Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO MẶT HÀNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG SỨC LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.88 KB, 41 trang )

ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Mở đầu
Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế

1.1
1.1.1

Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hương vận động và phát triển
của hiện tượng nghiên cứu.
1.1.2

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là các quá trình và kết quả
sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các
nhân tố ảnh hưởng.

1.1.3

Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Phân thích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt
động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.

1.1.4

Mục đích phân tích


- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
-

được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước…
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp

-

đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháo kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao

1.1.5

hiệu quả kinh doanh.
Nguyên tắc phân tích
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1.1.6

-

Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi sâu


-

phân tích từng nhân tố.
Phân tích trong sự vận động và phát triểu của hiện tượng kinh tế.
Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng kinh tế.
Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích

-

phân tích.
Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem xét, mối

quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó.
Nội dung phân tích
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như khối lượng hàng hóa xuất
-

nhập khẩu, doanh thu, giá thành lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu về
điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư, tiền

1.2.1
1.2.1.1

vốn, đất đai…
1.2
Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích
Hệ thống chỉ tiêu trong phân tích
Khái niệm
- Là các trị số phản ánh mặt lượng gắn với mặt chất của các hiện tượng số lớn

trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Cụ thể chỉ tiêu thống kê là tiêu chí
mà thể hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan
hệ tỷ lệ của hiện tương kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và không gian

1.2.1.2

cụ thể.
Phân loại chỉ tiêu
a. Theo nội dung kinh tế
- Chỉ tiêu biểu hiện kết quả (doanh thu, lợi nhuận, giá thành).
- Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện (lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng vốn, vật
tư…).
b.
c.
d.
-

Theo tính chất của chỉ tiêu
Chỉ tiêu khối lượng (số lượng)
Chỉ tiêu chất lượng
Theo phương pháp tính toán
Chỉ tiêu tuyệt đối.
Chỉ tiêu tương đối.
Chỉ tiêu bình quân.
Theo cách biểu hiện
Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị hiện vật.

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị.
Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị khác.
Nhân tố ảnh hưởng
Khái niệm
-

1.2.2
1.2.2.1

Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của các hiện tượng và quá
trình… mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng
và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.2

1.3.1
1.3.1.1

Phân loại
a. Căn cứ theo nội dung kinh tế: phân làm 2 loại
- Nhân tố điều kiện: số lượng lao động, máy móc thiết bị.
- Nhân tố kết quả.
b. Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố
- Nhân tố chủ quan.
- Nhân tố khách quan.
c. Căn cứ theo tính chất của nhân tố
- Nhân tố số lượng.
- Nhân tố chất lượng.

d. Căn cứ theo xu hướng tác động
- Nhân tố tích cực.
- Nhân tố tiêu cực.
e. Căn cứ theo thời gian tác động
- Nhân tố cố định: là những nhân tố xảy ra thường xuyên.
- Nhân tố tạm thời: là những nhân tố xảy ra ngẫu nhiên.
1.3
Các phương pháp kĩ thuật dùng trong phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối phản ánh xu hướng biến động về quy mô của chỉ
tiẻu nghiên cứu giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
Công thức: ∆y=y1-y0

Trong đó: y1 là chỉ tiêu ký nghiên cứu
y0 là chỉ tiêu kỳ gốc

1.3.1.2

Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển
của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phân loại:
+ Số tương đối động thái.
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


1.3.1.3

+ Số tương đối kết cấu.
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Phương pháp so sánh số bình quân
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể,
của ngành.

1.3.2
1.3.2.1

Phương pháp chi tiết
Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân khách
quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết
quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Tác dụng:
Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
Chi tiết theo địa điểm
-

1.3.2.2

Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những
tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa điểm.
Tác dụng:
-


1.3.2.3

Xác định những đơn vị, tác nhân tiên tiến hoặc lạc hậu.
Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa các

đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp chúng ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhân thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.3.3
1.3.3.1

Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
Trình tự và nội dung:
-

Phải xác định được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng


-

với chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.
Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng đứng
trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau hoặc

-

theo mối quan hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự này.
Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố
nào được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa được thay thế
phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố
phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với
kết quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng

1.3.3.2

của nhân tố được thay thế.
Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng tổng

hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp số chênh lệch
Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.

1.3.3.3


Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân
tố đó.
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.4
1.4.1
1.4.1.1

1.4.1.2

1.4.1.3

1.4.1.4

1.4.2
1.4.2.1

Tổ chức phân tích
Các loại phân tích
Căn cứ theo thời điểm phân tích
- Phân tích trước.
- Phân tích hiện hành.
- Phân tích sau.

