Điện lực theo quyết định số 2119/ QĐ- VP Telecom- P3, ngày 13 tháng 7
năm 2005.
Trung tâm hoạt động trên địa bàn toàn quốc với chức năng, nhiệm
vụ:
- Tổ chức quản lý, xây dựng vận hành và khai thác mạng lưới, dịch
vụ viễn thông công cộng của mạng thông tin di động nội tỉnh, di
động toàn quốc và cố định không dây.
- Tư vấn, khảo sát, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành

thông tin di động.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn thông phục vụ
cho hoạt động của đơn vị.
Trụ sở của Trung tâm đặt ở: 53- Lương Văn Can- Quận Hoàn Kiếm_
Hà Nội.
Vũ Thị Thanh Tâm
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Công ty Thông tin viễn
thông điện lực. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở
tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước để hoạt động theo sự phân cấp
uỷ quyền của Công ty Thông tin viễn thông điện lực và Tổng công ty điện
lực Việt Nam. Trung tâm chịu sự quản lý và điều hành của Công ty Thông
tin viễn thông điện lực, mọi quyết định đều phải trình ký thông qua Công
ty, phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. Đối với các công việc Công
ty giao cho Trung tâm được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế hoặc
quyết định giao việc. Mọi thanh toán giữa Công ty và Trung tâm được thực
hiện thông qua hợp đồng của từng loại công việc, dịch vụ luân chuyển nội
bộ giữa Công ty và Trung tâm là hoá đơn giá trị gia tăng.
Trung tâm được chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo trả lương và các chế độ
khác cho người lao động, có trách nhiệm nộp khấu hao TSCĐ, BHXH,
BHYT và các khoản nộp ngân sách nhà nước.Trung tâm có thể sử dụng
nhân lực do công ty điều động và tuyển dụng khi được Công ty chấp thuận.
Trung tâm cũng được thực hiện các biện pháp kích thích tăng năng suất lao
động, hiệu quả kinh doanh, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong
Trung tâm, nhằm nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ công
nhân viên.
Căn cứ vào khả năng của Trung tâm, nhu cầu phát triển thị trường và

các công việc Công ty giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn diện trình Công ty ký duyệt. Trung tâm phải chủ động tìm kiếm
các công trình tư vấn, thiết kế viễn thông, lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa thiết
bị chuyên ngành viễn thông để tăng doanh thu. Trung tâm tổ chức thực
hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển khách
hàng.
Vũ Thị Thanh Tâm
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Trung tâm được Công ty giao quản lý sử dụng vốn và nguồn lực để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, Trung tâm có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, nguồn lực được Công ty giao.
Trung tâm được huy động các nguồn vốn, kể cả vốn vay và các nguồn lực
khác phù hợp với pháp luật và quy định của Công ty để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh, đảm bảo có lãi và phải chịu trách nhiệm sử dụng đúng kỳ hạn
theo quy định của Pháp luật, nhưng trước khi thực hiện thì phải lập phương
án trình Công ty phê duyệt. Trung tâm lập kế hoạch tài chính hàng năm
trình Công ty phê duyệt. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy định, đối với
doanh thu dự án khác ngoài kế hoạch Công ty giao, còn như với doanh thu
khác ngoài kế hoạch Công ty giao thì đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán
xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
và trích lập các quỹ theo phân cấp. Trung tâm luôn phải thanh toán kịp thời
các khoản công nợ cho Công ty như: tiền vay, tiền thiết bị… Nộp toàn bộ
khấu hao cơ bản cho Công ty theo quy định của Nhà nước. Phải đăng ký kê
khai nộp thuế với cục thuế thành phố Hà Nội, thực hiện nghĩa vụ thu nộp
theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó phải theo dõi chặt chẽ công việc
hạch toán trong kinh doanh của Trung tâm và phải chịu trách nhiệm trước
Công ty và Nhà nước về tính chính xác và tính hợp pháp của các chứng từ

kế toán. Trung tâm phải thực hiện tự thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các
sai sót để khắc phục kịp thời, phải lập và gửi các báo cáo tài chính định kỳ
về Công ty theo quy định hiện hành. Các quỹ của Trung tâm được hình
thành từ kết quả phân phối lợi nhuận theo quy chế phân phối quản lý sử
dụng đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Chi phí
sản xuất của Trung tâm được hạch toán và kết chuyển về Công ty theo chế
độ kế toán của Tổng công ty quy định.
Vũ Thị Thanh Tâm
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Trung tâm lập báo cáo số liệu thống kê thực hiện kế hoạch các mặt
hoạt động trong tháng, quý, năm của Trung tâm nộp về Công ty theo định
kỳ. Các báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về Công ty và các đơn vị
quản lý ngành theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước và theo quy định
của Công ty.
Trung tâm phải chịu trách nhiệm thực hiện mô hình tổ chức cơ bản
thống nhất trong Công ty. Khi muốn thay đổi Trung tâm phải xây dựng
phương án tổ chức: thành lập, giải thể, tách nhập, tổ chức lại các phòng,
đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc trình Công ty xem xét quyết định.
Được phép thành lập các tổ công tác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và báo cáo
Công ty. Được quyền điều chuyển, bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với quy
định của Nhà nước và của Công ty phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên cơ
sở biên chế gọn nhẹ, có hiệu quả và năng suất cao. Được phép thuê chuyên
gia theo hình thức hợp đồng mùa vụ hoặc khoán gọn theo một công việc
nhất định để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Trung tâm nhưng phải báo
cáo Công ty trước khi thực hiện. Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ kế
cận, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trình
Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện. Có thể đề nghị Công ty quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối

với Phó giám đốc Trung tâm, cán bộ phụ trách Tài chính- Kế toán hoặc đề
nghị Công ty tổ chức thi nâng ngạch kỹ sư chính, chuyên viên chính, và
công nhân từ bậc 6 trở lên. Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động
sau khi được Công ty chấp nhận đối với những cán bộ có chức danh là
trưởng phòng, phó phòng. Trung tâm có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động khen thưởng, nâng bậc lương, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với tổ trưởng,
kỹ sư, chuyên viên, nhân viên công nhân từ bậc 5 trở xuống. Đồng thời
Trung tâm phải thực hiện các chế độ chính sách về bảo hộ lao động, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động theo quy định hiện hành.
Vũ Thị Thanh Tâm
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Ngoài ra còn lập hồ sơ xem xét kỷ luật công nhân viên chức của đơn vị khi
có vi phạm, được ra quyết định thi hành kỷ luật theo hình thức khiển trách,
hình thức chuyển làm công việc khác, hạ bậc lương. Trường hợp nặng có
thể cách chức hoặc sa thải nhưng phải được sự xét duyệt của Công ty.
Hàng năm Trung tâm vẫn phải xây dựng định mức lao động, kế
hoạch lao động tiền lương, bảo hộ lao động trình Công ty phê duyệt. Ngoài
ra căn cứ vào biên chế, đơn giá tiền lương và quỹ lương của đơn vị để chủ
động sắp xếp và xây dựng quy chế trả lương trong đơn vị mình nhưng
không thể trái với thoả ước lao động tập thể và các quy định của Nhà nước.
Việc ký tiếp hợp đồng lao động cho số cán bộ công nhân, viên chức cũng
do Trung tâm ký dưới sự uỷ quyền của Công ty và do Công ty điều động.
Việc tuyển dụng lao động để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh cũng phải được Công ty chấp thuận. Trung tâm còn phải thực hiện
chế độ báo cáo thống kê về lao động tiền lương và phải trình Công ty duyệt
quyết toán lương hàng năm.
Trung tâm có trách nhiệm dự báo, lập kế hoạch tư vấn, khảo sát,
thiết kế, lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di

động. Giám đốc Trung tâm được ký kết hợp đồng khảo sát, tư vấn, thiết kế,
lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động theo
chức năng của Trung tâm với các đơn vị, tổ chức hoặc các cá nhân trên
toàn quốc. Được sự uỷ quyền của Công ty, Trung tâm có thể trực tiếp giao
dịch và thu hồi công nợ trên cơ sở hợp đồng giữa Công ty và khách hàng.
Và cũng phải giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong quá trình thực hiện
hợp đồng với các khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
Trung tâm phải lập phương án kế hoạch phát triển các dịch vụ nhằm
phục vụ tốt khách hàng. Công ty uỷ quyền cho trung tâm trực tiếp giao dịch
và thu hồi công nợ trên cơ sở hợp đồng giữa Công ty với khách hàng.
Trung tâm phải thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ viễn
Vũ Thị Thanh Tâm
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
thông và kinh doanh các mặt hàng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Khai thác các nguồn hàng vật tư, thiết bị với chất lượng ca, giá hợp lý để
phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Nắm bắt những
nhận xét thông tin của khách hàng để có những đề xuất với Công ty về
phương án kinh doanh đem lai hiệu quả cao, chủ động giải quyết những
khiếu nại, tranh chấp trong quá trình cung cấp dịch vụ với các khách hàng
theo đúng quy định của pháp luật.Trung tâm có thể mở các cửa hàng hoặc
các đại lý kinh doanh các dịch vụ viễn thông và thiết bị viễn thông tin học
theo đúng các quy định của Nhà nước và pháp luật.
Trung tâm cũng có quyền đề nghị lên Công ty nhằm giải quyết, xử
lý đảm bảo chất lượng kỹ thuật hệ thống viễn thông để nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng. Trung tâm chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,
mỹ thuật và chất lượng trong công tác lắp đặt thiết lập dịch vụ phục vụ
khách hàng, lập biên bản giám định chất lượng với khách hàng, bảo hành,
bảo trì chất lượng dịch vụ cho khách hàng, là đầu mối giải quyết khiếu nại

