Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

nghiên cứu chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ô tô dựa vào thiết bị hiển thị xung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.28 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐẶNG DUY KHIÊM

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT
CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ DỰA VÀO THIẾT BỊ HIỂN THỊ XUNG

NGÀNH: KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ Ô TÔ MÁY KÉO - 605246

S K C0 0 1 1 0 3

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐẶNG DUY KHIÊM

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT
CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
DỰA VÀO THIẾT BỊ HIỂN THỊ XUNG

NGÀNH: KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ Ô TÔ MÁY KÉO - 605246

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2006




TÓM TẮT LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
 Họ và tên: ĐẶNG DUY KHIÊM
 Ngày, tháng, năm sinh: 25/08/1971
 Nơi sinh: Phường 1, Thị xã Vĩnh Long Tỉnh Vĩnh Long
 Địa chỉ liên lạc: 169/12 Ấp Thanh Mỹ 1, xã Thanh Đức, Huyện Long Hồ,
Tỉnh Vĩnh Long.
 Quá trình đào tạo ( Bắt đầu từ đại học đến nay)
 Từ năm 1996 đến năm 1998 là Sinh viên Đại Học Tại Chức Trường ĐH
SPKT TP.HCM, niên khoá 1996-1998.
 Từ tháng 9 năm 2004 đến nay là Học viên Cao Học Trường ĐH SPKT
TP.HCM, niên khoá 2004-2006.
 Quá trình công tác (Bắt đầu từ khi đi làm đến nay)
 Từ tháng 2 năm 1994 đến nay là Giảng viên Khoa Cơ khí Động lực
Trường Cao Đẳng Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Khoa Cơ Khí Động Lực-Trường Đại Học
Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ:
- Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Văn Dũng
Người thầy luôn mẫu mực, tận tụy yêu nghề với tất cả niềm say mê
Người thầy đã đề ra phương hướng, hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức chuyên môn cùng kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt thời gian
em học tập, làm việc và thực hiện luận văn này.
- Em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học ô tô
niên khoá 2004-2006 đã trang bị cho em nhiều kiến thức nền tảng giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.

- Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy phản biện đã đóng góp nhiều ý kiến
hết sức quý báu giúp em hoàn thiện nội dung tập luận văn này.
- Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Cơ Khí Động Lực, Phòng
Quản lý sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh và Ban
Giám Hiệu, Khoa Cơ Khí Động Lực Trường Cao Đẳng Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh
Long dã luôn động viên và tạo những điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để
tôi có thể hoàn tất luận văn này.
- Xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn giành những tình cảm sâu sắc nhất, luôn động viên, khuyến khích tôi
vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 09 năm 2006

Đặng Duy Khiêm


TÓM TẮT

Hiện nay, ôtô là phương tiện giao thông cần thiết của con người mà không gì có
thể thay thế được. Theo thống kê trên thế giới, số lượng người tham gia giao thông
bằng ôtô chiếm tỉ lệ rất cao so với các phương tiện giao thông khác. Đồng thời công
nghiệp ôtô có những sự thay đổi lớn lao. Đặc biệt, hệ thống điện và điện tử trên ôtô đã
có bước phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng những nhu cầu: tăng công suất động cơ,
giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm khí độc của khí thải, tăng tính an toàn và tiện nghi cho
ôtô. Từ đó, một số hệ thống mới lần lượt ra đời và được ứng dụng rộng rãi trên các loại
xe. Do đó, hệ thống điện trên ôtô ngày càng phức tạp và việc đánh giá tình trạng kỹ
thuật của hệ thống này rất khó khăn. Do đó, nghiên cứu chẩn đoán tình trạng kỹ thuật
của hệ thống điện ôtô dựa vào thiết bị hiển thị xung là một vấn đề rất cần thiết nhằm
phục vụ cho công việc chẩn đoán hư hỏng, hỏng hóc tại các trạm sửa chữa ô tô hay
phục vụ cho công việc giảng dạy ở các trường dạy nghề. Nội dung đề tài "Nghiên cứu

chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ôtô dựa vào thiết bị hiển thị xung" bao
gồm các bước thực hiện sau:
 Nghiên cứu một số thiết bị hiển thị xung dùng cho ôtô (SCA-3500, SUN-1500,…).
 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các dạng xung của hệ thống điện ôtô như:
Hệ thống khởi động, Hệ thống cung cấp điện, Hệ thống đánh lửa, Hệ
thống điều khiển động cơ, Hệ thống phanh ABS.
 Thực nghiệm trên một số động cơ (Toyota, Honda, Nissan, Mitsubishi,…)
để xác định các thông số và các dạng xung của các hệ thống điện khi hệ
thống hoạt động bình thường và không bình thường (khi có sự cố) trên
thiết bị hiển thị xung.
 Dựa vào dạng xung hiển thị trên màn hình máy chẩn đoán từ đó phân tích dạng
xung và đưa ra phương án xử lý.


