Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Một số biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 3 trường tiểu học điền quang II huyện bá thước tỉnh than hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.78 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới cô giáo – TS. Trần Thị Thanh
Hồng, đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Nghiên cứu Khoa học và Quan
hệ Quốc tế, Phòng Đào tạo, Thư viện, Ban chủ nhiệm Khoa Tiểu học – Mầm
non, các bạn sinh viên lớp K53 Đại học giáo dục Tiểu học C đã tạo điều kiện
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các em học sinh
Trường Tiểu học Điền Quang II, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong quá
trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và thể nghiệm của đề tài.
Sơn La, ngày 16 tháng 5 năm 2016
Người thực hiện
Trương Thị Dung


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT- GDTH : Bộ Giáo dục và Đào tạo – Giáo dục tiểu học
ĐC

: đối chứng

GV

: giáo viên

HĐTQ

: hội đồng tự quản

HS



: học sinh

HSTH

: học sinh tiểu học

DTTS

: dân tộc thiểu số

NXB

: nhà xuất bản

SGK

: sách giáo khoa

PP

: phương pháp

TN

: thể nghiệm

VD

: ví dụ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học của đề tài .......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
8. Cấu trúc đề tài. .................................................................................................. 6
NỘI DUNG........................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................. 7
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài .......................................................... 7
1.1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 18
1.2.1. Khảo sát thực trạng mở rộng vốn từ cho HS lớp 3 qua Luyện từ và câu ở
Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa ................... 18
1.2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 19
Tiểu kết ................................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG VỐN TỪ QUA LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC
SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN QUANG II HUYỆN BÁ
THƯỚC TỈNH THANH HÓA ........................................................................ 28
2.1. Biện pháp luyện tập theo mẫu ...................................................................... 28
2.2. Biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan cơ bản trong giờ dạy Luyện từ và câu
để mở rộng vốn từ ............................................................................................... 29
2.2.1. Sử dụng tranh vẽ ....................................................................................... 30
2.2.2. Sử dụng bảng phụ ...................................................................................... 31

2.2.3. Sử dụng phiếu bài tập ................................................................................ 33


2.3. Mở rộng vốn từ qua trò chơi ........................................................................ 34
2.4. Mở rộng vốn từ theo quan hệ nghữ nghĩa .................................................... 38
2.5. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ .................................................................... 38
2.6. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Luyện từ và câu ........................... 39
Tiểu kết ................................................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 44
3.1. Khái quát về thể nghiệm .............................................................................. 44
3.1.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 44
3.1.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thực nghiệm ............................................... 44
3.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá thể nghiệm ................................................ 44
3.1.4. Phương pháp thể nghiệm........................................................................... 45
3.2. Thể nghiệm và đánh giá kết quả thể nghiệm ............................................... 45
3.2.1. Mô tả thiết kế thể nghiệm.......................................................................... 45
3.2.2. Kết quả thể nghiệm ................................................................................... 47
Thể nghiệm 2: Mở rộng vốn từ : Tổ quốc, dấu phẩy. Tiếng Việt 3, tập 2 trang
17. ........................................................................................................................ 48
Tiểu kết ................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 52
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
2. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 53
2.1. Đối với giáo viên .......................................................................................... 53
2.2 Đối với học sinh ............................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong các môn học ở bậc tiểu học, Tiếng Việt là môn học có vai trò hết sức
quan trọng. Các kiến thức kỹ năng của môn Tiếng Việt được ứng dụng nhiều
trong cuộc sống, với tư cách là môn học công cụ, môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học
bước đầu dạy cho học sinh những tri thức đơn giản, cần thiết bao gồm: ngữ âm,
chữ viết từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, chính tả. Trên cơ sở đó rèn luyện các kỹ
năng nghe, đọc, viết, nhằm giúp học sinh sử dụng tiếng Việt có hiệu quả trong
học tập và giao tiếp từ đó giúp học sinh chuyển từ câu nói thành câu viết có cấu
trúc và ngữ pháp rõ ràng, chính xác, và tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại.
Đặc biệt ngôn ngữ là chìa khóa để chúng ta tiếp cận với thế giới xung
quanh, vì thế sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ dẫn đến những khó khăn cơ bản trong
việc giao tiếp và Việt Nam là một quốc gia với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc
đều mang một nét văn hóa riêng đặc biệt là việc sử dụng ngôn ngữ tuy nhiên ở
chức năng công cụ giao tiếp trong xã hội tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số
thường hạn chế trong môi trường gia đình và sinh hoạt văn hóa truyền thống đây
là một trong những khó khăn làm tiếng Việt khó có điều kiện phát triển, trong
thực tế ở các vùng dân tộc - miền núi nước ta mà đặc biệt là huyện Bá Thước
của tỉnh Thanh Hóa tiếng phổ thông đã được phổ biến rộng rãi nhưng chất
lượng, trình độ sử dụng tiếng Việt của học sinh còn hạn chế đặc biệt là học sinh
tiểu học còn nhiều hạn chế và khó khăn trong việc sử dụng vốn từ. Điều này
được thể hiện rất rõ ràng qua việc nói và viết của các dân tộc ở đây đặc biệt là
dân tộc Mường.
Tuy nhiên hiện nay mặt bằng chung việc sử dụng tiếng Việt của học sinh
là tương đối thấp số học sinh viết rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả là
không nhiều,và có rất nhiều học sinh chưa biết sử dụng tiếng Việt một cách
thành thạo để diễn tả cảm xúc của mình : phát âm sai, dùng từ không chính xác,
dùng sai dấu câu… nguyên nhân chủ yếu là do vốn từ của HS còn nhiều hạn chế