cho khách hàng.
Đối với các công tác xây dựng cơ bản thì Trung tâm có trách nhiệm
lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình và các bước thiết kế xây dựng công trình theo quy định về
đầu tư xây dựng và quyết toán các dự án trình Công ty duyệt. Công ty uỷ
quyền cho Giám đốc Trung tâm được chọn tư vấn, duyệt thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét thầu, kết
quả đấu thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện khác trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư và kết thúc xây dựng cơ bản các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ
đồng trở xuống. Trung tâm thực hiện phê duyệt phương án, dự toán, quyết
toán các dự án có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống theo kế hoạch được Công ty
phê duyệt.
Vũ Thị Thanh Tâm
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Ngoài ra Trung tâm còn phải lên kế hoạch báo cáo Công ty và tổ
chức thực hiện chương trình thanh tra theo pháp lệnh thanh tra và theo quy
chế về tổ chức hoạt động thanh tra của Công ty. Xem xét và giải quyết các
khiếu nại tố cáo theo luật khiếu nại tố cáo và pháp lệnh thanh tra. Thực
hiện công tác trật tự an toàn trong Trung tâm, tổ chức thực hiện các công
tác phòng chống cháy nổ và phòng chống thiên tai bão lũ theo quy định của
Nhà nước và sự chỉ đạo của Công ty.
Mô hình tổ chức của Trung tâm được xây dựng căn cứ vào tình hình
thực tế về phát triển sản xuất- kinh doanh và phát triển khách hàng, mô
hình của Trung tâm được xây dựng phù hợp với thời kỳ hiện nay. Mọi thay
đổi mô hình này của Trung tâm đều do Công ty phê duyệt.
- Ban Giám đốc Trung tâm: Có 1 Giám đốc Trung tâm, giúp việc cho
Giám đốc hiện nay có 2 Phó Giám đốc và các Trưởng phòng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

1. Phòng Tổng hợp gồm các bộ phận: tổ chức, lao động, tiền lương,
sắp xếp, bố các lao động hợp lý, phù hợp với năng lực của cán bộ
công nhân viên do công ty điều động. xây dựng định mức lao động,
kế hoạch lao động tiền lương, đảm bảo thu nhập cho người lao động
theo hướng dẫn của Tổng công ty, Công ty. Ngoài các bộ phận tổ
chức, lao động tiền lương ra phòng Tổng hợp còn có các bộ phận:
hành chính, quản trị, pháp chế để đảm bảo các hoạt động của Trung
tâm như quản lý, điều động ôtô, giữ gìn bảo quản cơ sở vật chất của
Trung tâm, các văn phòng phẩm thiết yếu phục vụ cho công việc.
2. Phòng Tài chính- Kế toán gồm hai bộ phận trong đó bộ phận Tài
chính làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính trung hạn và dài hạn cho
Trung tâm, nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp huy động
vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động của Trung tâm đồng thời nghiên
cứu và đề xuất các chính sách giá, phương án giá của các loại hình
Vũ Thị Thanh Tâm
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
dịch vụ ngoài ra còn có nhiều nghiệp vụ liên quan khác. Còn bộ
phận Kế toán thì làm các nhiệm vụ quản lý thu chi theo các chế độ
quy định của Nhà nước, đối soát cước với các mạng kết nối với
Trung tâm, đối soát số liệu cước phát ra và số tiền các đại lý nộp về,
thống kê số cước còn nợ đọng và thanh toán hoa hồng cho các đại
lý, bên cạnh đó theo dõi đánh giá các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đề xuất biện pháp sử lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
đồng thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, trình duyệt các
quyết toán các công trình.
3. Phòng Kế hoạch- Kinh doanh cũng gồm ba bộ phận đó là bộ phận
Kinh doanh, bộ phận Kế hoạch và bộ phận Vật tư. Bộ phận Kinh
doanh gồm tổ kinh doanh, Marketing và phát triển khách hàng,

nghiên cứu đề xuất và thực hiện các chiến lược phát triển kinh
doanh. Thực hiện kinh doanh, phát triển khách hàng, phối hợp với
các đại lý, mở mạng và phát triển khách hàng. Thực hiện công tác
quảng cáo, tiếp thị, phát triển khách hàng. Phân tích tìm hiểu thị
trường, điều tra, thăm dò, tổng hợp nhu cầu khách hàng để phát
triển khách hàng và mở rộng thị phần. Bộ phận Kinh doanh còn có
tổ quản lý cước chuyên theo dõi thanh toán thuê bao và sử lý nợ
đọng, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng theo dõi kết quả
đối soát cước theo dõi nợ đọng từ cơ sở dữ liệu cước, đôn đốc và sử
lý các khoản nợ đọng trả chậm của khách hàng. Bộ phận thứ hai là
bộ phận Kế hoạch, làm nhiệm vụ lập kế hoạch hàng tháng, hàng
quý, hàng năm về kinh doanh trong lĩnh vực thuộc quyền hạn của
Trung tâm, ngoài ra còn phải lập kế hoạch về vốn cho sản xuất và
phát triển mạng, đồng thời còn phải làm công tác kế hoạch khác. Bộ
phận thứ ba là bộ phận Vật tư làm nhiệm vụ tổ chức mua sắm vật tư
thiết bị theo đúng quy định của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty.
Vũ Thị Thanh Tâm
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Ngoài ra còn phải quản lý cấp phát các loại vật tư dự phòng của
mạng, handset cho các đại lý…
4. Phòng Kỹ thuật mạng gồm các bộ phận Khai thác vận hành, bộ
phận nghiên cứu phát triển mạng và giá trị gia tăng và bộ phận tư
vấn thiết kế. Nhiệm vụ của bộ phận Khai thác vận hành là mở mạng
kết nối với các nhà khai thác khác, quản lý các tài liệu kỹ thuật của
thiết bị hệ thống mạng điện thoại di động trong toàn quốc, nghiên
cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho vận hành hệ thống,
đây là bộ phận đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kỹ
thuật của thiết bị, hệ thống đang vận hành. Đồng thời cũng phải cập

nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến
công nghệ, kỹ thuật điện thoại di động mới trên thế giới để tư vấn
cho lãnh đạo Trung tâm có các giải pháp phát triển phù hợp với
từng thời kỳ. Là bộ phận trực tiếp quản lý vận hành chung toàn bộ
hệ thống mạng, lập các kế hoạch an ninh, quản lý các nguồn lực để
phát triển mạng lưới và kết nối, phát triển các dịch vụ gia tăng
mới… Nhiệm vụ của bộ phận Nghiên cứu phát triển mạng và giá trị
gia tăng là thiết kế phát triển mạng, thiết kế mới các trạm BTS, lắp
đặt thêm các thiết bị thu phát, mở rộng dung lượng tổng đài khi số
lượng thuê bao của mạng không đáp ứng. Nghiên cứu phát triển các
giá trị gia tăng để đưa ra cung cấp các dịch vụ mới và nghiên cứu
khai thác chuẩn bị các cơ sở kỹ thuật phần cứng, phần mềm để đưa
ra các dịch vụ gia tăng. Còn nhiệm vụ của bộ phận Tư vấn thiết kế
là tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên
ngành thông tin di động.
5. Phòng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng với các nhiệm vụ hỗ trợ, giải
đáp các thắc mắc liên quan đến các dịch vụ, tư vấn, hướng dẫn cho
khách hàng, đại lý sử dụng các dịch vụ và handset. Bảo trì bảo
Vũ Thị Thanh Tâm
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
dưỡng thiết bị đầu cuối, chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Xây
dựng và quản cơ sở dữ liệu phục vụ giải đáp khách hàng để cung
cấp các thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của khách hàng (giá
cước dịch vụ, năng lực cung cấp của Trung tâm…)
6. Các phòng Viễn thông di động khu vực miền Bắc, phòng Viễn
thông di động khu vực miền Trung, phòng Viễn thông di động khu
vực miền Nam. Chức năng của các phòng Viễn thông khu vực là
khai thác và quản lý vận hành hệ thống mạng WLL/CDMA (bao

gồm MSC, BSC, BTS, hệ thống các dịch vụ gia tăng và hệ thống
mạng thông minh UIN …) đóng cắt mở dịch vụ của thuê bao theo
yêu cầu của đại lý, đối soát cước với các nhà khai thác, đào tạo và
kiểm tra nghiệp vụ các đại lý và điểm giao dịch, điều tra và tổng
hợp nhu cầu xây dựng phương án kinh doanh đề xuất với phòng
kinh doanh Trung tâm, xây dựng phương án tiếp thị trên địa bàn
quản lý… Hệ thống tổ chức của các phòng Viễn thông di động khu
vực bao gồm bộ phận tổng hợp và đối soát cước, bộ phận quản lý
nghiệp vụ, bộ phận Marketing và bộ phận trực vận hành. Nhiệm vụ
của từng bộ phận là khác nhau.
- Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Công đoàn trong Trung tâm hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật
của nhà nước và điều lệ tương ứng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Luật Công đoàn.
Tiền thân của Trung tâm viễn thông di động điện lực là Trung tâm
giao dịch thương mại viễn thông điện lực. Trung tâm thương mại được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2003. Đến giữa năm
2005, Trung tâm thương mại được tổ chức lại thành Trung tâm di động và
hoạt động từ quý 4 năm 2005, chức năng nhiệm sản xuất kinh doanh của
Trung tâm có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch hoạt
Vũ Thị Thanh Tâm
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
động sản xuất kinh doanh. Trung tâm là một đơn vị hạch toán của Công ty,
theo quy chế phân cấp thì các khoản thu, chi phí viễn thông được hạch toán
tập trung tại Công ty. Ở Trung tâm chỉ xác định lãi lỗ đối với mảng kinh
doanh khác trong khi đó hoạt động này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Trung tâm là một đơn vị được giao nhiệm vụ chủ yếu về giao dịch,