SUMMARY

Nowadays, cars are the most necessary means of transportation which can’t be
replaced by anything else. According to the world survey, the number of people using
cars is higher than other means. So the car industry has been changed dramatically,
especially the electric and electronic systems on cars have strongly developed to
sastify the needs of: increasing the power of the engine, reducing the waste of fuel,
reducing the poisonous gases, and increasing the safety and comforts of cars. From
then, some new systems have come into being and have been widely used in many
different types of cars. Therefore, the car electric systems are becoming more and
more complicated and the appreciation of the technical conditions of these systems has
become very difficult, so the research and diagnostics of these technical conditions of
car electric systems basing on the visual waveform equipment is a very necessary
problem to serve the diagnostics of the failure in some garages or to serve the teaching
of some training schools. The content of the subject “Researching and diagnosing
the technical conditions of the car electric systems basing on the visual waveform

equipment ” consists of these following steps:
 Researching some visual waveform equipments for cars ( SCA -3500, SUN-1500).
 Researching the basic theory of the waveform of car electric systems such as :
the starting system, the charging system, the ignition system, the engine
control system , the antilock brake system (ABS).
 Experimenting in some engines (Toyota, Honda, Nissan, Mitsubishi…) in
order to determine some parameter, and some types of waveform of car
electric system when these systems are working properly or when they have
some problems on the waveform equipment.
 Basing on the types of visual waveform on the diagnostics screen to analyse
the waveform and to give the solution project.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………...…..................
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………....….......
1.3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài………………………….....…...
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..……………...….
CHƯƠNG 2: THIẾT BỊ HIỂN THỊ XUNG DÙNG CHO ÔTÔ
2.1. Giới thiệu một số thiết bị hiển thị xung (máy chẩn đoán)……………….…...
2.1.1. Thiết bị hiển thị xung SUN-1500…………………………….....……..
A. Mô tả chức năng của máy chẩn đoán….........…………….....……….
B. Những đặc tính kỹ thuật của máy chẩn đoán……….......…...……….
2.1.2. Thiết bị hiển thị xung SCA-3500……………………...………...……..
A. Mô tả chức năng của máy chẩn đoán……………..….…...........…….
B. Các đặc tính kỹ thuật của máy chẩn đoán…………………......……..
2.2. Các nguyên tắc an toàn khi sử dụng thiết bị………………………….………
2.3. Vận hành thiết bị chẩn đoán…………………………...……...……...………
2.3.1. Vận hành thiết bị chẩn đoán SUN-1500………………….........………

2.3.2. Vận hành thiết bị SCA-3500…………………………..…...…...……..
2.4. Bảo quản thiết bị………………………………..…………………......……..
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT VỀ CÁC DẠNG XUNG TRÊN
HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
3.1. Giới thiệu các dạng xung tín hiệu điện áp………………………...….............
3.1.1. Những tín hiệu biến đổi cơ bản……………………...….…...…………
3.1.2. Các dạng tín hiệu điện áp........................................................................
3.2. Hệ thống khởi động……………………...………...…………...…………….
3.2.1. Sơ đồ mạch khởi động………………………………..…....…………..
3.1.2. Cơ sở lý thuyết về hệ thống khởi động………...……………...……….
3.3. Hệ thống cung cấp điện……………………………......………...…………...
3.3.1. Sơ đồ mạch hệ thống cung cấp điện….…………...……...…...……….
3.3.2. Cơ sở lý thuyết về các dạng xung trong hệ thống cung cấp điện…..….
3.4. Hệ thống đánh lửa........…………………………………………..…...……...
3.4.1. Sơ đồ hệ thống đánh lửa………………….……………..…...………...
3.4.2. Cảm biến đánh lửa……………….……………......…………...………
A. Cảm biến điện từ……………..…………………......…...…........…...
B. Cảm biến quang…………………….…………..……..….........…….
C. Cảm biến Hall…………………....….......…………..……….........…
2.3.3. Cơ sở lý thuyết về các dạng xung hệ thống đánh lửa…….….………...

Trang
1
1
1
1
2
2
2
7

8
8
11
11
12
12
14
15

16
16
17
21
21
22
27
27
27
30
30
30
31
33
34
36


3.5. Hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ xăng………………….....……….
3.5.1. Sơ đồ hệ thống điều khiển động cơ tổng quát……………...……....…..
3.5.2. Hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa trên xe TOYOTA,

NISSAN, MITSUBISHI…..……………………………...…...................…….….
A. Hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa trên xe Toyota.........…..
B. Hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa trên xe Nissan…............
C. Hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa trên xe Mitsubishi.........
3.6. Hệ thống phanh ABS…………………...……………………...….....…..…...
3.6.1. Sơ đồ, cấu tạo và hoạt động của hệ thống phanh ABS....…….....……..
3.6.2. Các cảm biến tốc độ bánh xe……………...…………………....…..……...
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ
4.1. Hệ thống khởi động..........................................................................................
4.1.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống khởi động...........................
4.1.2. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống khởi động trên thiết bị SUN-1500....
4.2. Hệ thống cung cấp điện....................................................................................
4.2.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống cung cấp điện.....................
4.2.2. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống cung cấp điện trên thiết bị SUN-1500..
4.3. Hệ thống đánh lửa............................................................................................
4.3.1. Kết nối dây kiểm tra với thiết bị chẩn đoán SUN-1500.........................
4.3.2. Tổng quan về màn hình Menu Primary và Menu Secondary.................
A. Màn hình Menu Primary......................................................................
B. Màn hình Menu Secondary..................................................................
4.3.3. Mô tả dạng xung của hệ thống đánh lửa ................................................
A. Mô tả dạng xung của hệ thống đánh lửa điện tử..................................
B. Mô tả dạng xung của hệ thống đánh lửa dùng vít................................
C. Mô tả dạng xung của hệ thống đánh lửa trực tiếp................................
4.3.4. Thực nghiệm chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống đánh lửa.......
A. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống đánh lửa dùng vít...........................
B. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống đánh lửa điện tử.............................
C. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống đánh lửa theo chương trình............
D. Một số dạng xung tín hiệu cảm biến đánh lửa……………………….
4.4. Hệ thống phanh ABS........................................................................................
4.4.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống phanh ABS.........................