1



trong đó có học sinh Trường tiểu học Điền Quang II, huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa.
Bộ Giáo dục đã tiến hành cải cách giáo dục ở bậc tiểu học và đã đặt ra vấn
đề xác định lại vị trí và vai trò của môn Tiếng Việt trong nhà trường. Có thể
khẳng định tiếng Việt phổ thông ngày nay đã trở thành một ngôn ngữ văn hóa,
một ngôn ngữ có khả năng biểu đạt giá trị tư tưởng, tinh thần dân tộc , trở thành
công cụ giao tiếp chung giữa các cộng đồng dân tộc trong một không gian tự
nhiên và một môi trường xã hội rộng lớn. Tiếng phổ thông cùng với tiếng mẹ đẻ
của từng dân tộc là công cụ tư duy và động lực của sự phát triển trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói chung và huyện Bá Thước nói riêng.
Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếng Việt đã được khẳng định trong quyết
định 53/CP của hội đồng chính phủ 1980 nói rằng : " Tiếng và chữ phổ thông là
ngôn ngữ chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nó là phương tiện giao
lưu không thể thiếu được giữa các dân tộc và các địa phương trong cả nước,
giúp cho các địa phương và các dân tộc có thể phát triển đồng đều về các mặt
kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật tăng cường khối đoàn kết dân tộc và thực
hiện quyền bình đẳng dân tộc". Chính vì vậy mà mở rộng vốn từ cho học sinh
tiểu học nói chung và học sinh Trường tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước
tỉnh Thanh Hóa có một vị trí vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện
pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3
Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Than Hóa" làm đối
tượng nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Trong bài viết này chúng tôi đề cập một số công trình nghiên cứu khoa học
và các bài viết sau:
Trong cuốn Phương pháp dạy học Tiếng Việt (Giáo trình chính thức đào
tạo giáo viên Tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12+2) do Lê A chủ biên
đã đề cập đến phân môn Từ ngữ và ngữ pháp với các vấn đề lí luận về dạy học

từ ngữ, ngũ pháp như: vị trí, tính chất, nhiệm vụ, chương trình dạy học, cơ sở
2


khoa học, phương pháp dạy học của Từ ngữ và ngữ pháp. Đồng thời tác giả còn
hướng dẫn soạn giáo án, tiến trình lên lớp một giờ Từ ngữ và ngữ pháp. Tuy
nhiên, sách được xuất bản từ lâu mà chưa được bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp
với thực tế nên có nhiều vấn đề mới chưa được cập nhật. Đặc biệt từ khi Bộ giáo
dục có chương trình cải cách SGK cho HS Tiểu học thì phân môn này đổi thành
Luyện từ và câu.
Trong cuốn Dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học của thạc sĩ Đặng Thị Kim
Nga về phân môn Luyện từ và câu với các chủ đề, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ sở
ngôn ngữ học, nội dung dạy học của phân môn Luyện từ và câu, đề cập đến sự
vận dụng các định hướng dạy học Tiếng Việt vào phân môn Luyện từ và câu,
đồng thời tác giả đã đưa ra một số phương pháp tổ chức dạy học Luyện từ và
câu, đây chính là cơ sở quan trọng để GV vận dụng vào dạy học Luyện từ và câu
cho phù phợp với đối tượng HS.
Dạy học Từ ngữ ở Tiểu học của tác giả Phan Thiều - Lê Hữu Tỉnh đã đi sâu
nghiên cứu về vị trí, nhiệm vụ, một số ưu điểm và hạn chế của chương trình và
tài liệu dạy học Từ ngữ ở Tiểu học. Ngoài ra các tác giả cũng đã nêu lên tình
hình dạy học Từ ngữ ở Tiểu học. Qua đó nêu lên phương pháp dạy học thực
hành Từ ngữ. Đó là một đóng góp nhỏ của tác giả liên quan đến vấn đề luyện từ
mà GV cần phải học tập để nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu cho HS.
Tác giả Nguyễn Trí trong cuốn Dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo
chương trình mới (NXB GD - 2013) đã đưa ra một số vấn đề chương trình mới,
một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học
theo chương trình mới. Đó là cơ sở giúp cho việc đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy Luyện từ và câu nói riêng.
Trong cuốn Dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học do tác giả Chu Thị Thủy
An - Chu Thị Thanh Hà đã đi sâu nghiên cứu về vị trí, nhiệm vụ, chương trình

sách giáo khoa, nguyên tắc dạy học đồng thời nêu phương thức tổ chức dạy học
các kiểu bài Luyện từ và câu. Tác giả cũng nhấn mạnh đến một số biện pháp bồi
dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu. Đây chính là những