Căn cứ theo thời hạn
- Phân tích hàng ngày.
- Phân tích định kỳ.
Căn cứ theo nội dung
- Phân tích chuyên đề: phân tích một hay một vài khía cạnh nào đó.
- Phân tích toàn doanh nghiệp hoặc toàn ngành.
Căn cứ theo phạm vi
- Phân tích điển hình: là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở một đơn vị nào
đó.
- Phân tích tổng thể: phân tích toàn doanh nghiệp hoặc toàn ngành.
Tổ chức phân tích
Công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ quá trình phân tích
Xây dựng kế hoạch phân tích:
-

Xác định nội dung phân tích.
Xác định phạm vi phân tích: phân tích một đơn vị hay toàn bộ doanh nghiệp.
Khoảng thời gian cần phân tích.
Thời gian thực hiện kế hoạch.
Người thực hiện.

Thu thập, sưu tầm, kiểm tra và xử lý tài liệu: các tài liệu, kế hoạch, nghị định.
1.4.2.2

Trình tự tiến hành phân tích
a. Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
-

và xây dựng bảng biểu phân tích
Lập phương trình kinh tế.

Xác định đối tượng phân tích: chính là chênh lệch chỉ tiêu phân tích giữa hai

b.
-

kỳ.
Xác định mức độ ảnh hưởng và lập bảng phân tích.
Phân tích
Đánh giá chung.
Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng: phân tích nguyên nhân chủ quan,
khách quan, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả kinh doanh.

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Kết luận – kiến nghị:
Viết báo cáo
-

1.4.2.3

Báo cáo là một văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích, lời văn gồm 3
phần:
-

Đặt vấn đề: giới thiệu đơn vị, nêu sự cần thiết khách quan phải tiến hành phân


-

tích
Giải quyết vấn đề: toàn bộ nội dung tiến hành phân tích
Kết luận: nêu những vấn đề tồn tại, khuyết điểm và đề xuất các biện pháp.

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN II: PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO MẶT HÀNG.
1.1 Mục đích, ý nghĩa
1.1.1 Mục đích
- Đánh giá chung tình
-

hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp

thông qua giá trị sản xuất của các mặt hàng điện
Xác định các thành phần mặt hàng điện và mức độ ảnh hưởng cụ thể của
chúng đến chỉ tiêu giá trị sản xuất sau đó phân tích để tìm ra các mặt hàng

-

chủ lực

Qua phân tích chi tiết các thành phần mặt hàng điện, xác định nguyên nhân
biến động từ đó thấy được thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp, rồi đề xuất

-

các biện pháp phù hợp nhằm khai thác tốt những tiềm năng ấy.
Làm cơ sở cho những dự báo, dự đoán về sản xuất trong tương lai, đồng thời
cũng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển và cơ sở cho việc

1.1.2
-

xây dựng các kế hoạch khác.
Ý nghĩa
Việc phân tích giá trị sản xuất phản ánh thực trạng và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tính có ích và sự hao phí của các hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về phương án sản xuất kinh doanh, về
việc đầu tư cơ sở vật chất – kĩ thuật, về lao động, đội ngũ quản lí… và về việc
sử dụng hợp lí hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất. Qua đó đề ra biện
pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất,
tăng về số lượng, chất lượng sản xuất; trên cơ sở đó tăng lợi nhuận không

-

ngừng cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp theo
mặt hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tìm và phát hiện những
tiềm năng vốn có của doanh nghiệp từ đó phát huy tiềm năng đó một cách có
hiệu quả. Nêu rõ ra được các ưu điểm, nhược điểm trong quá trình sản xuất và


Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
các biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Phân
tích giá trị sản xuất theo mặt hàng trở nên thật sự cần thiết để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động sáng tạo, thay đổi để tiếp cận thị trường trong và ngoài
nước
1.2 Phương trình kinh tế và bảng phân tích
1.2.1 Phương trình kinh tế
∑G=
Trong đó:

∑G : là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (103đ).

gi : là chỉ tiêu giá trị sản xuất của mặt hàng thứ i (103đ).
1.2.2

Bảng phân tích

1.3

Nhận xét chung qua bảng:
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp

trong kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc 6,02% tương ứng với hơn 5 tỷ đồng.
Trong đó:

- Giá trị sản xuất của mặt hàng ba lô có giảm nhẹ với mức giảm 2,47% tương
ứng với gần 350 triệu đồng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, làm giảm 0,39%
giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhưng vẫn là mặt hàng chủ lực của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Mặt hàng túi học sinh ở kỳ gốc còn chiếm tỷ trọng thấp nhất (chỉ chiếm
8,70%) ở kỳ nghiên cứu có một mức giảm là 10,15% tương ứng với hơn 800

-

triệu đồng và làm tăng 6,96% giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Mặt hàng túi thể thao lại giảm khá mạnh với mức giảm lên tới 32,36% (hơn 4
tỷ đồng) làm ảnh hưởng khá lớn tới giá trị sản xuất của doanh nghiệp (làm
giảm 5,08% giá trị sản xuất), đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ vị trí thứ hai