4.4.2. Thực nghiệm chẩn đoán hệ thống phanh ABS trên thiết bị SUN-1500..
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận............................................................................................................
5.2. Đề nghị.............................................................................................................

43
43
44
44
51
57
61
61
62
64
64
65
67
67
67
74
74
77
77
78
80
80
82
84
85

85
94
97
103
109
109
109
110
111


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 1

CHƢƠNG 1:

DẪN NHẬP

1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ôtô là phương tiện giao thông cần thiết của con người mà không gì có
thể thay thế được. Theo thống kê trên thế giới, số lượng người tham gia giao thông
bằng ôtô chiếm tỉ lệ rất cao so với các phương tiện giao thông khác. Đồng thời công
nghiệp ôtô có những sự thay đổi lớn lao. Đặc biệt, hệ thống điện và điện tử trên ôtô đã
có bước phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng những nhu cầu: tăng công suất động cơ,
giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm khí độc của khí thải, tăng tính an toàn và tiện nghi của
ôtô. Từ đó, một số hệ thống mới lần lượt ra đời và được ứng dụng rộng rãi trên các loại
xe. Do đó, hệ thống điện trên ôtô ngày càng phức tạp và việc đánh giá tình trạng kỹ
thuật của hệ thống này rất khó khăn.
Đồng thời, đa số các thiết bị điện khi làm việc đều phát ra một dạng xung đặc

trưng. Khi thiết bị hoạt động không bình thường, các dạng xung này sẽ bị sai lệch.
Ngoài ra, hiện tại các trường dạy nghề và các trung tâm sửa chữa đều được trang
bị các thiết bị hiển thị xung, nhưng vẫn chưa có nơi nào sử dụng hiệu quả thiết bị này
do các dạng xung trong hệ thống trong hệ thống điện khá đa dạng và phức tạp.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, với sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Văn Dũng, người
nghiên cứu đã chọn đề tài "Nghiên cứu chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống
điện ôtô dựa vào thiết bị hiển thị xung"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Công việc nghiên cứu chẩn đoán gồm hai mục đích:
 Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện trên ôtô, phục vụ cho
công việc sửa chữa.
 Sử dụng làm tài liệu giảng dạy về chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ
thống điện trên ôtô tại các trường dạy nghề.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các lĩnh vực sau:
 Một số thiết bị hiển thị xung dùng cho ôtô (SCA-3500, SUN-1500,…).
 Nghiên cứu các dạng xung chuẩn của hệ thống điện ôtô như: Hệ thống
khởi động, Hệ thống cung cấp điện, Hệ thống đánh lửa, Hệ thống điều
khiển động cơ, Hệ thống phanh ABS.
 Sự thay đổi dạng xung khi có sự cố.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện trên ôtô dựa vào thiết
bị hiển thị xung với các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh (dựa vào hình ảnh hiển thị trên
thiết bị chẩn đoán từ đó phân tích đánh giá hư hỏng).
 Cơ sở lý thuyết về các dạng xung trên các hệ thống điện ôtô.
 Phương pháp tra cứu tài liệu.
 Thực nghiệm xác định các thông số và các dạng xung của các hệ thống
điện khi hệ thống hoạt động bình thường và không bình thường (pan)
trên thiết bị hiển thị xung.

 Phương pháp thực nghiệm.
 Phương pháp so sánh đánh giá.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

CHƢƠNG 2:

Trang 2

THIẾT BỊ HIỂN THỊ XUNG DÙNG CHO ÔTÔ

2.1. Giới thiệu một số thiết bị hiển thị xung (máy chẩn đoán)
2.1.1. Thiết bị hiển thị xung SUN-1500
A. Mô tả chức năng của máy chẩn đoán
 Mặt trước của máy chẩn đoán

Hình 2.1. Mặt trước của máy chẩn đoán
* Công tắc POWER
- Được bố trí ở bên phải máy chẩn đoán.
- Dùng để tắt mở máy chẩn đoán.
* Màn hình 12 inch
Dùng để hiển thị sóng, đồ thị dạng cột, lời chỉ dẫn, sự chọn lựa, sự giúp đỡ, và
các lời nhắn.
* Các phím lựa chọn danh mục
- Có 6 phím để chọn lựa danh mục trên màn hình. Mỗi menu đó có các phím chức
năng được đặt tên từ (F1 – F6), để lựa chọn các màn hình kiểm tra, chọn sự giúp đỡ hay

các lựa chọn khác. Các phím chức năng, phím lựa chọn khác được liệt kê như sau:
Phím
- Dùng để vào màn hình Primary.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 3

- Trong màn hình Primary có phím chức năng để chọn các màn hình:
F3 - Màn hình hiển thị dạng sóng sơ cấp
F2 - Màn hình hiển thị đồ thị dạng cột của góc ngậm điện
F1 - Màn hình hiển thị đồ thị dạng cột của thời gian đóng ngắt theo chu kỳ.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán (màn hình Engine Information).
Phím
- Dùng để vào màn hình Secondary.
- Trong màn hình Secondary có các phím chức năng để chọn các màn hình sau:
F4 - Màn hình hiển thị sóng thứ cấp.
F3 - Màn hình kV Histograph.
F2 - Màn hình kV Bar Graph.
F1 - Màn hình Burn Time Bar Graph.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán.
Phím
- Dùng để vào màn hình Diagnostic Waveform.
- Trên màn hình này có các phím chức năng để chọn các màn hình sau:
F4 - Màn hình Voltage Waveform.
F3 - Màn hình Lap Scope.