3


đóng góp thiết thực mà mỗi người GV cần học tập để nâng cao hơn nữa quá
trình dạy học.
Trong cuốn Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới
của tác giả Nguyễn Trí đã nêu lên một số vấn đề về đổi mới chương trình, một
số lưu ý về phương pháp dạy và học Tiếng Việt theo chương trình mới. Đó là
nền tảng cho việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt.
Trong cuốn Dạy học lớp 3 theo chương trình Tiểu học mới (Tài liệu bồi
dưỡng GV của Bộ giáo dục và đào tạo, dự án phát triển GV Tiểu học) đã đề cập
khá chi tiết những điểm cần lưu ý về nội dung dạy học, biện pháp dạy học chủ
yếu cũng như quy trình dạy học Luyện từ và câu và mở rộng vốn từ. Ngoài ra
sách cũng đưa ra một kế hoạch bài học minh họa cụ thể ở một tiết. Đây chính là
đóng góp quan trọng của các tác giả nhằm nâng cao chất lượng dạy học Luyện
từ và câu.
Tài liệu Phương pháp dạy học Tiếng Việt cho HS dân tộc cấp Tiểu học (
Tài liệu bồi dưỡng GV) là tài liệu thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của người học, kích thích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn
đề,… phù hợp với HS dân tộc.
Các công trình trên với các hướng nghiên cứu khác nhau, song đều đưa ra
được những lí luận có tính thuyết phục để vận dụng vào dạy học Luyện từ và
câu và mở rộng vốn từ. Đây là cơ sở quan trọng để tôi lựa chọn đề tài :" Một số
biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3
Trường tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Than Hóa" làm đối tượng
nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài chỉ ra những thuận lợi và
khó khăn trong việc mở rộng vốn từ cho HS lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ
và câu từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng mở rộng vốn từ
cho HS thông qua môn học này.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lí luận: Tổng hợp các tư liệu về lý thuyết có liên quan tới đề
tài để làm cơ nghiên cứu.
-Nghiên cứu thực trạng những điều kiện thuận lợi và khó khăn để mở rộng
vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3, Trường Tiểu học Điền Quang II.
- Đề xuất các biện pháp, các cách dạy học nhằm tích cực rèn luyện từ và
câu cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể nghiệm: Chúng tôi tiến hành soạn giáo án có sử dụng các phương
pháp tích cực để mở rộng vốn từ cho HS.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3 Trường
Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu tìm
hiểu và thử nghiệm một số biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và
câu ở khối lớp 3 Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.

6. Giả thuyết khoa học của đề tài
HS lớp 3 có nhu cầu giao tiếp ngày càng cao, nhưng vốn từ tiếng Việt còn
nhiều hạn chế đặc biệt là đối với HS DTTS. Nếu GV nắm bắt được đặc điểm
này của HS mà tìm ra những biện pháp thiết thực trong quá trình dạy học môn
Tiếng Việt thì sẽ mở rộng được vốn từ cho HS một cách hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp đọc, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp hóa, khái quát hóa và các tài liệu liên
quan làm cơ sở lí luận cho đề tài.

5


- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,
phương pháp thể nghiệm, Phương pháp tổng kết, phương pháp xử lí kết quả
nghiên cứu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở dầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu cho học sinh
lớp 3 Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Thể nghiệm sư phạm.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.1.1.1. Phương pháp
Trong tiếng Việt, thuật ngữ "phương pháp" được dùng với những
nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Thứ nhất, "phương pháp" được dùng với nghĩa là
"phương pháp luận" chỉ hệ thống quan điểm, cách thức nghiên cứu của một khoa
học nào đó, ví dụ nói:"phương pháp luận biện chứng mác xít là cơ sở của mọi
khoa học:. Thứ hai, " phương pháp" được dùng với nghĩa là khoa học về phương
pháp giảng dạy mà tài liệu gọi là "lí luận dạy học bộ môn"; " giáo học pháp bộ
môn" hoặc "phương pháp luận dạy học bộ môn". Thứ ba, "phương pháp' được
dùng với nghĩa hẹp hơn, chỉ cách thức tác động lẫn nhau giữa thầy và trò dưới
sự chỉ đạo của thầy, hướng đến đạt mục đích học tập. Ở đây chúng ta đang dùng
thuật ngữ "phương pháp" với nghĩa thứ hai - tên gọi một ngành khoa học
( Trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt I- NXB Đại học sư phạm)
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tiếng Việt
Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học tiếng Việt được xem
là một bộ phận của Khoa học Giáo dục ( ở đây thuật ngữ " Khoa học Giáo dục"
được hiểu theo nghĩa rộng, có tác giả gọi là "Khoa học sư phạm" hay "Sư phạm
học"), là một hệ thống lí thuyết và kỹ năng cơ bản để tổ chức quá trình dạy học
tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. ( Trong
Phương pháp dạy học Tiếng Việt I- NXB Đại học sư phạm)
Phương pháp dạy học tiếng Việt bao gồm việc dạy tiếng Việt cho nhiều
đối tượng khác nhau: dạy tiếng Việt cho người bản ngữ, cho người dân tộc, cho
người nước ngoài, dạy tiếng Việt trước tuổi học…
1.1.1.3. Mở rộng vốn từ
Mở rộng vốn từ có thể hiểu là tìm hiểu thêm nhiều từ ngữ khác có chung
một nét nghĩa nào đó với từ gốc. Một từ ngữ có thể tìm được nhiều từ khác có
nét nghĩa chung với nó.
7



