Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 5 trường tiểu học điền quang II huyện bá thước tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHẠM VĂN HOÀNG

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN
QUANG II HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHẠM VĂN HOÀNG

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN
QUANG II HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Khoa học Giáo dục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng

SƠN LA, NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, em nhận được sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo tiến sĩ Trần Thị Thanh Hồng cùng các thầy cô Khoa Tiểu học Mầm non, Trường Đại học Tây Bắc. Em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới cô
Thanh Hồng, cảm ơn các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn đến các cô chú cán bộ thư viện, phòng Quản lí Khoa học
và Quan hệ Quốc tế đã tạo điều kiện cho chúng em trong quá trình hoàn thành đề tài này.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các em học sinh
Trường Tiểu học Điền Quang II, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong quá
trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và thể nghiệm của đề tài.
Em chân thành cảm ơn !
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Người thực hiện
Phạm Văn Hoàng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT- GDTH : Bộ Giáo dục và Đào tạo - Giáo dục tiểu học
ĐC

: đối chứng

GV

: giáo viên

HĐTQ

: hội đồng tự quản


HS

: học sinh

HSTH

: học sinh tiểu học

DTTS

: dân tộc thiểu số

NXB

: nhà xuất bản

SGK

: sách giáo khoa

PP

: phương pháp

TN

: thể nghiệm

VD


: ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Giả thiết khoa học của đề tài ............................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5
NỘI DUNG........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..... 6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 14
1.2.1 Khảo sát thực trạng dạy học Phân môn Luyện từ và câu lớp 5 Trường Tiểu
học Điền Quang II ............................................................................................... 14
1.2.2. Kết quả khảo sát........................................................................................17
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LUYỆN
TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN
QUANG II, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA............................. 26
2.1. Tạo sự gần gũi và hứng thú học tập cho HS ................................................ 26
2.2. Sử dụng các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của HS.................... 27
2.2.1. Tổ chức dạy học theo nhóm ...................................................................... 27
2.2.2. Kết hợp tổ chức dạy học cá nhân .............................................................. 29

2.3. Sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh ........... 30
2.3.1. Phương pháp luyện tập theo mẫu .............................................................. 31
2.3.2. Phương pháp luyện tập theo cấu trúc cho sẵn ........................................... 32
2.3.3. Phương pháp thực hành giao tiếp .............................................................. 33
2.3.4. Phương pháp gợi mở vấn đáp ................................................................... 34
2.3.5. Phương pháp phân tích ngôn ngữ ............................................................. 35


2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Luyện từ và câu............................ 36
2.4.1. Sử dụng bảng phụ ...................................................................................... 37
2.4.2. Sử dụng phiếu bài tập ................................................................................ 38
2.4.3. Sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh minh họa ........................................ 39
2.5. Sử dụng trò chơi trong dạy học Luyện từ và câu ......................................... 40
2.5.1. Ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi............................................................. 40
2.5.2. Một số trò chơi học tập trong giờ Luyện từ và câu ................................... 41
2.6. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Luyện từ và câu ........................... 46
2.7. Sử dụng các hoạt động ngoại khóa Luyện từ và câu ................................... 50
2.7.1. Thi kể chuyện vui về từ và câu ................................................................. 50
2.7.2. Sưu tầm thành ngữ, tục ngữ ...................................................................... 51
2.7.3. Sổ tay sử dụng từ ngữ................................................................................ 51
2.8. Dạy học kiến thức Luyện từ và câu theo hướng tích hợp các phân môn
Tiếng Việt, các phân môn khác trong chương trình............................................ 52
Tiểu kết ................................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 54
3.1. Một số vấn đề chung về thể nghiệm ............................................................ 54
3.1.1. Mục đích .................................................................................................... 54
3.1.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thể nghiệm ................................................. 54
3.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá thể nghiệm ................................................ 54
3.1.4. Phương pháp thể nghiệm........................................................................... 55
3.2. Thể nghiệm và đánh giá kết quả thể nghiệm………………………..……..55