F2 - Màn hình Fuel Inj Waveform.
F1 - Màn hình Alternator Waveform.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán.
Phím
- Dùng để vào màn hình Cylinder Test Menu.
- Trên màn hình này có các phím chức năng để chọn các màn hình sau:
F5 - Màn hình Power Blance Waveform.
F4 - Màn hình Vacum Waveform.
F3 - Màn hình Cylinder Time Balance Bar Graph.
F2 - Màn hình Cranking Amps Bar Graph.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán.
Phím
- Dùng để vào màn hình Option Menu.
- Trên màn hình này có các phím chức năng để chọn các màn hình sau:
F3 - Màn hình Self Diagnostic.
F2 - Màn hình Scope Setup.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán.
Phím
- Dùng để vào màn hình Option Menu.
- Trên màn hình này có các phím chức năng để lựa chọn các màn hình sau:
F3 - Màn hình Save.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 4


F2 - Màn hình Recall.
F1 - Màn hình Clear.
F6 - Trở về chế độ khởi động của máy chẩn đoán.
* Các phím chức năng (F1 – F6)
- Được đặt tên từ F1 – F6, Từ trái qua phải.
- Dùng để chọn màn hình con trong 6 màn hình mẹ.
* Các phím đặc trưng
a.Các phím mũi tên (, , , ): có những ứng dụng khác nhau tùy thuộc vào màn
hình được chọn.
- Trên màn hình Engine Information: Các phím nũi tên có chức năng di chuyển
con trỏ nhập dữ liệu của động cơ vào máy.
- Trên tất cả các màn hình kiểm tra các phím mũi tên dùng để:
+ Mở rộng hay thu gọn dạng sóng.
+ Định vị lại dạng sóng.
+ Di chuyển con trỏ để đo giá trị phần chia của sóng.
- Trên màn hình Memory Menu các phím mũi tên dùng để:
+ Chọn Memory A hay Memory B.
+ Đưa vệt sáng đến các màn hình con mà mình muốn (clear memory,
recall memory, save memory).
b. Phím
Dùng để nhập dữ liệu trong màn hình Engine Information.
c. Phím
Chọn màn hình RPM Setpoint.
d. Phím
- Dùng để ngừng màn hình kiểm tra khi ấn phím này.
- Ấn lại để trở về màn hình kiểm tra.
e. Phím
Chọn các chức năng tương ứng tùy thuộc ở màn hình khác.
f. Các phím số
Có 10 phím số (từ 0 – 9), phục vụ cho việc đưa số liệu vào màn hình.

g. Phím
Trở về màn hình Engine Infomation, dùng để reset lại máy.
i. Nút
Dùng để cảm nhận tín hiệu từ remote điều khiển.

HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 5

 Mặt sau của máy chẩn đoán

B
E
D
A
A

C
F

A

Hình 2.2. Mặt sau của máy chẩn đoán
A - Cổng nối dây 12 VDC hoặc 220 VAC (tùy thuộc vào sử dụng dây A
hoặc B ở hình 2.3).

B - Cổng nối bộ dây kiểm tra chính.
C - Công tắc mass.
D - Công tắc +12 VDC.
E - Móc dây.
F - Chốt gài.
* Các loại dây nối
A - Dây nguồn 220 VAC, được nối vào nguồn AC.
B - Dây nguồn DC, được nối vào nguồn DC.
- Dây kẹp màu đỏ nối với cực dương (+) của ắc quy.
- Dây kẹp màu trắng nối với cực âm (-) của ắc quy.
C - Dây có mỏ kẹp.
Kẹp dây cao áp của máy 1 nối với dây D-6.
D - Là bộ dây kiểm tra đánh lửa, gồm có các dây sau:
- Dây D-1: Được nối với cụm đấu nối E-2 khi ta muốn kiểm tra hệ thống
đánh lửa trực tiếp. Tùy theo từng loại hệ thống đánh lửa cụ thể mà ta nối vào các dây.
Kiểm tra hệ thống đánh lửa điện dung thì ta nối với (F), kiểm tra hệ thống đánh lửa
HEI ta nối với (G), Kiểm tra hệ thống đánh lửa Toyota/Chevrolet Nova IIA ta nối với
(H) và hệ thống đánh lửa Honda nối với (I).
- Dây D-2: Dây được nối với Lab Scope.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 6

- Dây D-3: Là dây Primary & Fuel Inj nối với cực âm bô bin.
- Dây D-4: Là dây (Alt & Battery) được nối với cực dương (+) của ắc quy.

- Dây D-5: Là dây (Ground) được nối với cực âm (-) của ắc quy.
- Dây D-6: Được nối với dây có mỏ kẹp C.