Mở rộng vốn từ tức là làm giàu vốn từ cho HS cả về số lượng và chất lượng
từ. Việc mở rộng vốn từ giúp cho từ ngữ của HS phong phú hơn đặc biệt là
HSDTTS khi nói hoặc viết một chủ đề nào đó chúng ta có thể sử dụng các từ đó
như một chất liệu hữu ích để diễn đạt suy nghĩ của mình một cách sinh động
không nhàn chán.
1.1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh tiểu học
Bất kì môn học nào cũng phải gắn liền mục tiêu, phương pháp với đặc điểm
lứa tuổi của HS. Do đó, phương pháp dạy học và tâm lí học có mối quan hệ gắn
bó chặt chẽ với nhau. Trong phương pháp dạy học Tiếng Việt không thể hoàn
chỉnh và có kết quả nếu không dựa trên cơ sở tâm sinh lí của HS. Bởi vậy, việc
hiểu rõ tâm, sinh lí của HS là điều rất quan trọng. Trong chương trình cải cách mới,
GV luôn đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức và điều khiển các hoạt động, còn
HS là người tích cực, chủ động, độc lập nhận thức để tiếp thu và chiếm lĩnh tri
thức. Trong giai đoạn Tiểu học từ 6 đến 11 tuổi, trẻ có những đặc điểm tâm sinh lí
riêng nên GV cần có những hiểu biết nhất định để trong quá trình giảng dạy có chất
lượng cao đồng thời phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Bước vào giai đoạn Tiểu học, là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng. Đây chính
là bước chuyển tiếp từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học tập là
chủ đạo. Ở giai đoạn này, tâm sinh lí của các em chưa phát triển hoàn thiện, đây
là yếu tố quy định căn bản về nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy
học Tiếng Việt, giúp các em dần dần phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
trong quá trình học tập.
Ở giai đoạn Tiểu học, do các cơ quan cảm giác chưa phát triển hoàn thiện
nên bộ máy phát âm của các em chưa chuẩn. các em thường đọc lẫn l/n, tr/ch.
Bên cạnh đó, khả năng viết của các em còn chưa chính xác, các em còn đọc
nhầm dẫn đến viết nhầm như "nặng nề” thành "lặng lề”, khi viết đọc chưa phân
biệt các thành phần câu để ngắt nghỉ cho phù hợp.
Trong lứa tuổi này, do các em thường không duy trì sự chú ý, tập trung bền
vững nên rất dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh, các nhân tố bên ngoài. Trẻ rất dễ bị phân

8


tán từ đối tượng này sang đối tượng khác. Do đó, trong dạy học, người GV cần chú ý
sử dụng các hình thức dạy học phong phú để duy trì sự chú ý của HS.
Tri giác của HS tiểu học còn mang tính cảm xúc, cảm tính và không chủ
định. Chúng dễ dàng nhận biết được sự vật, hiện tượng qua tranh ảnh, hơn là
những khái niệm lời giảng của GV. Những hình ảnh rực rỡ, sinh động các em tri
giác tốt hơn và dễ gây ấn tượng tích cực. Do vậy GV cần sử dụng các phương
tiện trực quan khác nhau, đẹp mắt để HS dễ dàng nhận biết.
Trí nhớ của HS tiểu học còn hạn chế, chủ yếu là ghi nhớ máy móc, trí
nhớ không chủ định chiếm ưu thế, HS dễ dàng nhớ các bài hát, các nhân vật
trong truyện tranh hơn là nhớ các khái niệm, các công thức toán học. Do đó
trong dạy học Tiếng Việt, với các từ khó và trừu tượng, HS thường ghi nhớ
chậm và nhanh quên.
Tư duy của HS tiểu học chủ yếu là tư duy cụ thể, trực quan hình ảnh. HS
nhanh chóng nắm được đặc điểm, tính chất của các đồ vật mà các em được cầm
nắm, ngửi trực tiếp hơn là các tính chất, khái niệm trong SGK. Các em thường
dựa vào những đặc điểm bên ngoài như hình dáng, màu sắc để đánh giá và xếp
loại chúng. Do đó khi dạy Luyện từ và câu GV cần sử dụng các đồ vật thật để
HS phát hiện và giải nghĩa từ.
Tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển và phong phú, song vẫn còn tản
mạn, chịu sự chi phối của tình cảm và chủ yếu được phát triển trong quá trình vui
chơi và kể chuyện. Do đó, trong dạy học Tiếng Việt, GV cần linh hoạt tổ chức trò
chơi phong phú, đa dạng để thu hút HS, giúp HS học tập đạt kết quả cao .
Chúng ta có thể thấy rằng với HS tiểu học ngôn ngữ phát triển mạnh về
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Song giai đoạn này trẻ hiểu nghĩa đen nhiều hơn
nghĩa bóng. Khả năng đọc và viết đang dần hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên,
ngôn ngữ của các em còn mang nhiều hạn chế, khả năng hiểu nghĩa của từ, vốn
từ còn kém. Bên cạnh đó việc nói, viết thành câu hoàn chỉnh, phù hợp với hoàn

cảnh giao tiếp còn chưa chính xác. Điều đó cho thấy, nếu phát triển ngôn ngữ
cho HS thì HS sẽ có điều kiện để tích cực phát triển vốn ngôn ngữ của mình và
sử dụng có hiệu quả.
9