phát triển hỗ trợ khách hàng, kinh doanh dịch vụ, thiết bị viễn thông, hỗ trợ
phát triển đại lý kinh doanh; tổ chức quản lý, xây dựng vận hành và khai
thác mạng lưới dịch vụ viễn thông công cộng… Là một đơn vị mới được
thành lập và hoạt động trong lĩnh vực còn nhiều mới mẻ đối với cả Công ty
nói chung và đối với Trung tâm nói riêng, Trung tâm đã rất cố gắng để thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để tăng thu hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả cho Công ty, Trung tâm đã triển khai thực hiện
công tác phát triển khách hàng và đạt được một số kết quả như sau: Trung
tâm đã đảm bảo công tác thu hồi công nợ, rà soát và thu tiền các hạng mục
viễn thông mà trước đó Công ty chưa thu tiền, tiến hành các thủ tục tách
hợp đồng viễn thông điện lực của EVN và điện lực I với các đơn vị thành
viên. Doanh thu viễn thông điện lực năm 2004 là: 24.590 triệu đồng, năm
2005 là: 12.114 triệu đồng (năm 2005 có nhiều khách hàng trong ngành
giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ và khi Trung tâm di động điện lực được
thành lập thì nguồn doanh thu này không còn thuộc phạm vi quản lý của
Trung tâm).
Riêng dịch vụ cho thuê kênh luồng thì Trung tâm đã có nhiều nỗ lực
trong việc phát triển khách hàng và đã phát triển được nhiều khách hàng.
Trong hai năm qua, Trung tâm đã ký thêm hợp đồng một số khách hàng
kênh luồng như: Công ty truyền thông FPT, Ngân hàng công thương,
BIDV, VI Bank, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Công ty SPT,
Habubank, nâng cấp kênh truyền của một số khách hàng khác (Vtrac, VIB),
Vũ Thị Thanh Tâm
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
nhà máy nhiệt điện Na Dương. Trong đó có một số kênh quốc tế có giá trị
lớn như:
-FPT thuê kênh quốc tế 155 Mbps phục vụ kết nối Internet (3 luồng)
với giá trị hợp đồng là 4.740 triệu đồng/ tháng, cước đấu nối hoà mạng là:

37.920.000 đồng
-SPT thuê dịch vụ kênh truyền số liệu với giá trị hợp đồng là: 73.100
USD/ tháng, cước đấu nối hoà mạng là: 2.493 USD/
Doanh thu kênh luồng năm 2004 là: 3.471 triệu đồng, của năm 2005
là: 23.033 triệu đồng.
Dịch vụ WLL là lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty mới được đưa
vào thử nghiệm từ giữa năm 2004 cho nên hoạt động kinh doanh này gặp
nhiều khó khăn. Trước tình hình đó Trung tâm đã phải tổ chức nhiều đợt
khuyến mại để vừa giới thiệu sản phẩm vừa thu hút khách hàng đồng thời
Trung tâm cũng tạo điều kiện cho các đại lý có nhiều thuận lợi để thu hút
nhiều khách hàng. Năm 2005 doanh thu dịch vụ và cung cấp thiết bị đạt
8.000 triệu đồng. Đến cuối tháng 12, số lượng các thuê bao do Trung tâm
phát triển đạt khoảng 974 thuê bao Ephone và 184 thuê bao Ecom. Hoạt
động kinh doanh khác trước đây của Trung tâm là bán thiết bị viễn thông
và cng cấp dịch vụ, hoa hồng đại lý bưu điện, internet. Doanh thu từ các
hoạt động kinh doanh này là 1.686 triệu đồng. Đến năm 2005 cửa hàng 53
Lương Văn Can được cải tạo thành điểm cung cấp dịch vụ viễn thông thì
doanh thu khác của Trung tâm năm 2005 là 5.182 triệu đồng và cho đến
hiện nay khoản doanh thu khác của Trung tâm là không còn nữa.
Tổng các nguồn doanh thu của Trung tâm năm 2004 là: 29.844,1
triệu đồng và năm 2005 là: 49.319 triệu đồng (tăng 6,5%).
Đối với công tác đầu tư xây dựng, trong năm 2005 Trung tâm đã
thực hiện đầu tư xây dựng 5 dự án (nhóm C). Trong đó 3 dự án đã được
phê duyệt đó là: Thiết lập kênh truyền dẫn 34 Mbps cho Công ty FPT,
Vũ Thị Thanh Tâm
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Kênh thông tin Hà Nội- Đà Nẵng, Hà Nội- TP Hồ Chí Minh cho VIB,
Kênh thông tin Hà Nội- Đà Nẵng cho Ngân hàng công thương. Với tổng trị