Hình 2.3. Các loại dây kiểm tra của máy chẩn đoán
E - Bộ dây kiểm tra dùng để kiểm tra mạch đánh lửa (hệ thống đánh lửa trực
tiếp) thứ cấp, bao gồm:
- Dây E-1: Được nối với cụm đầu nối E-2, kẹp với hai dây cao áp.
- Dây E-2:Cụm đầu nối, chứa các dây sau:
+ Dây E-2a: Nối với dây thứ cấp D-1.
+ Dây E-2b: Nối với cực âm (-) của ắc quy.
+ Dây E-2c: Là dây móc.
F - Dây kẹp
- Được nối với dây D-1.
- Kẹp vào dây thứ cấp của bô bin.
G,H,I - Được nối với dây thứ cấp D-1 và giao tiếp với bô bin, bố trí bên trong
bộ chia điện.
J - Dây Lap Scope nối với dây D-2.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 7

B. Những đặc tính kỹ thuật của máy chẩn đoán
 Hệ thống
- Nguồn hoạt động:
+ Nguồn một chiều: 9 - 16 V;

3,5 A.
+ Nguồn xoay chiều: 90 - 260 V, 50/60 Hz,
0,55 A,
hoặc 240 V, 0,27 A,
70 W.
o
o
o
o
- Phạm vi nhiệt độ hoạt động: 35 đến 110 F (1,7 ÷ 43 C)
- Phạm vi nhiệt độ cất giữ: -20o đến +130oF (-29o đến +54oC)
- Phạm vi độ ẩm: 0 - 85%
- Trọng lượng
+ Scope: 32 lb (14,5 kg)
+ Giá bệ: 60 lb (27,2 kg)
+ Tổng trọng lượng: 92 lb (41,7 kg)
- Kích thước:
+ Chiều cao: 16,66" (423,2 mm)
+ Chiều rộng: 12,85" (326,4 mm)
+ Chiều dầy: 23.1" (586.7 mm)
- Khả năng kiểm tra động cơ:
+ Số xy lanh kiểm tra: 1 ÷ 16
+ Số kỳ: 2 hoặc 4

70 W;

 Đặc điểm màn hình kiểm tra
- Xung sơ cấp
+ Phạm vi số vòng quay: 100 ÷ 9.990
+ Phạm vi góc quay: 0o đến (360o ÷ số xy lanh của động cơ)

+ Chia lưới thời gian dựa vào số vòng quay
+ Chia lưới điện áp: 20 hoặc 50 V
- Xung thứ cấp
+ Phạm vi số vòng quay: 100 ÷ 9.990
+ Phạm vi kV: 0 ÷ 50 kV
+ Chia lưới thời gian dựa vào số vòng quay
+ Chia lưới điện áp: 4 kV
- Xung điện áp
+ Phạm vi số vòng quay: 100 ÷ 9.990
+ Phạm vi điện áp: -15 đến +15
+ Chia lưới thời gian phụ thuộc vào số vòng quay và sự hiện diện đồng
bộ với động cơ. Có thể chọn (0.5, 1.0, 2.0, 5.0, 10.0 hoặc 20 ms)
+ Chia lưới điện áp: 5.0 V
- Xung Lab Scope
+ Phạm vi số vòng quay: 100 - 9.990
+ Phạn vi điện áp: 0 ÷1.2; 0 ÷ 3.0; 0 ÷12.0; 0 ÷ 30.0; hoặc 0 ÷ 60.0V
+ Chia lưới thời gian: 50, 100, 200, 500s; 1, 2, 5, 10, 20, 50, 100, 200ms
+ Chia lưới điện áp: 200mV, 500mV, 1 V, 2 V, 5 V, 10 V
- Xung phun nhiên liệu
+ Phạm vi số vòng quay: 100 ÷ 9.990
+ Phạm vi điện áp: -15 đến +15

HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 8


+ Chia lưới thời gian phụ thuộc vào số vòng quay và sự hiện diện đồng
bộ với động cơ. Có thể chọn (0.5, 1.0, 2.0, 5.0, 10.0 hoặc 20 ms)
+ Chia lưới điện áp: 110 mV.
2.1.2. Thiết bị hiển thị xung SCA-3500
A. Mô tả chức năng của máy chẩn đoán

Hình 2.4. Máy chẩn đoán SCA-3500
Thiết bị SCA 3500 có các chức năng riêng như phân tích chẩn đoán động cơ, nó
có thể kiểm tra chẩn đoán gần như bất cứ động cơ xe và mối quan hệ giữa các hệ thống
xe. Thiết bị SCA-3500 được trang bị một đĩa CD-ROM cung cấp thông tin cho các kỹ
thuật viên khi sử dụng.
Cấu tạo cơ bản của thiết bị SCA-3500 bao gồm:
- Máy vi tính 486SX đặt trên bệ
- Tủ có ngăn kéo và phía dưới có bánh xe
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 9

- Đĩa mềm 1.44 megabyte
- Đĩa cứng 130 megabyte
- Sử dụng bộ nhớ (RAM) 4 megabyte
- Cạc âm thanh
- Màn hình SVGA 17 inch
- Bàn phím có 101 phím