Từ những cơ sở tâm, sinh lí trên khiến cho quá trình dạy Luyện từ và câu
có nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo sự phát triển tâm
sinh lí của các em. Do đó, trong quá trình dạy học, GV cần đề xuất những
phương pháp dạy học tích cực nhằm đạt được kết quả cao nhất.
1.1.2.2. Dạy học Luyện từ và câu với việc mở rộng vốn từ cho HS
1) Nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và câu với việc mở rộng vốn từ
a, Làm giàu vốn từ và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của HS
Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
Thứ nhất, dạy nghĩa từ, tức là làm cho HS nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm
vào vốn từ của HS những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết làm cho các
em nắm được một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ
đã biết (từ nhiều nghĩa), làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong
những ngữ cảnh khác nhau.
Thứ hai, phong phú hoá vốn từ là xây dựng một vốn từ phong phú có hệ
thống trong trí nhớ HS để tạo điều kiện cho từ đi vào hoạt động ngôn ngữ (nghe,
nói, đọc, viết) được thuận lợi.
Thứ ba, hệ thống hoá vốn từ. Dạy HS biết cách sắp xếp các từ mới một
cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ được nhanh chóng và tạo ra
tính thường trực của từ. Công việc này hình thành ở HS kĩ năng đối chiếu từ
trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề
tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ.
Thứ tư, tích cực hoá vốn từ. Dạy cho HS sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử
dụng từ trong nói và viết của HS, đưa từ vào trong số vốn từ được HS dùng
thường xuyên, đồng thời loại ra khỏi vốn từ tích cực của HS những từ ngữ

không văn hoá.
Ngoài ra, ở một chừng mực nào đó, phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
còn có nhiệm vụ cung cấp cho HS một số khái niệm có tính chất sơ giản, ban
đầu về cấu tạo từ và nghĩa của từ tiếng Việt. Những kiến thức có tính chất lí
thuyết về từ có tác dụng làm cơ sở, làm chỗ dựa cho việc thực hành, luyện tập về
vốn từ ngữ của HS.
10


b, Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có được trước khi đến trường, từ những trường
hợp có tính cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS
một số kiến thúc về từ và câu cơ bản, sơ giản cần thiết và vừa sức với các em.
Luyện từ và câu trang bị cho HS những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu và quy
luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ;
các kiến thức về câu như: cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, và các quy tắc
dùng từ đặt câu, tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn
luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho HS. Tiếp xúc với từ và câu trong quá trình
học, HS có thêm sự hiểu biết về cái đẹp trong tiếng Việt và từ đó có ý thức giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Ngoài Luyện từ và câu, một số phân môn khác thuộc Tiếng Việt như: Tập
đọc, Tập làm văn cũng có nhiệm vụ dạy từ và câu cho HS. Nhưng mục đích chủ
yếu của việc dạy từ và câu ở các phân môn này là giúp HS hiểu và cảm thụ tốt
nội dung bài văn (trong phân môn Tập đọc), vận dụng một cách thích hợp, có
hiệu quả trong việc làm một bài văn (trong phân môn Tập làm văn
c, Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ và câu trong giao tiếp
Dạy học Luyện từ và câu nhằm đáp ứng cho việc dạy tiếng Việt như
một công cụ giao tiếp, nhằm thực hiện mục tiêu của "chương trình Tiếng Việt
tiểu học mới". Hình thành và phát triển ở HS kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,

nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi". Điều đó chi phối nội dung chương trình môn Tiếng Việt nói chung cũng
như phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Trật tự các khái niệm đưa ra, "liều
lượng" kiến thức và phương pháp của giờ học Luyện từ và câu đều bị chi phối
bởi quan điểm này.
Các kĩ năng về từ và câu phải được hình thành và phát triển thông qua hệ
thống bài tập mang tính tình huống phù hợp với những tình huống giao tiếp tự
nhiên. Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng từ và câu trong giao tiếp đòi hỏi HS phải
tiến hành hoạt động ngôn ngữ thường xuyên, đó là việc yêu cầu thực hiện những
11


bài tập miệng, bài viết trình bày ý nghĩ, tình cảm, đọc, ứng dụng lí thuyết vào
bài tập, việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp.
Để hình rèn luyện kĩ năng sử dụng từ và câu, GV cần tạo ra hệ thống nhiệm
vụ và hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt HS thực hiện các bài tập Luyện từ và câu.
Nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sống của cá nhân
HS và những quan sát thiên nhiên, con người, xã hội của các em. Việc làm giàu
vốn từ, dạy từ phải gắn với đời sống, gắn với việc làm giàu những biểu tượng tư
duy, bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói. Phải
thiết lập được quan hệ đúng đắn giữa hình ảnh bằng lời (từ ngữ) với biểu tượng
của trẻ em về đối tượng.
Dạy học Luyện từ và câu và mở rộng vốn từ phải đảm bảo sự thống nhất lí
thuyết ngữ pháp và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển kĩ năng giao tiếp
ngôn ngữ: Việc phân tích từ, câu không có mục đích tự thân mà là phương tiện
để nhận diện các phương tiện ngữ pháp, nắm được chức năng của chúng, từ đó
sử dụng chúng trong lời nói.
2) Cơ sở ngôn ngữ của dạy học Luyện từ và câu
Những thành tựu nghiên cứu trong ngôn ngữ học về bản chất nghĩa của từ,
cấu tạo từ, các lớp từ, bản chất cấu tạo câu, các kiểu câu, liên kết câu là cơ sở để

dạy các bài lí thuyết về từ và câu. Chúng ta cần nắm được và cho HS từng bước
làm quen với các khái niệm nghĩa của từ, tính đa nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa,
cấu tạo câu, các kiểu câu.
Dựa vào kiến thức từ vựng học, người ta đã xác định những nguyên tắc theo
quan điểm thực hành hay nói cách khác dạy từ trên bình diện lời nói. Dạy từ
nhất thiết phải tính đến đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ quan hệ trực
tiếp của từ với thế giới bên ngoài. Việc dạy từ cần được trình bày như việc thiết
lập quan hệ giữa từ và yếu tố thực hiện, quan hệ giữa từ với một sự vật cùng loại
được biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Hai
mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau tác động lẫn nhau, phải làm cho HS nắm
vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng. HS một mặt phải thiết lập
được mối quan hệ của từ với sự vật, một lớp sự vật, mặt khác phải tách được
12