-

xuống vị trí thứ 5.
Trong kỳ nghiên cứu, mặt hàng thắt lưng tăng khá mạnh với mứng tăng
26,32% tương ứng với hơn 2 tỷ đồng làm tăng 2,45 giá trị sản xuất, và vị trí
của mặt hàng túi xách trong tỷ trọng của doanh nghiệp cũng được cải thiện

-


đáng kể từ vị trí thứ 7 lên vị trí thứ 4.
Mặt hàng mũ bảo hiểm tăng mạnh với 43,30% tương ứng với gần 4 tỷ đồng
làm tỷ trọng của mặt hàng mũ bảo hiểm tăng từ 10,10% (ở kỳ gốc) lên 15,10%
(ở kỳ nghiên cứu) làm ảnh hưởng tới 4,37% mức tăng giá trị sản xuất của

-

doanh nghiệp.
Mặt hàng mũ vải cũng giảm mạnh ở kỳ nghiên cứu (29,83% so với kỳ gốc)
tương ứng với gần 4 tỷ đồng khiến cho vị trí của mặt hàng này tại công ty từ

-

thứ 3 xuống thứ 7.
Mặt hàng giày vải chiếm tỷ trọng tương đối ở kỳ gốc (12,08%) có giá trị sản
xuất giảm khá đáng kể với mức giảm 15,79% so với kỳ gốc tương ứng với gần
1 tỷ đồng ở kỳ nghiên cứu, ảnh hưởng tới 0,11% mức giảm giá trị sản xuất của

-

doanh nghiệp.
Cuối cùng là các mặt hàng khác có mức giảm 15,79% so với kỳ gốc tương ứng
với hơn 1,5 tỷ đồng làm ảnh hưởng tới 1,97% mức giảm giá trị sản xuất của
doanh nghiệp.
Các mặt hàng có giá trị sản xuất tăng bao gồm: thắt lưng, mũ bảo hiểm. Các

mặt hàng có giá trị sản xuất giảm bao gồm: ba lô, túi học sinh, túi thể thao, mũ vải,
giày vải và hàng khác.


Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Mặt hàng ba lô chiếm tỷ trọng cao nhất ở kỳ gốc (15,90%) và ở kỳ nghiên cứu
mặc dù giá trị sản xuất giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (16,50%), mặt hàng
túi học sinh chiếm tỷ trọng thấp nhất ở kỳ gốc (9,10%) và giữ nguyên vị trí ở kỳ
nghiên cứu với tỷ trọng 8,70%.
Trong số 8 mặt hàng thì có 2 mặt hàng có giá trị sản xuất tăng và 6 mặt hàng
có giá trị sản xuất giảm, tuy nhiên mức giảm lại nhiều hơn mức tăng nên giá trị sản
xuất chung của toàn doanh nghiệp có xu hướng giảm do các nguyên nhân khách quan
từ bên ngoài và các nguyên nhân chủ quan từ bên trong.
1.4
1.4.1

Phân tích chi tiết
Ba lô
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, giá trị sản xuất của mặt hàng túi ba lô

du lịch giảm nhẹ 8,47% ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, tương ứng với mức tăng hơn
8 triệu đồng. Mức giảm này có thể do các nguyên nhân sau đây:
1.

Đối thủ cạnh tranh đưa ra được sản phẩm mới có mẫu mã vượt trội mà giá
thành rẻ, làm cho lượng hàng sản xuất của doanh nghiệp giảm.

2.


Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất.

3.

Dây chuyền sản xuất cũ kĩ, lạc hậu làm việc với công suất thấp.

4.

Bên cung cấp nguyên vật liệu của doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng
phá sản nên thiếu đầu vào cho quá trình sản xuất mà doanh nghiệp chưa
tìm được nguồn thay thế ổn định.

5.

Xảy ra lỗi kĩ thuật trong hệ thống máy móc làm ảnh hưởng đến quy trình
sản xuất sản phẩm .

Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
là 2 nguyên nhân chính:
Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Nguyên nhân số 1: Ở kỳ nghiên cứu, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp liên
tục tung ra loạt sản phẩm với mẫu mã độc đáo, đẹp, lạ với giá cả cạnh tranh
khiến cho người tiêu dùng ưa chuộng và lựa chọn sản phẩm. Điều này làm cho

doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc giải quyết đẩu ra cho sản phẩm, dẫn tới
lượng sản xuất ba lô giảm nhẹ. Đây là nguyên nhân khách quan quan tiêu cực.