giá quyết toán được duyệt là 868,6 triệu đồng, 1 dự án đã nộp báo cáo
quyết toán chưa được phê duyệt là Tuyến thông tin Hà Nội- TP Hồ Chí
Minh cho Habubank, giá trị quyết toán là257,3 triệu đồng. Và còn 1 dự án
đã hoàn thành nhưng chưa nộp báo cáo, chưa phê duyệt quyết toán đó là:
Nâng cấp kênh truyền dẫn Hà Nội- TP Hồ Chí Minh cho Công ty Vtrac, giá
trị ước toán vào khoảng 91 triệu đồng.
Các công tác khác như: Công tác thiết bị đầu cuối, Trung tâm đã
phối hợp với Công ty tiến hành thử nghiệm, thương thảo và mua thiết bị
đầu cuối của các nhà cung cấp như: Pentatel, Mesa, Oberthur, Synertek,
Ubiquam, ZTE,… Phối hợp lập hồ sơ mời thầu Handset CSMA 450, xem
xét các hồ sơ chào hàng cung cấp thiết bị đầu cuối CDMA 450 Mhz và
kiểm tra đặc tính kỹ thuật của các máy chào hàng, thực hiện việc bảo hành
của các thiết bị đầu cuối. Lập kế hoạch chỉnh sửa thông số SID, NID trên
R-UIM card và thiết bị đầu cuối cài đặt lại thông số cho R-UIM card. Phối
hợp với công ty xây dựng phương án cung cấp thẻ R-UIM, lập phương án
về các vấn đề khác có liên quan đến thẻ. Lập đề án Trung tâm bảo hành,
xây dựng quyết định quản lý thiết bị đầu cuối, phối hợp với các đối tác làm
chương trình phần mềm quản lý thiết bị đầu cuối.
Công tác xây dựng quy trình quy chế kinh doanh, đặc biệt là các dịch
vụ kinh doanh mới, phối hợp với các đơn vị để hoàn thiện bộ quy trình kinh
doanh WLL. Chỉnh sửa quy trình cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
không dây, dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh, mô hình điểm cung cấp dịch
vụ, quy trình khiếu nại VoIP 179, quy chế đại lý cung cấp dịch vụ điện
thoại cố định không dây và di động nội tỉnh áo dụng cho các đối tượng
ngoài ngành… Xây dựng cẩm nang chăm sóc khách hàng, hệ thống câu hỏi
đáp ứng cho từng quy trình kinh doanh dịch vụ WLL. Xây dựng quy trình
Vũ Thị Thanh Tâm
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế

bảo hành thiết bị đầu cuối, chương trình khuyến mại cho dịch vụ E-Com và
E-phone, phương án quản lý các đại lý và cửa hàng, kế hoạch kinh doanh
dịch vụ E-Com và E-Phone tại Hà Nội.
Đối với công tác kỹ thuật mạng, việc phối hợp các đơn vị kiểm tra và
nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của mạng tại các tỉnh đã và chuẩn bị
cung cấp dịch vụ. Đã kiểm tra và tối ưu hoá các mạng tại Sơn La, Hải
Dương, Bắc Ninh. Đã tối ưu hoá, test indoor, outdoor tại Hà Nội, Hải
Dương, Ninh Bình, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, đang tiếp tục thực hiện tại Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên. Phối hợp với các Công ty khác làm thủ tục
mở mạng kết nối với các nhà khai thác về mạng di động, cố định không dây
và di động nội tỉnh tại các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bình Định. Lập dự
án phát triển mạng CDMA giai đoạn 3, phương án vận hành xử lý sự cố
mạng CDMA, UIN, lập phương án thử nghiệm các dịch vụ UIN, nhắn
tin… lập phương án triển khai các dịch vụ giá tăng. Phối hợp với các nhà
thầu hoàn thành hệ thống UIN và tiến hành chạy thử nghiệm. Ngoài ra còn
thiết kế, lập phương án kỹ thuật triển khai MSC và 15 BTS của Huawei tại
TP Hồ Chí Minh.
Vũ Thị Thanh Tâm
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Một số nhận xét đánh giá về vấn đề quản lý
nhân lực ở Trung tâm
Đánh giá về tổ chức hoạt động của Trung tâm
Trung tâm viễn thông di động điện lực ra đời trong hoàn cảnh nước
nhà đang có nhiều sự đổi mới đặc biệt là đối với ngành thông tin viễn
thông. Khai thác ngành thông tin viễn thông dựa trên công nghệ CDMA,
Trung tâm viễn thông di động điện lực cũng có những lợi thế của riêng
mình. Sử dụng công nghệ CDMA như S-phone và City phone đã tạo ra một
bước nhảy vọt hay sử dụng công nghệ GSM như các đại gia hiện nay là

Mobiphone, Vinaphone, Viettel sẽ thắng đang còn là vấn đề trước mắt, thời
gian sẽ trả lời.
Sự ra đời của Trung tâm Viễn thông di động điện lực là một yếu tố
góp phần vào việc cạnh tranh thị trường tiêu thụ các dịch vụ viễn thông của
các đại gia như: Mobiphone, Vinaphone, Viettel, S-Phone và mạng City
phone hiện nay đều phải thực hiện các khuyến mại để kích thích nhu cầu
tiêu thụ mạng của người tiêu dùng. Để có thể tồn tại và phát triển được thì
Trung tâm phải có nhiều thay đổi trong cơ cấu quản lý và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Hiện nay do chính sách giảm giá cước phí thuê
bao của Bộ bưu chính viễn thông và các chương trình khuyến mại của các
đại gia khác cho nên việc nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới viễn thông
của Trung tâm là điều tất yếu. Ngoài ra việc đào tạo hệ thống cán bộ công
nhân viên trong Trung tâm cũng đang là vấn đề hết sức cấp bách đối với
các nhà quản lý hiện nay.
Mạng lưới hệ thống thông tin viễn thông hiện nay của nước ta mặc
dù đang phát triển rất nhanh nhưng so với thế giới hiện nay thì chúng ta
còn kém rất xa. Chúng ta đang chuẩn bị gia nhập WTO cho nên việc đầu tư
Vũ Thị Thanh Tâm
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
để phát triển ngành viễn thông là hết sức cấp bách, bởi thế giới hiện nay
ngành viễn thông đang rất phát triển, giá thành rẻ chất lượng cao, cho nên
việc Việt Nam gia nhập được WTO thì các công ty viễn thông của ta sẽ bị
thị trường thông tin thế giới lật đổ, bởi vậy chúng ta phải có giải pháp phù
hợp để đưa ngành thông tin viễn thông Việt Nam lên một tầm cao mới. Tuy
nhiên Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên
đòi hỏi chúng ta phải có sự nhận thức đúng đắn để không đi chệch hướng
xã hội chủ nghĩa. Không thể chỉ vì phát triển kinh tế mà đi sai với đường
lối của Đảng của Nhà nước. Chúng ta vừa phát triển kinh tế nhưng cũng