ý nghĩa của từ khỏi vật được biểu thị bởi từ. Đồng thời dạy từ cũng nhất thiết
phải tính đến quan hệ ý nghĩa của từ với những từ khác bao quanh trong các
phong cách chức năng khác nhau (tính đến khả năng kết hợp của từ). Như
vậy, cần tính đến cơ sở ngôn ngữ học của dạy từ, đó cũng là cơ sở của việc đề
xuất nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ khi dạy từ.
Trong sự tương ứng với những đặc điểm của từ cần phải:
- Đối chiếu từ với hiện thực (vật liệu hoặc tranh vẽ, vật thực) trong việc giải
nghĩa từ (nguyên tắc ngoài ngôn ngữ).
- Xem xét từ đặt trong quan hệ của nó, nghĩa là đặt các lớp từ trong mối quan
hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề… (nguyên tắc hệ hình).
- Đặt từ trong mối quan hệ với các từ khác xung quanh nó trong văn bản và
mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ… (nguyên tắc cú đoạn).
Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội (nguyên tắc chức năng).
Cũng như vậy, việc dạy câu, nói, viết câu phải đặt trong ngữ cảnh, trong
văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng/sai, hay/dở.

Như vậy, cơ sở ngôn ngữ học về từ và câu là điểm tựa quan trọng mà người
GV phải biết vận dụng sao cho có hiệu quả trong dạy học Luyện từ và câu
3) Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
* Nguyên tắc phát triển tư duy
Là nguyên tắc tích cực hóa tác động của tư duy đến ngôn ngữ và ngôn ngữ
đến tư duy trong quá trình dạy tiếng. Vì thế phải chú ý rèn luyện các thao tác và
phẩm chất tư duy trong giờ dạy tiếng. phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa
của các đơn vị ngôn ngữ. Phải tạo điều kiện cho HS nắm được nội dung các vấn
đề cần nói, viết, và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ và tư duy của con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết,
Có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư duy là
hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để tư duy
phát triển và ngược lại.
Do vậy trong quá trình mở rộng vốn từ cho HS GV cần nắm vững nguyên
tắc này.
13


*Nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc giao tiếp ( hay cũng chính là sự vận dụng của nguyên tắc thực hành
của lí luận dạy học vào dạy học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực
hành) trong dạy học Luyện từ và câu không chỉ được thể hiện trên phương diện
nội dung mà cả phương pháp dạy học.
Về phương pháp dạy học, trước hết, các kỹ năng tiếng Việt phải được hình
những từ ngữ giao tiếp tự nhiên. Chính vì vậy, trong SGK Tiếng Việt tiểu học,
phần thực hành nhiều, dung lượng lí thuyết ít và khái niệm được hình thành ở
phần lí thuyết cũng ở dạng đơn giản nhất. Như vậy, nguyên tắc giao tiếp trong
dạy học Luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động ngôn ngữ
thường xuyên, đó là việc yêu cầu thực hiện những bài tập miệng, bài viết trình
bày ý nghĩa, tình cảm, đọc, ứng dụng tri thức lí thuyết vào bài tập, vào việc giải

quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp, tập đọc, chính tả…
Quán triệt nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu chính là hướng đến
xây dựng dạy học dưới hình thức các bài Luyện từ và câu. Để hướng dẫn dạy
Luyện từ và câu, GV phải tạo ra hệ thống nhiệm vụ và hệ thống nhiệm vụ và hệ
thống câu hỏi nhằm dẫn dắt HS thực hiện.
Nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sốn của cá nhân HS và
những quan điểm thiên nhiên, con người, xã hội của các em. Việc làm giàu vốn
từ, dạy từ ngữ, gắn với đời sống, gắn với việc làm giàu nhũng biểu tượng tư duy,
bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói.
Dạy học Luyện từ và câu phải đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết ngữ pháp
và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển các kĩ năng giáo tiếp ngôn ngữ:
việc phân tích từ, câu không có mục đích tự thân mà là phương tiện để nhận diện
các phương tiện ngữ pháp, nắm chức năng của chúng, từ đó sử dụng chúng trong
lời nói.
Dựa vào sự phân tích ngôn ngữ, SGK nêu các qui tắc trong mục" Ghi nhớ".
Do ưu tiên thực hành nên đã có những trường hợp bỏ qua logic và tính cân đối
của lí thuyết. Ví dụ, danh từ riêng dạy trong nhiều bài để trang bị qui tắc viết
hoa cho HS.
14


*Nguyên tắc tích hợp
Không có vốn từ phong phú, không hiểu nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ
thì không thể đặt câu đúng, đồng thời, nếu nắm vững các qui tắc đặt câu dù vốn
tư có phong phú, dù nắm chắc nghĩa của từ vẫn không trình bày được ý kiến của
mình một cách đúng đắn, rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy Luyện từ và câu không thể
tách rời. Bên cạnh đó các bộ phận của chương trình Luyện từ và câu như từ, cấu
tạo từ, từ loại, câu, các thành phần câu, các tiểu câu và liên kết câu cũng phải
được nghiên cứu trong sự gắn bó thống nhất.
Không phải chỉ trong giờ học tiếng Việt mà tron tất cả các hoạt động khác và