-

Nguyên nhân số 2: Ở kỳ nghiên cứu, do làm ăn không hiệu quả, đội ngũ quản
lí còn chưa nhạy bén, không đưa ra được những đột phá trong sản phẩm, nhiều
sản phẩm khác nổi lên làm cho mặt hàng ba lô của doanh nghiệp dần dần mất
đi vị trí trên thị trường, vì thế doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất sản
phẩm. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp:

+ Doanh nghiệp cần phải đầu tư, nghiên cứu để đưa ra được những cải tiến mới
cho mặt hàng ba lô, nhằm chiếm lại thị trường truyền thống và mở rộng thị trường
mới.
+ Đội ngũ quản lí cần đưa ra được các phương hướng, chiến lược, tìm hiểu nhu
cầu và luôn đón đầu xu hướng của thị trường.
+ Trong thời gian nghiên cứu sản phẩm mới thì cũng nên tìm kiếm thêm đầu ra
cho sản phẩm.
+ Khai thác các mặt hàng khác mà doanh nghiệp có tiềm năng, để phân tán rủi ro.
1.4.2

Túi học sinh
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy mặt hàng túi xách học sinh đã giảm

10,15% tương ứng với gần 820 triệu đồng so với kỳ gốc. Mức giảm này có thể do
những nguyên nhân sau đây:
1.

Doanh nghiệp đưa lượng lớn thợ lành nghề sang bộ phận khác, đồng thời

tuyển thêm thợ cho sản xuất túi học sinh.

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.

Vấn đề nguyên liệu đầu vào gặp trục trặc do sự cố trong quá trình vận

3.
4.

chuyển.
Áp dụng các công nghệ kĩ thuật còn lạc hậu nên năng suất thấp
Túi học sinh của Trung Quốc tràn vào Việt Nam với giá thành rẻ làm doanh

5.

nghiệp khó tìm đầu ra cho sản phẩm.
Mẫu mã của hàng hóa không có nhiều nổi bật, sức thu hút người tiêu dùng
chưa được cao.

Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Do nhận được 1 đơn hàng lớn cho mặt hàng khác nên

doanh nghiệp phải đưa lượng lớn thợ lành nghề sang để tập trung sản xuất,
đảm bảo tiến độ đã ký kết trong hợp đồng. Vì vậy, doanh nghiệp phải tuyển
thêm thợ mới để việc sản xuất túi học sinh diễn ra bình thường mặc dù năng
suất của đội ngũ này là chưa cao do trình độ và kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế. Điều này trước mắt sẽ đạt được lợi ích lớn từ hợp đồng nhận được, về lâu
dài thì doanh nghiệp sẽ có được một đội ngũ thợ lành nghề từ thợ mới tuyển tại
tại kỳ nghiên cứu, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tích cực.
Biện pháp:

+ Doanh nghiệp cần tính toán cho hợp lí các chi phí và cách thức tổ chức sản xuất
để vừa giải quyết được tình hình trước mắt lại không ảnh hưởng lớn đến việc sản
xuất mặt hàng túi học sinh và các mặt hàng khác.
+ Cần có 1 khóa đào tạo kĩ năng cho đội ngũ thợ mới để cho thợ quen việc từ đó
nâng cao tay nghề.
-

Nguyên nhân số 2: Doanh nghiệp đang bị thiếu nguyên liệu đầu vào do gặp
trục trặc trong quá trình vận chuyển mà nguyên liệu dự trữ đã hết. Do đó quá
trình sản xuất túi học sinh tạm thời ngưng hoạt động làm ảnh hưởng đến số

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
lượng túi học sinh được sản xuất. Điều này đã gây ra sự gián đoạn cho sản xuất
của doanh nghiệp, gây ra sự lãng phí về thời gian chờ đợi. Đây là nguyên nhân
1.4.3


khách quan tiêu cực.
Túi thể thao
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, mặt hàng túi thể thao có giá trị sản

xuất ở kỳ nghiên cứu giảm mạnh 32,36% so với kỳ gốc tương ứng với hơn 4,5 tỷ
đồng. Mức giảm này có thể do những nguyên nhân sau đây:
1.
2.
3.
4.
5.

Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất túi thể thao.
Sản phẩm bị lỗi thời.
Giá cả không phù hợp với người tiêu dùng.
Dây chuyền sản xuất thiếu khoa học.
Tay nghề thợ còn thấp.

Giả định trong năm nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số
2 là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Ở kỳ gốc, lượng hàng tồn kho mặt hàng túi thể thao còn
khá nhiều, chưa tiêu thụ được nên doanh nghiệp quyết định thu hẹp sản xuất
mặt hàng túi thể thao ở kỳ nghiên cứu để giải quyết nốt lượng hàng tồn kho ở
kỳ gốc. Việc này làm giảm giá trị sản xuất mặt hàng túi thể thao, tuy nhiên lại
đem lại hiệu quả lớn vì lượng hàng tồn kho ở kỳ gốc đã được giải quyết triệt
để, đồng thời ở cuối kỳ nghiên cứu lượng hàng tồn đọng vẫn còn nhưng không
đáng kể nên mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ

quan tích cực.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phán đoán và đưa ra những quyết

định khi nào cần mở rộng quy mô sản xuất và khi nào cần thu hẹp một cách chính
xác để tránh số lượng hàng tồn kho còn quá nhiều, làm sản phẩm bị lỗi thời.
-