đồng thời phải đi theo con đường mà Đảng, Nhà nước đề ra. Vì vậy đòi hỏi
phải có những chính sách thật sự đúng đắn và phải có đội ngũ cán bộ chất
lượng cao để nắm giữ những cương vị chủ chốt nhằm lãnh đạo công nhân
viên đạt hiệu quả.
Hiện nay, Trung tâm đang có một đội ngũ cán bộ được trang bị các
kiến thức đầy đủ, mặc dù vậy Trung tâm cũng đang đào tạo các cán bộ rất
thường xuyên để đáp ứng với sự thay đổi của công nghệ hiện nay. Với đội
hình nhân viên trẻ tuổi nhiệt huyết cộng thêm với đội ngũ lãnh đạo đầy
kinh nghiệm chắc chắn sẽ đưa ngành Viễn thông điện lực đi lên, có chỗ
đứng trên thị trường viễn thông Việt Nam.
Ở Trung tâm đang sử dụng phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm
quản lý đào tạo, phần mềm quản lý công văn... Các phần mềm này được
Trung tâm công nghệ thông tin của Tổng công ty điện lực I viết. Tất cả đều
được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic và các báo cáo có thể được kết nối
sang Word, Excel để có thể đưa ra quyết định nhanh nhất… Các phần mềm
đó đều dùng chung cho cả Tổng công ty và thường xuyên được update. Tuy
nhiên các phần mềm này khá đồ sộ cho nên việc sử dụng phần mềm đó vào
việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn, các nhân viên khi sử dụng phải được
hướng dẫn đầy đủ và thành thạo. Vì thế đòi hỏi người sử dụng phải có trình
Vũ Thị Thanh Tâm
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
độ chuyên môn cao. Điều này làm giảm rất nhiều tiện ích của phần mềm
quản lý trong các lĩnh vực điều hành của Trung tâm Viễn thông Di động
Điện lực.
Các công ty hiện nay hầu hết đều ứng dụng tin học trong quản lý để
đạt hiệu quả cao và đặc biệt là tiết kiệm rất nhiều thời gian tuy vậy vấn đề
đặt ra là phải thiết kế một phần mềm chuyên dụng nếu không việc quản lý
sẽ gặp khó khăn và phải đứng trước những thử thách. Nhưng để thiết kế

được những phần mềm chuyên dụng giúp cho việc quản lý dễ dàng đang là
một vấn đề hết sức lớn đối với những người phân tích, thiết kế phần mềm.
Là một cử nhân tin học kinh tế tương lai em có ý tưởng sẽ viết phần
mềm “Quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực”.
Phần mềm này quản lý những cán bộ công nhân viên hiện có trong Trung
tâm Viễn thông Di động Điện lực. Vấn đề quản lý mà em đặt ra ở đây chỉ
dừng ở mức là quản lý hồ sơ nhân viên có trong Trung tâm, nghề nghiệp
hiện tại họ đang làm. Quản lý tên, tuổi, cấp bậc, nghề nghiệp, chức vụ…
của từng cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, về gia đình lý lịch gia
đình của từng cán bộ trong Trung tâm để từ đó có những chính sách thích
hợp cho họ. Cũng như việc lưu trữ hồ sơ của từng cán bộ công nhân viên
trong Trung tâm để chứng nhận các quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
Quản lý về việc đào tạo các văn bằng chứng chỉ của các cán bộ công
nhân viên để từ đó có các chính sách, các kế hoạch thuyên chuyển phù hợp,
có chế độ cất nhắc nhân viên làm ở các chức vụ phù hợp với khả năng và
trình độ chuyên môn của họ. Bên cạnh đó cũng có những quyết định gửi
nhân viên trong Trung tâm được đi đào tạo về lĩnh vực thông tin viễn thông
giúp cho họ làm việc một cách có hiệu quả.
Quản lý danh sách các Đảng viên của Trung tâm… Và còn rất nhiều
những vấn đề khác cần giải quyết như: khen thưởng, kỷ luật…
Vũ Thị Thanh Tâm
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM
Trong chương này chúng ta nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về
phần mềm và quy trình thiết kế một phần mềm ứng dụng. Đây là nền tảng
để thiết kế phần mềm ứng dụng quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông
Di động Điện lực trong chương sau.