trong các giờ học khác, Gv cần chú ý điều chỉnh kịp thời những cách hiểu từ sai
lạc, những cách nói, viết câu không đúng ngữ pháp của HS, kịp thời loại ra khỏi
vốn từ tích cực của HS những từ ngữ không văn hóa.
* Nguyên tắc trực quan
Những hình ảnh cảm tính, những biểu tượng của trẻ em về thế giới xung
quanh là một tổ hợp cần thiết cho bất kỳ việc dạy học nào. Quan điểm này cơ sở
của nguyên tắc trực quan. Nguyên tắc trực quan được xây dựng còn dựa vào sự
thống nhất giữa trừu tượng và cụ thể trong ngữ pháp. Đặc điểm của việc vận
dụng nguyên tắc trực quan trong dạy từ là ở chỗ: Từ là một tổ hợp nghe, nhìn,
vận động, cấu âm. Một quy luật tâm lí càng có nhiều cơ quan cảm giác tham gia
vào việc tiếp nhận đối tượng thì càng ghi nhớ một cách chắc chắn đối tượng đấy,
có nghĩa là ghi nhớ cả từ mà nó biểu thị, do đó, khi giải nghĩa từ, việc tiếp nhận
của HS không phiến diện mà hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của
các loại cảm giác khác nhau: nghe, nhìn, phát âm, viết.
Đối tượng nghiên cứu của Luyện từ và câu là từ ngữ, câu, thành phần câu…
do đó bên cạnh biểu bảng, sơ đồ, vật thật, tranh vẽ… như người ta vẫn thường
quan niệm về đồ dùng trực quan trong giờ học, trực quan trong giờ dạy Luyện từ
và câu còn được hiểu là sử dụng ngữ liệu trực quan - những bài văn, những câu,
những từ.
1.1.2.3. Cơ sở giáo dục tiểu học
1) Các nguyên tắc giáo dục ở tiểu học
15


* Nguyên tắc giao tiếp
Để thực hiện mục tiêu " hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi", SGK Tiếng Việt lấy nguyên tắc dạy giao tiếp
làm định hướng cơ bản.
Có thể hiểu giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc…

nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác… giữa các thành viên
trong xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng
phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học. Về nội dung, thông qua các phân môn Tập đọc, kể
chuyện, Luyện từ và câu, chính tả, Tập làm văn, môn Tiếng Việt tạo ra những
môi trường giao tiếp có chọn lọc để HS mở rộng vốn từ theo định hướng, trang
bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao
tiếp. Về phương pháp dạy học, các kĩ năng nói trên được hình thành thông qua
nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự
nhiên.
* Nguyên tắc tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay
một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng
cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
Theo yêu cầu tích hợp ngang, sách giáo khoa tích hợp kiến thức tiếng Việt với
các mảng kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc
đồng quy. Hướng tích hợp này được thực hiện thông qua hệ thống các chủ điểm
học tập, các kiến thức được tích hợp với kĩ năng, tích hợp các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết với nhau. Theo quan điểm tích hợp các phân môn trước đây ít gắn bó
với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đưọc. Các
nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với
nhua hơn trước.

16


* Nguyên tắc tích cực hóa các hoạt động của học sinh
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK là
đổi mới phương pháp dạy và học: chuyển từ phương pháp truyền thụ sang

phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học trong đó thầy đóng vai trò là
người tổ chức hoạt động của HS, mỗi HS đều được hoạt động, mỗi HS đều được
bộc lộ mình và được phát triển.
Theo nguyên tắc tích cực hóa hoạt động học tập của HS, SGK không trình
bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà xây dựng hệ thống câu hỏi, bài
tập hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát
triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt, SGV cũng hướng dẫn thầy cô cách thức cụ
thể để tổ chức các hoạt động này.
2) ý nghĩa của việc mở rộng vốn từ cho HS ở trường tiểu học
Trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học, mở rộng vốn từ được tách
thành một phân môn độc lập, song song tồn tại với các phân môn khác như
Luyện từ và câu,Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn. Ở lớp 3 phân môn Luyện từ và
câu chiếm 1 tiết 1 tuần. Ngoài ra Luyện từ và câu còn được kết hợp dạy trong
các phân môn khác thuộc môn Tiếng Việt và trong giờ học của các môn học
khác. Như vậy nội dung dạy Luyện từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt
nói riêng, các môn học nói chung ở Tiểu học chiếm một tỉ lệ đáng kể. Điều đó
nói lên ý nghĩa quan trọng của việc dạy từ ngữ, ngữ pháp ở bậc tiểu học
Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn từ. Từ là đơn
vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng
giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan
trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học và mở rộng vốn từ cho HS tiểu
học. Việc dạy Luyện từ và câu, mở rộng vốn từ, hệ thống hoá làm phong phú
vốn từ của HS, cung cấp cho HS những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho
HS kĩ năng về dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình
cảm của mình, đồng thời giúp HS có khả năng hiểu các câu nói của người khác.
Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn HS trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát

17



triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. Vì vậy, việc dạy Luyện từ và câu cho HS
càng được coi trọng và không thể bỏ qua.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng mở rộng vốn từ cho HS lớp 3 qua Luyện từ
và câu ở Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
- Khảo sát thực trạng dạy – học luyện từ và câu của học sinh lớp 3, việc sử
dụng phương pháp trong dạy học luyện từ và câu để rèn khả năng sử dụng từ,
câu, biết cách dùng từ đặt câu và mở rộng vốn từ cho HS.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh, sử dụng phương pháp, những lỗi trong việc dùng
từ đặt câu của học sinh.
1.2.1.2. Đối tượng và nội dung khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Khảo sát trực tiếp trên đối tượng học sinh và giáo
viên khối 3 đang trực tiếp giảng dạy và học tập tại Trường Tiểu học Điền Quang
II – Huyện Bá Thước – Tỉnh Thanh Hóa.
- Nội dung khảo sát: Chúng tôi tiến hành ở 54 HS ở 2 lớp 3A và 3B và 2
GV ở lớp 3A, 3B.
1.2.1.3. Địa điểm và thời gian khảo sát
* Địa điểm khảo sát
- Trường Tiểu học Điền Quang II nằm trong địa phận Thôn Vền xã Điền
Quang huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa. Trường cách trung tâm huyện Bá
Thước 30km.
- Trường được thành lập tháng 9 năm 2002 trên cơ sở tách từ Trường Tiểu
học Điền Quang. Trong những năm qua nhà trường luôn chú trọng việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện và đạt được nhiều thành tích quan trọng trong
công tác dạy học.
- 4 năm liền nhà trường được công nhận là trường tiên tiến cấp huyện, năm
nào nhà trường cũng có GV giỏi, HS giỏi tuyến huyện, tuyến tỉnh. Cán bộ quản


18


lý nhà trường liên tục được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp huyện và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Thời gian khảo sát
- Thời gian tiến hành: 15/02/2016 đến 02/04/2016
1.2.1.4. phương pháp khảo sát
- Chúng tôi tiến hành chủ yếu bằng các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát
Để tìm hiểu thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu của học sinh
chúng tôi tiến hành dự giờ các tiết dạy học Luyện từ và câu khối lớp 3 để đưa ra
nhận xét về thực trạng dạy học luyện từ và câu.
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
Đây là phương pháp bổ trợ. Qua trao đổi với cán bộ, giáo viên, phụ huynh,
học sinh chúng tôi thu được các thông tin liên quan đến vấn đề khảo sát.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu
Qua điều tra bằng phiếu nắm bắt được nhận thức của giáo viên về việc sử
dụng các phương pháp để rèn khả năng dùng từ, đặt câu và mở rộng vốn từ cho
học sinh. Đồng thời cũng biết được học sinh có thích học phân môn này hay
không.
+ Phương pháp trắc nghiệm, thống kê.
Nhằm khảo sát thực trạng dạy và học phân môn Luyện từ và câu của HS
lớp 3 Trường Tiểu học Điền Quang II.
Cho HS làm một số bài về dùng từ, đặt câu, phân loại lỗi dùng từ, đặt câu
của các em.
1.2.2. Kết quả khảo sát
1) Kết quả khảo sát giáo viên
Qua thực tiễn khảo sát 2/2 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy khối 3 trong
trường, các giáo viên chuyên môn khác chúng tôi thu được các kết quả như sau:


19


Bảng 1: Khó khăn khi dạy luyện từ và câu
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Mở rộng vốn từ

2/2

100%

Ngữ pháp

0/2

0%

Dùng từ đặt câu

0/2

0%

Qua bảng số liệu về khó khăn khi dạy luyện từ và câu ta thấy đa số GV đều

cảm thấy khó khăn nhất là khi dạy về phần mở rộng vốn từ (100%) vì đây là cửa
ngõ để dạy được các nội dung kiến thức khác. Còn về nội dung ngữ pháp và
dùng từ đặt câu thì các em dễ nắm kiến thức hơn do đã có nền tảng là phần mở
rộng vốn từ. Vì thế mà việc mở rộng vốn từ, tăng vốn từ vựng của học sinh là rất
cần thiết và chú trọng đầu tiên.
Bảng 2: Mức độ sử dụng các phương pháp học tập trong dạy luyện từ và câu
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Thường xuyên

1/2

50%

Thỉnh thoảng

1/2

50%

Không bao giờ

0/2

0%


Bảng 3: Mức độ tham gia các phương pháp học tập của học sinh
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Rất tích cực

0/2

0%

Tích cực

2/2

100%

Không tích cực

0/2

0%

Bảng 4: Tác dụng của các phương pháp trong dạy học luyện từ và câu để mở
rộng vốn từ.
Tác dụng của trò chơi

Số lượng GV khảo


Tỉ lệ

sát
Giúp HS nắm tốt nội dung

0/2

0%

Giúp HS nắm tương đối tốt

2/2

100%

HS không nắm được gì

0/2

0%

20


Bảng 5: Khó khăn trong từng bài cụ thể để đưa ra phương pháp.
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát


Tỉ lệ

Dạy kiến thức

1/2

50%

Kiểm tra đánh giá

1/2

50%

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Phong phú

0/2

0%

Tương đối

2/2

100%


Chưa nhiều

0/2

0%

Bảng 6: Vốn từ vựng của học sinh
Vốn từ

Bảng 7: Việc dùng từ đặt câu của học sinh
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Tốt

0/3

0%

Tương đối tốt

1/2

50%

Chưa tốt


1/2

50%

Bảng 8: Học sinh dân tộc thiểu số gặp khó khăn ở phần nào khi học luyện từ và
câu
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Dùng từ, đặt câu

0/2

0%

Ngữ pháp

0/2

0%

Mở rộng vốn từ

2/2

100%


Bảng 9: Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp
Hiệu quả

Số lượng GV khảo

Tỉ lệ

sát
HS nắm tốt bài

1/2

50%

HS nắm tương đối tốt

1/2

50%

HS không nắm được gì

0/2

0%

21



×