Nguyên nhân số 2: Sản phẩm túi thể thao bị lỗi thời vì ở kỳ nghiên cứu, người
tiêu dùng ưa chuộng sử dụng mặt hàng là ba lô hơn, làm giảm mạnh lượng tiêu

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
thụ túi thể thao, dẫn tới giá trị sản xuất của túi thể thao cũng bị giảm theo gây
1.4.4

bất lợi cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Thắt lưng
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, ở kỳ nghiên cứu, giá trị sản xuất của

mặt hàng thắt lưng tăng 26,32% tương ứng với hơn 2 tỷ đồng so với kỳ gốc. Mức
tăng này có thể do những nguyên nhân sau đây:
1.
2.
3.
4.


Doanh nghiệp thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giá nguyên liệu đầu vào tăng.
Doanh nghiệp đưa chất liệu mới vào trong sản phẩm.
Doanh nghiệp đối tác sản xuất quần bò phù hợp với sản phẩm của doanh

5.

nghiệp.
Doanh nghiệp tìm kiếm được thêm một số đối tác làm ăn.

Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Ở kỳ gốc, mặt hàng thắt lưng không được doanh nghiệp
chú trọng sản xuất, nhưng trong kỳ nghiên cứu, dưới dự đoán của các nhà phân
tích thì mặt hàng thắt lưng sẽ trở nên rất được ưa chuộng nên doanh nghiệp
quyết định thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua việc tập trung sản
xuất chủ yếu vào mặt hàng thắt lưng và điều này đã đem lại kết quả khả quan
cho doanh nghiệp. Mặt hàng thắt lưng của doanh nghiệp được bán rất chạy trên
thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan
tích cực.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư hơn vào mặt hàng thắt lưng vì

nó khá thông dụng, có mức cầu ổn định và mang lại hiệu quả lớn trong kinh
doanh.
-

Nguyên nhân số 2: Giá nguyên liệu đầu vào dùng để sản xuất mặt hàng thắt
lưng đột nhiên tăng mạnh ở kỳ nghiên cứu, khiến cho giá trị sản xuất của mặt

hàng này cũng tăng theo, kéo theo đó là sự tăng về giá cả của mặt hàng thắt

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
lưng trên thị trường. Việc giá cả tăng khiến cho giá thành phẩm cũng tăng
theo, làm giảm giá trị cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách
quan tiêu cực.
1.4.5

Mũ bảo hiểm
Nhìn chung vào bảng phân tích, ta thấy giá trị sản xuất của mặt hàng mũ bảo

hiểm tăng 43,30% tương ứng với gần 4 tỷ đồng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Mức
tăng này có thể do những nguyên nhân sau đây:
1.
2.
3.
4.
5.

Doanh nghiệp mở thêm một đại lý tại Hải Phòng.
Mặt hàng của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng.
Doanh nghiệp có thêm một số bản hợp đồng mới.
Giá nguyên liệu đầu vào tăng.
Doanh nghiệp sản xuất thêm dòng sản phẩm mới.
Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2


là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp quyết định mở thêm một
chi nhánh mới tại thị trường tiềm năng là thành phố Hải Phòng, vì vậy doanh
nghiệp phải gia tăng quy mô sản xuất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các chi
nhánh cũ cũng như chi nhánh mới. Quyết định này của doanh nghiệp không
chi làm tăng giá trị sản xuất của mặt hàng mà còn làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp vì mặt hàng được người dân Hải Phòng rất ưa chuộng. Đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần tìm kiếm thêm nhiều thị trường tiềm năng mới

để mở thêm những đại lý mới làm tăng doanh thu mặt hàng.
-

Nguyên nhân số 2: Mặt hàng của doanh nghiệp được người tiêu dùng khá ưa
chuộng vì sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng ở kỳ nghiên cứu theo xu
hướng mẫu mã của sản phẩm. Điều này làm doanh nghiệp phải gia tăng sản

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng giá trị sản xuất của
mặt hàng cũng như doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách
1.4.6


quan tích cực.
Mũ vải
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, mặt hàng mũ mềm ở kỳ nghiên cứu

giảm 29,83% so với kỳ gốc tương ứng với gần 4 tỷ đồng. Mức giảm này có thể do
những nguyên nhân sau đây:
1.
2.
3.
4.
5.

Dây chuyền sản xuất hoạt động kém hiệu quả.
Quyết định bất lợi từ pháp luật.
Một số thợ lành nghề về hưu.
Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất.
Doanh nghiệp không tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.

Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Mặt hàng mũ vải không được doanh nghiệp chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất nên dây chuyền kĩ thuật để sản xuất mặt hàng này hoạt động
rất kém hiệu quả và thiếu khoa học, khiến cho năng suất liên tục giảm từ kỳ
này qua kỳ khác, làm cho giá trị sản xuất của mặt hàng giảm mạnh và tụt khỏi
top mặt hàng chủ lực, từ đó làm giảm chất lượng và hình ảnh sản phẩm của
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp: Mặt hàng mũ vải từng là mặt hàng chủ lực nên doanh nghiệp cần


chú trọng đầu tư, cải tiến hình ảnh tránh làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp trước
người tiêu dùng.
-

Nguyên nhân số 2: Luật an toàn giao thông đường bộ mới được ban hành ở
đầu kỳ gốc yêu cầu người tham gia giao thông bằng xe mô tô phải đội mũ bảo
hiểm cho nên mặt hàng mũ vải đã trở nên lỗi thời và càng ngày càng khó tiêu
thụ trên thị trường. Vì vậy lượng hàng tồn kho còn khá nhiều khiến doanh

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nghiệp không dám sản xuất thêm nhiều ở kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân
1.4.7

khách quan tiêu cực.
Giày vải
Nhìn chung vào bảng phân tích, ta thấy giá trị sản xuất của mặt hàng giày vải

giảm nhẹ 0,88% tương ứng với gần 100 triệu đồng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Mức giảm này có thể do những nguyên nhân sau đây:
1.

Người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu trong thời kỳ kinh tế suy thoái.

2.


Máy móc sản xuất cũ, lỗi thời liên tục hỏng hóc.

3.

Xuất hiện tin đồn thất thiệt về sản phẩm của doanh nghiệp.

4.

Doanh nghiệp tạm ngừng sản xuất ở 1 số phân xưởng.

5.

Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài trong thời kỳ kinh tế hội
nhập, toàn cầu hóa.

Giả định trong 5 nguyên nhân trên, nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2 là 2
nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Do nền kinh tế suy thoái nên người dân phải thắt chặt chi
tiêu và tập trung chủ yếu vào các mặt hàng thiết yếu, cần thiết cho cuộc sống
nên làm giảm lượng giày vải tiêu thụ trên thị trường. Điều này làm giảm giá trị
sản xuất của giày vải, ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân khách quan tiêu cực.

-

Nguyên nhân số 2: Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp gặp phải sự cố về máy
móc do đã cũ và lỗi thời nên phải đưa đi sửa chữa, bảo dưỡng khiến cho việc
sản xuất bị gián đoạn. Đồng thời, do máy móc liên tục hỏng hóc nên sản phẩm

làm ra không đảm bảo chất lượng cũng như số lượng hàng để đáp ứng nhu cầu

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của đối tác. Điều này làm cho giá trị sản xuất của mặt hàng giày vải giảm, ảnh
hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp: Doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng cũng như
loại bỏ các công nghệ đã quá lỗi thời, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản
xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp phải đẩy nhanh công tác sửa chữa máy móc để
nhanh chóng quay lại sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc.
1.4.8

Hàng khác
Nhìn chung qua bảng phân tích ta thấy, giá trị sản xuất của mặt hàng khác ở kỳ

nghiên cứu giảm khá mạnh so với kỳ gốc, mức giảm lên tới 15,89% tương ứng với
hơn 1,5 tỷ đồng. Mức giảm này có thể do những nguyên nhân sau đây:
1.
2.
3.

Một số thợ lành nghề về hưu hàng loạt.
Chính sách đầu tư sai lầm của doanh nghiệp.
Hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhái sản phẩm của doanh nghiệp xuất

4.

5.

hiện tràn lan trên thị trường.
Máy móc ít được bảo dưỡng nên bị hỏng hàng loạt.
Rút gọn quy mô sản xuất để tập trung vào các mặt hàng chủ lực khác.

Giả định trong 5 nguyên nhân trên thì nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
là 2 nguyên nhân chính:
-

Nguyên nhân số 1: Một số thợ lành nghề chủ lực của doanh nghiệp trong việc
sản xuất mặt hàng khác đã quá già và phải về hưu hàng loạt ở kỳ nghiên cứu.
Cho nên những chi tiết khó trong việc sản xuất các sản phẩm bị chậm trễ vì các
thợ không lành nghề xử lý tốn thời gian, làm giảm năng suất lao động của
doanh nghiệp dẫn tới giá trị sản xuất của mặt hàng bị giảm trầm trọng. Đây là

-

nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Nguyên nhân số 2: Ở kỳ gốc, doanh nghiệp quyết định đầu tư mạnh mẽ bằng
cách mở rộng quy mô sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm mặt hàng khác,
tuy nhiên thì đây lại là chính sách sai lầm của doanh nghiệp vì mặt hàng không

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
được người tiêu dùng chào đón và lựa chọn, vì vậy làm cho lượng hàng tồn

kho của mặt hàng này ở kỳ gốc còn khá nhiều, cho nên ở kỳ nghiên cứu doanh
nghiệp phải giảm giá trị sản xuất của mặt hàng này ở mức cần thiết để tiêu thụ
nốt số hàng tồn kho ở kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần phải cẩn thận hơn trong các quyết định kinh
doanh của mình, cần phải nghiên cứu kĩ thị trường trước khi đưa ra quyết định đầu tư
sản xuất quy mô lớn.
1.5
1.5.1