3.2.1. Mô tả thiết kế thể nghiệm …………………………….…………………55
3.2.2. Kết quả thể nghiệm ................................................................................... 57
Tiểu kết ................................................................................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 59
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
2. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 60
2.1. Đối với giáo viên .......................................................................................... 60
2.2. Đối với học sinh ........................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt có vị trí quan trọng hàng đầu ở trường phổ thông, đặc
biệt là ở cấp tiểu học. Với tư cách là một môn học, Tiếng Việt có nhiệm vụ cung
cấp cho học sinh những tri thức ngôn ngữ học, hệ thống tiếng Việt, qui tắc hoạt
động và những sản phẩm của nó trong mọi hoạt động giao tiếp. Mặt khác, vì
tiếng Việt là một công cụ giao tiếp, học tập, tư duy và biểu hiện tư duy nên nó
còn có tư cách là một phương tiện dạy và học trong nhà trường. Điều này dẫn
đến mối quan hệ liên đới giữa phân môn Tiếng Việt với các môn học khác.
Sự khẳng định này dựa trên thực tế giáo dục tiểu học và vai trò của tiếng
Việt trong nhà trường như đã nói ở trên. Đất nước ngày càng phát triển và đổi
mới một cách toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Vì thế đổi mới
giáo dục là một yêu cầu bức thiết và đặc biệt được chú trọng. Trong thời đại mới
- thời đại mà ở đó đề cao sự hoạt động của con người có “chất xám” thì vẫn đề
đổi mới giáo dục ngày càng được quan tâm hơn. Mỗi năm nước ta đầu tư hơn
30% ngân sách nhà nước cho giáo dục. Đảng ta cũng nhận định “Tiểu học là
bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì
toàn bộ hệ thống mới phát triển bền vững và lâu dài.

Giáo dục Tiểu học nhằm hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, tình cảm, thể chất và
các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam trong
giai đoạn mới. Giáo dục Tiểu học là tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn mới.
Dạy học Tiểu học có rất nhiều môn học như Toán, Tiếng Việt, Nghệ thuật,
Tự nhiên và xã hội. Mỗi môn học đều có những đặc trưng riêng của nó, trong
đó môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản, hiện đại về
tiếng Việt, trên cơ sở đó hình thành các kĩ năng Tiếng Việt cho học sinh.
Ở Tiểu học Luyện từ và câu là phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực
hiện nhiệm vụ của môn học Tiếng Việt là làm giàu vốn từ và rèn kĩ năng sử
dụng từ ngữ, đặt câu, sử dụng dấu câu cho học sinh, đồng thời làm tăng khả
1


năng tư duy, tưởng tượng của các em. Đồng thời phân môn Luyện từ và câu còn
bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
Đối với học sinh lớp 5 vốn từ của các em đã có sự tăng lên, xong đối với
học sinh dân tộc thiểu số ở Thanh Hóa thì việc sử dụng từ ngữ còn nhiều bất
cập. Nhận thấy các Trường Tiểu học hiện nay việc dạy học phân môn Luyện từ
và câu còn nhiều hạn chế, chương trình dạy học chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Làm thế nào để giúp các em học tập tốt phân môn này là một vấn đề đặt ra và
cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 Trường Tiểu
học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” làm đối tượng nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở Trường
Tiểu học. Chúng tôi đã tìm hiểu một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học

phân môn Luyện từ và câu được một số tác giả đề cập tới trong những công
trình nghiên cứu khoa học và bài viết sau:
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt của Lê A - Nguyễn Quang Ninh
- Bùi Minh Toán đã đi sau nghiên cứu về vị trí, tính chất, nhiệm vụ, chương
trình phương pháp dạy học Tiếng Việt. Tuy nhiên do chưa được cải cách cuốn
sách còn mang nhiều hạn chế so với chương trình mới.
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của Lê Phương Nga
- Đặng Kim Nga đã đi sâu nghiên cứu về vị trí, nhiệm vụ, cơ sở khoa học và các
nguyên tắc dạy học phân môn Tiếng Việt. Đồng thời, các tác giả đã đưa ra một
số phương pháp tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu. Đây chính là cơ sở
quan trọng để giáo viên vận dụng vào dạy học Luyện từ và câu cho phù hợp với
đối tượng học sinh.
Chuyên đề Dạy học từ ngữ ở Tiểu học của tác giả Phan Thiều - Lê Hữu Tỉnh
đã đi sâu vào nghiên cứu đến vị trí, nhiệm vụ, một số ưu điểm và hạn chế của
chương trình và tài liệu dạy học từ ngữ ở Tiểu học. Ngoài ra các tác giả cũng
2


nêu lên tình hình dạy học từ ngữ ở Tiểu học. Qua đó nêu lên phương pháp dạy
học thực hành từ ngữ. Đó là một đóng góp nhỏ của tác giả liên quan đến vấn đề
luyện từ mà giáo viên cần phải học tập để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn
Luyện từ và câu cho học sinh.
Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng GV của Bộ giáo dục và đào tạo, dự án phát
triển GV Tiểu học, đề cập khá chi tiết những điểm cần lưu ý về nội dung dạy
học, biện pháp dạy học chủ yếu cũng như quy trình dạy học Luyện từ và câu.
Ngoài ra, sách cũng dẫn ra một kế hoạch bài học minh họa cụ thể. Đây chính là
yếu tố góp phần làm nên sự thành công của bài dạy đối với GV nếu họ biết khai
thác hợp lí.
Chuyên đề Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học Tiếng Việt của
Nguyễn Thị Kim Thoa, Tạp chí giáo dục, số 5, 1999,... Đặc biệt chú trọng tới các