1. Phần mềm và sự tiến hoá của phần mềm
Thập kỷ 80 bắt đầu với một bài báo trên một tạp chí Business Weak
đã đưa ra dòng tiêu đề “Phần mềm: lực điều khiển mới”. Trong suốt thời kì
đó nhiều bài báo trên các tạp chí đã rất quan tâm đến vấn đề phần mềm coi
đó là vấn đề thời đại. Thập kỷ 90 lại bừng lên với nhiều vấn đề xoay quanh
phần mềm: “Liệu chúng ta có thể tin cậy vào phần mềm được không ?”_
tạp chí Newsweek, “Tạo ra phần mềm mới thật khổ sở…”_ tạp chí The
Wall Street Journal. Từ đây báo hiệu tầm quan trọng của phần mềm máy
tính_ những cơ hội và những hiểm nguy mà ta đã đang và sẽ phải phải đối
mặt.
Phần mềm hiện nay đã vượt phần cứng rất xa, điều đó đánh dấu bước
thành công của hệ thống dựa trên máy tính. Thực chất máy tính chỉ là một
cục sắt vô tri vô giác không hơn nếu như không có sự xuất hiện của phần
mềm. Phần mềm cung cấp thông tin mang tính chất đầy đủ kịp thời làm cho
cả hệ thống vô tri vô giác đó hoạt động có hiệu quả.
Vậy phần mềm là gì? Tại sao nó lại có khả năng kỳ diệu đến vậy?
Phần mềm là các lệnh chương trình máy tính khi được thực hiện thì đưa ra
hoạt động và kết quả mong muốn, các cấu trúc dữ liệu làm cho chương
trình thao tác thông tin thích hợp, các tài liệu mô tả thao tác và cách dùng
Vũ Thị Thanh Tâm
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
chương trình phần mềm. Phần mềm là phần tử hệ thống logic nên nó có các
đặc trưng khác biệt:
- Phần mềm được phát triển hay được kỹ nghệ hoá, nó không được
chế tạo theo nghĩa cổ điển.
- Phần mềm không hỏng đi
- Phần lớn phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng ít khi được lắp
ráp từ các thành phần có sẵn.

Thành phần của phần mềm được tạo ra thông qua hàng loạt việc dịch
để ánh xạ yêu cầu hay bản mẫu sẽ được dịch thành một thiết kế. Thiết kế
phần mềm được dịch thành một dạng ngôn ngữ xác định cấu trúc dữ liệu,
thuộc tính, thủ tục phần mềm và các yêu cầu có liên quan. Các thành phần
của phần mềm được xây dựng băng việc dùng một ngôn ngữ lập trình với
vốn từ hạn chế, một văn phạm hoàn toàn xác định cùng các quy tắc thành
lập chặt chẽ về cú pháp và ngữ nghĩa. Ngôn ngữ máy là một biểu diễn ký
hiệu cho tập lệnh của đơn vị xử lý trung tâm. Máy chỉ hiểu được loại ngôn
ngữ này vì thế tất cả các ngôn ngữ lập trình đều phải được dịch thành ngôn
ngữ máy. Ngôn ngữ máy được sử dụng ở đây đó là hệ đếm nhị phân chỉ
gồm hai chữ số 0 và 1 để biểu diễn tất cả những câu lệnh cũng như những
con số, những chữ cái, những hình vẽ. Ngôn ngữ lập trình thì có rất nhiều
chủng loại và rất đa dạng: COBOL, FORTRAN, Pascal, C, Ada, C++,
Object pasa Eiffel,…
Ứng dụng của phần mềm là áp dụng trong bất kỳ tình huống nào có
một tập các bước thủ tục đã được định trước. Nội dung thông tin và tính tất
định là các nhân tố quan trọng trong việc xác định bản chất của ứng dụng
phần mềm. Nội dung tức là nói tới ý nghĩa và hình dạng của thông tin vào
và ra. Tính tất định thông tin là nói tới việc tiên đoán trước trật tự và thời
gian của thông tin.
Vũ Thị Thanh Tâm
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân_ Hà Nội
Khoa Tin học kinh tế
Vòng đời cổ điển đối với kỹ nghệ phần mềm nó có dạng “mô hình
thác nước”, trật tự của việc phát triển phần mềm từ ban đầu ở mức hệ thống
tiến dần đến phân tích, thiết kế, mã hoá, kiểm thử và bảo trì. Hình vẽ sau
mô phỏng vòng đời của phần mềm hệ thống.
2. Công nghệ hệ thống
• Kỹ nghệ hệ thống: phần mềm bao giờ cũng là một phần của hệ thống

lớn nên công việc ban đầu từ việc thiết lập yêu cầu cho mọi phần tử hệ
thống và rồi cấp phát một tập con các yêu cầu đó cho phần mềm. Hệ
thống ở đây là khi phần mềm tiếp xúc với các thành phần khác: phần
cứng, con người và cơ sở dữ liệu.
Vũ Thị Thanh Tâm
Bảo trì
Kiểm thử
Mã hoá
Thiết
kế
Phân tích
Kỹ nghệ
hệ thống
Vòng đời phát triển của phần mềm hệ thống
25

×