Tiểu kết
Kết luận
Qua việc phân tích bằng tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo mặt

hàng ta thấy: tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu giảm 6,02% so
với kỳ gốc, tương ứng với một lượng là hơn 5 tỷ đồng bởi nhóm mặt hàng biến động
tăng ít hơn nhóm mặt hàng có biến động giảm: biến động giảm này là do mức giảm
về giá trị sản xuất của các các mặt hàng có biến động giảm lớn hơn mức tăng giá trị
sản xuất của các mặt hàng có biến động tăng. Do vậy, đã dẫn đến tổng giá trị sản xuất
của doanh nghiệp giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang nằm trong tình trạng
thâm hụt.
Các mặt hàng có giá trị sản xuất tăng là thắt lưng và mũ bảo hiểm, trong đó ở
kỳ gốc hầu hết các mặt hàng đều chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá trị sản xuất của
các mặt hàng, thắt lưng ở kỳ gốc giá trị sản xuất của mặt hàng này đứng thứ 7 (chiếm
9,30%), chênh lệch không nhiều là mũ bảo hiểm chiếm 10,10% xếp ở vị trí thứ 6.
Tuy nhiên thì ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã đặc biệt quan tâm, chú trọng đầu tư
tới các mặt hàng này, được biểu hiện thông qua mức tăng về giá trị sản xuất của mặt
hàng này .Cụ thể là tỷ trọng của mặt hàng thắt lưng và mặt hàng mũ bảo hiểm từ vị
trí áp chót ở kỳ gốc lần lượt vươn lên vị trí thứ 4 và thứ 2 trong kỳ nghiên cứu và ảnh
hưởng tới mức tăng về giá trị sản xuất 4,37% và 2,45%.


Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Bên cạnh những biến động tăng, doanh nghiệp cũng đang gặp rất nhiều khó
khăn với nhóm biến động giảm bao gồm các mặt hàng là ba lô, túi học sinh, túi thể
thao, mũ vải, giày vải và các hàng khác. Trong đó mặt hàng túi thể thao giảm mạnh
nhất với mức giảm 32,36% khiến cho tỷ trọng về giá trị sản xuất của mặt hàng này từ
vị trí thứ hai ở kỳ gốc với 15,70% giảm xuống vị trí thứ 5 với 11,30% và làm giảm
tới 5,08% tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Ngay sau đó là mặt hàng mũ vải –
mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 ở kỳ gốc với 14,60% cũng có biến động giảm
mạnh ở kỳ nghiên cứu (giảm 29,83%) và ở kỳ nghiên cứu tỷ trọng của mặt hàng này
chỉ còn chiến 10,90%, biến động giảm này làm giảm tới 4,36% giá trị sản xuất của
doanh nghiệp. Tiếp đến là các mặt hàng ba lô, túi học sinh và giày vải chiếm tỷ trọng
ở kỳ nghiên cứu lần lượt là 16,50%, 8,70% và 13,50%. Và cuối cùng là mặt hàng
khác biến động khá mạnh với tỷ trọng ở kỳ gốc (12,50%), và trong kỳ nghiên cứu
tiếp tục giảm 15,79% so với kỳ nghiên cứu.
Giá trị sản xuất của các mặt hàng giảm lớn hơn giá trị sản xuất của mặt hàng
tăng nên tổng giá trị sản xuất bị giảm so với kỳ gốc.
Biến động giảm của tổng giá trị sản xuất do các nguyên nhân chính sau đây:
Nguyên nhân chủ quan:
o Nguyên nhân chủ quan tích cực:
Doanh nghiệp đưa lượng lớn thợ lành nghề sang bộ phận khác, đồng thời tuyển

1.
2.
3.
4.

1.
2.
3.
4.

1.

thêm thợ cho sản xuất túi học sinh.
Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất túi thể thao.
Doanh nghiệp thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp mở thêm một đại lý tại Hải Phòng.
o Nguyên nhân chủ quan tiêu cực:
Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất.
Dây chuyền sản xuất hoạt động kém hiệu quả.
Chính sách đầu tư sai lầm của doanh nghiệp.
Máy móc sản xuất cũ, lỗi thời liên tục hỏng hóc.
• Nguyên nhân khách quan:
o Nguyên nhân khách quan tích cực:
Mặt hàng của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng.
o Nguyên nhân khách quan tiêu cực:

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.