Thiết bị SCA-3500 được trang bị với máy tính hoạt động với phần mếm (MSDOS version 5), cấu hình chính (CONFIG.SYS) và cài những tập tin thực hiện tự động
(AUTOEXEC.BAT). Không nên thay đổi hoặc sửa đổi bất kỳ tập tin nào bởi vì điều
đó có thể làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của thiết bị.
- Màn hình (A):
Tất cả những thông tin được hiển thị trên màn hình VGA. Độ sáng, tương phản,
thanh ngang và thanh đứng được điều khiển ở phía dưới, phía trước của màn hình.
Phía bên trái những vị trí điều chỉnh là một công tắc.
Thiết bị SCA-3500 tự động khử từ khi bật công tắc.
- Tài liệu đính kèm máy tính:
Máy tính 486SX, đĩa mềm 3-1/2 inch, và đĩa CD-ROM, được chứa đựng bên
trong một ngăn riêng.
- Ổ đĩa mềm:
Ổ đĩa mềm 3-1/2 inch được sử dụng để tải chương trình và phần mềm chẩn đoán
khi phân tích và ghi kết quả kiểm tra vào đĩa mềm.
- Đĩa CD-ROM:
Đĩa CD-ROM được dùng để chạy các phần mềm thông tin trên đĩa compact. Một
nút nhấn, điều chỉnh âm thanh và một tai nghe.
- Đĩa cứng:
Ổ đĩa cứng được lắp đặt bên trong máy tính của thiết bị SCA-3500 và nó không
thể truy cập khi sử dụng. Những tập tin phần mềm liên kết kiểm tra, những tập tin
thông tin kỹ thuật, và các khả năng tùy ý khác được tải vào đĩa cứng thông qua điều
khiển bàn phím. Ổ đĩa cứng được format tại nhà máy.
- Bộ nhớ:
Máy tính của thiết bị SCA-3500 có bộ nhớ trong 4MB. Bộ nhớ trong được dùng
để lưu trữ dữ liệu tạm thời. Lưu ý: Khi thiết bị tắt thì bộ nhớ trong bị mất.
- Bàn phím (C):
Bàn phím được đặt trên ngăn kéo. Trên bàn phím có miếng che bụi, các phím có
chức năng riêng biệt, dùng để nhập các dữ liệu khi phân tích,…
- Máy in (D):
Máy in kim (24 kim) được kết nối với thiết bị SCA-3500.

- Giá để dây (E):
Giá để dây rất thuận tiện cho việc kết nối các dây dẫn đến xe. Giá để dây bao
gồm những dây và nét đặc trưng sau:
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 10

a. Dây kiểm tra:

Hình 2.5. Bộ dây kiểm tra của máy chẩn đoán
- Dây đôi màu đen:
+ Một dây cáp phân nhánh thành dây dẫn đỏ và đen được kẹp vào dương
và âm của bình ắc quy.
+ Một dây cáp phân nhánh thành dây xanh và vàng được kẹp vào dương
và âm của bô bin.
- Kẹp màu xanh đo dòng điện (Ampe) có mũi tên chỉ hướng kẹp, được kẹp vào
dây âm, chiều mũi tên chỉ ra ngoài ắc quy.
- Kẹp màu đỏ được xi màu trắng kẹp bao lấy dây cao áp trung ương.
- Kẹp màu đỏ được xi màu xám kẹp lấy dây cao áp từ bộ chia điện đến bugi số 1.
- Ống chân không được nối với ống chân không của động cơ.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG



LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 11

- Kẹp màu đỏ và đen dùng để cắt và nối khi máy yêu cầu.
b. Các bộ phận của thiết bị:
- Đèn cân lửa dùng để xác định thời điểm đánh lửa.
- Điều khiển từ xa cho phép ta vào và ra lệnh từ một vị trí khác bàn phím. Tất cả
những chức năng kiểm tra có thể được điều khiển bắng điều khiển từ xa.
- Giá để dây được kết nối với thiết bị SCA-3500 qua một dây cáp ở phía sau.
B. Các đặc tính kỹ thuật của máy chẩn đoán
- Trọng lượng: 155 Kg
- Kích thước : 1670 * 900 * 800 mm (h * w * d)
- Điện áp vào: 180  264 VAC
- Dòng điện tiêu thụ: < 0.6 A
- Tần số: 47  50 Hz
- Nhiệt độ làm việc: 5  40 oC
- Nhiệt độ cất giữ: -10 đến +50 oC
- Độ ẩm: 10  80 %
2.2. Các nguyên tắc an toàn khi sử dụng thiết bị
Máy chẩn đoán được sử dụng trong một điều kiện an toàn. Ngoài ra, người sử
dụng thiết bị phải tuân thủ theo những lưu ý sau:
1. Máy chẩn đoán cần có sự thông khí để đảm bảo không quá nhiệt. Bên hông và
phía sau máy chẩn đoán cần có độ hở để thông hơi khoảng 3 inch. Cần sử dụng máy
hút bụi để hút bụi đóng bám vào lỗ thông hơi.
2. Không được đặt bất cứ vật lạ nào lên máy.
3. Không được kéo máy chẩn đoán bằng cách kéo các dây kiểm tra.
4. Chắc chắn rằng máy chẩn đoán được trang bị nguồn điện 1 chiều hay xoay
chiều phù hợp. Tham khảo phần chức năng và đặc điểm kỹ thuật của máy chẩn đoán.
5. Trước khi cấp nguồn điện chính cho thiết bị, cần phải có một dây nối đất (dây

mass) để bảo vệ an toàn cho người và thiết bị. Điện áp cao hơn danh định có thể làm
hư hỏng thiết bị và mất an toàn.
6. Chỉ sử dụng cầu chì đúng với thông số kỹ thuật. Nếu dùng cầu chì không đúng
có thể gây hư hỏng cho thiết bị hoặc dây nguồn và làm mất an toàn.
7. Không được mở thiết bị khi có điện áp cao.
8. Luôn luôn kê chèn bánh xe phía trước và sau xe trước khi kiểm tra xe. Điều
này ngăn cản xe chuyển động.
9. Không được hít khí xả, phải làm việc trong vùng có thông gió. Khí xả bao gồm
carbon monoxide (CO) khí này là một chất khí không màu và không mùi gây chết
người.
10. Những điện thế cao (trên 30 kV) xuất hiện trên mạch thứ cấp của của hệ
thống đánh lửa khi hệ thống đánh lửa hoạt động. Luôn luôn dùng một cái kìm cách ly
khi chạm tay vào hệ thống đánh lửa.
11. Phải lau chùi nhiên liệu rò rỉ để tránh cháy nổ.
12. Không bao giờ hút thuốc gần chỗ có nhiện liệu dùng cho động cơ, nó sẽ gây
cháy và nổ.
13. Không được mở nắp két nước khi động cơ còn nóng. Hơi nước sẽ thoát ra nó
có thể là nguyên nhân gây ra phỏng trầm trọng.

HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 12

14. Không bao giờ nhìn trực tiếp vào họng bộ chế hoà khí khi quay hoặc động cơ
đang chạy. Nổ sớm có thể gây phỏng.

15. Tránh tiếp xúc với những bề mặt nóng như:
- Đường ống xả
- Ống giảm thanh
- Bộ lưu hồi khí thải
- Bộ tản nhiệt
16. Không bao giờ dùng ngọn lửa trần gần với ắc quy. Ắc qui sản sinh ra khí
hydro khí này sẽ gây nổ khi tiếp xúc với lửa.
17. Luôn luôn có thiết bị chữa cháy tại nơi làn việc. Nó sẽ thích hợp trong phạm
vi sử dụng gas, hoá chất và tia lửa điện.
18. Không đặt dụng cụ, thiết bị trên bình ắc quy, nó sẽ gây ra ngắn mạch ắc quy
có thể là nguyên nhân cháy, nổ, và hư hỏng hệ thống điện xe hoặc chính bản thân bình
ắc quy.
19. Axít trong ắc quy có thể làm hư hỏng quấn áo và phỏng da hoặc mắt. Khi tiếp
xúc trực tiếp với axít, nếu chạm vào axít thì phải rửa bằng nước ngay tại nơi bị phỏng
và tiếp theo dùng hợp chất SODA trung hoà với axít. Nếu axít văng vào mắt, phải đến
bác sĩ ngay lập tức.
20. Nên mang kính bảo hộ bảo vệ mắt khi làm việc với thiết bị, để mắt tránh được
axít, bụi bậm, khí độc và những thứ khác từ những bộ phận đang quay.
21. Không được mang cà vạt, khăn quàng cổ hoặc quần áo không gọn gàng, khi
làm việc trực tiếp với máy móc. Giữ tay và tóc cách xa những bộ phận động cơ đang
quay như: cánh quạt, dây curoa hoặc bu-ly. Điều này có thể là nguyên nhân gây ra tai
nạn nghiêm trọng.
22. Đừng bao giờ mang đồng hồ đeo tay, nhẫn hoặc đồ trang sức khác khi đang
làm việc với thiết bị. Những cái này có thể bị cuốn vào các chi tiết đang quay hoặc là
nguyên nhân gây ra ngắn mạch điện, những điều đó có thể làm tổn thương người đeo.
23. Đừng để đèn cân lửa gần những cánh quạt. Ánh sáng đèn có thể làm cho ta có
một ảo giác trông dường như cánh quạt đứng sững lại. Đây cũng có thể là nguyên nhân
gây tai nạn cho những người kiểm tra khi tiếp xúc gần những cánh quạt.
24. Giữ tay và những bộ phận khác cách xa cánh quạt làm mát điện vì nó có thể
hoạt động bất cứ lúc nào.

25. Không để bất kỳ chất lỏng nào văng lên thiết bị. Điều này có thể gây mất an
toàn và hư hỏng thiết bị.
2.3. Vận hành thiết bị chẩn đoán
2.3.1. Vận hành thiết bị chẩn đoán SUN-1500
A. Các bước vận hành
- Cấp nguồn cho máy chẩn đoán bằng nguồn điện xoay chiều (220 V) hoặc một
chiều (12 V), bằng cách chọn dây liên kết cho phù hợp (Khi muốn sử dụng nguồn
xoay chiều ta chọn dây A, còn khi ta muốn sử dụng nguồn một chiều ta chọn dây B).
- Bật công tắc Power về vị trí ON. Màn hình Engine Information sẽ xuất hiện sau
3-5 giây.

HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 13

Hình 2.6. Màn hình ENGINE INFORMATION của thiết bị SUN-1500
- Khi màn hình Engine Infomation xuất hiện, ta có thể nhập dữ liệu của động cơ
cần kiểm tra.
B. Nhập dữ liệu động cơ
a. Giới thiệu chung
- Khi màn hình Engine Information xuất hiện, hiển thị "số xy lanh, số kỳ, và thứ
tự làm việc", thì nhập số vào. Máy chẩn đoán tự lưu lại các dữ liệu đã nhập và dữ liệu
này sẽ được giữ lại cho dù ngắt nguồn.
Màn hình Engine Information hiển thị 3 lời nhắc:
- MODIFY ENGINE DATA: Nếu các dữ liệu về động cơ cần kiểm tra không