Đối thủ cạnh tranh đưa ra được sản phẩm mới có mẫu mã vượt trội mà giá


1.

thành rẻ, làm cho lượng hàng sản xuất của doanh nghiệp giảm.
Vấn đề nguyên liệu đầu vào gặp trục trặc do sự cố trong quá trình vận chuyển.
Sản phẩm bị lỗi thời.
Giá nguyên liệu đầu vào tăng.
Quyết định bất lợi từ pháp luật.
Một số thợ lành nghề về hưu hàng loạt.
Người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu trong thời kỳ kinh tế suy thoái.
Kiến nghị
• Các biện pháp đề ra cho doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu đưa ra nhiều loại mẫu mã, sản phẩm

2.

phù hợp với mọi tầng lớp lứa tuổi và giá cả hợp lý, có sức cạnh tranh cao.
Doanh nghiệp cần phải đầu tư một cách hợp lý, tránh đầu tư quá nhiều ở kỳ

2.
3.
4.
5.
6.
7.
1.5.2

trước để rồi tồn đọng mặt hàng ở những kỳ sau làm cho sản phẩm không tiêu
3.


thụ được dẫn tới lỗi thời.
Doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định thu hẹp quy mô sản xuất một cách
kịp thời đối với các mặt hàng còn tồn đọng, không tiêu thụ được ở kỳ gốc,

4.

tránh tồn đọng ở kỳ tiếp theo, gây lỗi thời sản phẩm.
Doanh nghiệp cần tập trung chú trọng vào các mặt hàng được ưa chuộng và
sử dụng rộng rãi trên thị trường để có thể phát huy thế mạnh của mình đồng

5.

thời có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp cần tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới để phát triển
thêm những đại lý tại những thị trường đó, làm cho sản phẩm của doanh

6.

nghiệp dễ dàng tới tay người tiêu dùng hơn.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu, cải tiến sản phẩm chủ lực để có sức cạnh tranh
cũng như giữ được hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trước người tiêu

7.

dùng.
Doanh nghiệp cần nhạy bén với thị trường, nhất là trong thời kỳ kinh suy
thoái, bất ổn định để vẫn giữ vững được doanh số mà lại không bị giảm lợi

8.


nhuận.
Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất liên tục, đặc biệt là dây
chuyền sản xuất vì nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới năng suất lao động của toàn doanh nghiệp.
• Phương hướng:

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua bảng phân tích và những phân tích ở trên, ta thấy doanh nghiệp đang gặp
khó khăn và sản xuất kinh doanh đang bị đình trệ tại một số mặt hàng, làm cho giá trị
sản xuất doanh nghiệp bị giảm đi ở kỳ nghiện cứu so với kỳ gốc. Vì vậy doanh
nghiệp cần đưa ra những kế hoạch lâu dài để phát triển, cụ thể là chú trọng đầu tư
những mặt hàng đang được ưa chuộng và những mặt hàng được coi là chủ lực của
doanh nghiệp, đồng thời giảm quy mô sản xuất những mặt hàng đang dần trở nên lỗi
thời. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải tích cực hơn trong việc tham gia các
hoạt động xúc tiến thương mại, vì đó là cách đơn giản nhưng hiệu quả nhất để đưa
thương hiệu của doanh nghiệp gần hơn với người tiêu dùng. Mặt khác, doanh nghiệp
cũng cần phải cắt giảm những chi phí không cần thiết, đầu tư đúng lúc thông qua
việc nắm bắt thị trường một cách chính xác và cố gắng khắc phục những hậu quả tiêu
cực do nguyên nhân khách quan gây ra.

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG SỨC
LAO ĐỘNG
2.1 Mục đích, ý
2.1.1 Mục đích

nghĩa

Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do
các lao động trong các xí nghiệp của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Nghiên cứu tình hình sử dụng sức lao động về mặt thời gian, năng suất để xác định
nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các
biện pháp hợp lí,thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng sức lao động giúp nâng cao
giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.2

Ý nghĩa
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp theo

các chỉ tiêu sử dụng sức lao động giúp doanh nghiệp thấy được tình hình, thực trạng
của doanh nghiệp về lao động, cơ cấu tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp qua đó thấy
được các mặt yếu cần bổ sung, sửa đổi và các tiềm năng, chưa được khai thác hoặc
được khai thác chưa triệt để, đồng thời doanh nghiệp đề ra được các biện pháp một
cách hợp lí, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.
2.2

Phương trình kinh tế và bảng phân tích


Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.2.1

Phương trình kinh tế
Phương trình kinh tế: G=Ni.Ti.ti.Phi
G: Giá trị sản xuất
Ni: Tổng số công nhân trong kì i.
Ti: Số ngày làm việc bình quân trong kì i.
ti: số giờ làm việc bình quân.
Phi: Năng suất giờ bình quân.
Đối tượng phân tích: ∆G= G1-G0
G1: Giá trị sản xuất ở kì nghiên cứu.
G0: Giá trị sản xuất ở kì gốc.

2.2.2

Bảng phân tích

Sinh viên: Huỳnh Tất Minh – Lớp: KTN52ĐH3 – MSV: 43995

Trang


×