đúng, nhấn F1. Xuất hiện màn hình như ban đầu xuất hiện, nhập lại.
- PRESS A MENU KEY: Nếu các dữ liệu động cơ cần kiểm tra là đúng, nhấn bất
kỳ một phím MENU nào để chọn màn hình cần kiểm tra.
- FOR HELP PRESS KEY: Nếu cần thông tin về màn hình Engine Information
thì nhấn phím HELP.
b. Nhập dữ liệu
* Nhập số xy lanh (Cylinders):
Enter hoặc thay đổi số xy lanh tại vị trí con trỏ.
- Nếu số xy lanh hiển thị là đúng thì ấn phím Enter hay phím mũi tên đi
xuống để chuyển sang “CYCLE”.
- Nếu số xy lanh hiển thị không đúng thì nhập lại.
+ Động cơ từ 1 - 10 xy lanh thì dùng số từ 1 - 10.
+ Động cơ có hơn 10 xy lanh trở lên thì dùng phím chức năng từ 11 16 trên màn hình.
- Nếu số kỳ (Cycle) và thứ tự làm việc (Firing Order) đúng thì ấn ENTER 2
lần, Sau đó ấn phím MENU.
- Nếu số kỳ và thứ tự làm việc không đúng, tiếp tục nhập lại số kỳ.
* Nhập số kỳ (Cycle):
- Nếu số kỳ đúng, ấn ENTER hay mũi tên đi xuống để qua thứ tự nổ.
- Nếu số kỳ hiển thị không đúng, ấn phím số 2 hay số 4 để nhập lại cho đúng.
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 14

* Nhập thứ tự làm việc (FIRING ORDER):
- Sau khi nhập số kỳ xong sẽ có một vết sáng tại vị trí đầu tiên ở thứ tự làm việc

để nhấp thứ tự làm việc vào. Khi nhập được một số, vết sáng di chuyển thứ tự kế bên ở
bên phải cho đến khi kết thúc.
- Nếu sự hiển thị thứ tự làm việc là đúng thì nhấn phím ENTER.
- Nếu sự hiển thị thứ tự làm việc là sai thì nhập lại số khác.
- Sau khi nhập thứ tự làm việc thì phải xem lại dữ liệu của động cơ.
- Nếu tất cả dữ liệu đều đúng thì ấn phím MENU để vào màn hình cần kiểm tra.
2.3.2. Vận hành thiết bị SCA-3500
- Cấm nguồn cho máy chẩn đoán (trước khi cung cấp nguồn phải nối dây tiếp
mass cho thiết bị).
- Bật công tắc chính của máy chẩn đoán.
- Màn hình máy chẩn đoán hiển thị SCA – 3500.

Hình 2.7. Màn hình máy chẩn đoán SCA-3500
- Bấm một phím bất kỳ ở bàn phím.
- Màn hình máy chẩn đoán hiển thi MENU chính để lựa chọn chức năng kiểm tra.

Hình 2.8. Màn hình MENU chính của thiết bị chẩn đoán SCA-3500
- Chọn mục 1 (SUN Engine Analysis) 
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 15

- Màn hình hiển thị câu thông báo: tách và nối 2 đầu dây đo vôn và đầu dây đo
điện trở (màu đỏ và đen).
Disconnect Multimeter Leads

Short Multimeter Leads together

Okay
- Chọn Okay màn hình chẩn đoán sẽ hiển thị bảng trạng thái.

- Nếu nút tròn có màu đen thì vận hành lại.
- Nếu nút tròn có màu đỏ thì có vấn đề cần kiểm tra lại.
- Nếu tất cả các nút tròn trên màn hình xuất hiện màu xanh là máy sẵn sàng làm việc.
2.4. Bảo quản thiết bị:
- Thiết bị phải được bảo quản trong một phòng riêng khô ráo, sạch sẽ.
- Giữ nhiệt độ và độ ẩm trong phòng theo đúng yêu cầu kỹ thuật (giới hạn nhiệt
độ và độ ẩm xem lại phần đặc tính kỹ thuật)

HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


LUẬN VĂN CAO HỌC

CHƢƠNG 3:

Trang 16

LÝ THUYẾT VỀ CÁC DẠNG XUNG TRÊN
HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ

3.1. Giới thiệu các dạng xung tín hiệu điện áp
3.1.1. Những tín hiệu biến đổi cơ bản
Có ba dạng tín hiệu biến đổi điện áp cơ bản:

- Tín hiệu dương
- Tín hiệu âm
- Tín hiệu xoay chiều
A. Tín hiệu dương
Tín hiệu điện áp xuất hiện tại hoặc trên điểm điện áp zero (điện áp đất).

0-

Hình 3.1. Dạng đường thẳng

0-

Hình 3.2. Dạng xung vuông

0-

Hình 3.3. Dạng xung sine

B. Tín hiệu âm

Tín hiệu điện áp xuất hiện tại hoặc dưới điểm điện áp zero (điện áp đất).

0-

Hình 3.4. Dạng đường thẳng
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG



LUẬN VĂN CAO HỌC

Trang 17

0-

Hình 3.5. Dạng xung vuông

0-

Hình 3.6. Dạng xung sine
C. Tín hiệu xoay chiều
Tín hiệu điện áp xoay chiều xuất hiện phía trên và phía dưới điểm điện áp zero (điện áp đất).

0.

Hình 3.7. Dạng xung vuông

0-

Hình 3.8. Dạng xung sine
3.1.2. Các dạng tín hiệu điện áp
Các dạng tín hiệu điện áp trên màn hình có thể được xem như là những dạng sóng
(xung). Chúng xuất hiện với những hình dạng khác nhau luôn là tín hiệu analog (tương
tự) hoặc tín hiệu số.
A. Các dạng tín hiệu Analog
Hầu hết các dạng tín hiệu analog trên ô tô có thể hiển thị như những xung điện áp
biến đổi về biên độ và tần số như là một dạng xung sine.

0-


Hình 3.9. Dạng đường thẳng tại mức điện áp thấp
HVTH: ĐẶNG DUY KHIÊM

GVHD: PGS - TS ĐỖ VĂN DŨNG


×