phương pháp thực hành giao tiếp, luyện tập, trò chơi để phát huy tính tích cực của
học sinh.
Chuyên đề Về hình thành tính tích cực của học sinh trong giờ học Tiếng
Việt của Nguyễn Thị Kim Thoa, Tạp chí giáo dục, số 141, 2006,... đã đề cập tới
tính tích cực của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm. Thông qua các hình thức
đàm thoại để phát triển vốn từ cho HS.
Các công trình và bài viết nói trên với các hướng nghiên cứu khác nhau, song
đều đưa ra được những lí luận có tính thuyết phục để vận dụng vào dạy học Luyện
từ và câu. Đây là cơ sở quan trọng trong để chúng tôi đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu
đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu
Lớp 5 Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh hóa”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu về lí luận và thực tiễn việc dạy học Luyện từ và câu từ đó đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu Lớp 5 ở
Trường Tiểu học Điền Quang II.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới các nhiệm vụ sau:
3


- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy Luyện từ và câu ở
Trường Tiểu học.
- Thực trạng dạy học luyện từ và câu lớp 5, Trường Tiểu học Điền Quang II.
- Đề xuất các biện pháp, các cách dạy học nhằm tích cực rèn luyện từ và
câu cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể nghiệm: Chúng tôi tiến hành soạn giáo án có sử dụng các phương
pháp tích cực vào dạy học.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng

Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5
Trường Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Trường Tiểu học Điền Quang II - huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ tiến hành tìm hiểu và thể
nghiệm ở khối lớp 5 tại Trường Tiểu học Điền Quang II - huyện Bá Thước - tỉnh
Thanh Hóa, đồng thời nghiên cứu nội dung phân môn Luyện từ và câu trong
SGK lớp 5.
6. Giả thiết khoa học của đề tài
Dạy học Luyện từ và câu lớp 5 có vị trí quan trọng trong việc rèn kĩ năng
dùng từ và đặt câu chính xác cho HS. Nếu GV tìm ra được những biện pháp
thích hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực của HS, nâng cao được hiệu quả
môn học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp đọc, phương
pháp phân tích, phương phương pháp tổng hợp hóa, khái quát hóa và các tài liệu
liên quan là cơ sở lí luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp tổng kết, phương pháp sử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.

4


8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, mẫu phiếu điều tra,
phần nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Biện pháp dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 Trường
Tiểu học Điền Quang II huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa

Chương 3: Thể nghiệm sư phạm

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số quan điểm đổi mới giáo dục tiểu học
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “2013”, Luật Giáo
dục “2008” và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020, đã tiếp tục
nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng ta “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu”. Đầu tư cho phát triển giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
bền vững và lâu dài. Con người được giáo dục sẽ phát triển một các toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ. Đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của
xã hội và đất nước và ngày càng rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
trên thế giới. Giáo dục cũng được coi là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh, là một bộ
phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt là Thông tư 30/2014/ TT-BGDĐT về
đổi mới đánh giá HS Tiểu học, đã đề cập đến việc thay đổi một cách toàn diện
về giáo dục Tiểu học. Trong đó có sự thay đổi cách đánh giá HS Tiểu học, về
phương pháp và cách thức tổ chức dạy học nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong
dạy học.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện từ và câu ở trường Tiểu học
1.1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ, chương trình Luyện từ và câu ở trường Tiểu học
Trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học, Luyện từ và câu được
tách thành phân môn độc lập, tồn tại song song với các phân môn Chính tả, Tập
đọc, Tập làm văn. Ở lớp 5, phân môn Luyện từ và câu chiếm hai tiết / tuần.

Ngoài ra từ và câu còn được lồng ghép trong các phân môn khác của môn học
Tiếng Việt và các môn học khác như Toán, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức,... Vì
thế, nội dung dạy học về Luyện từ và câu ở các môn học nói chung và chương
trình môn học Tiếng Việt nói riêng chiếm một tỉ lệ đáng kể. Qua đó, ta thấy
được tầm quan trọng của việc dạy học Luyện từ và câu ở bậc Tiểu học.
6


Từ và câu có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là
đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ có thể thực
hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết
định tầm quan trọng của việc dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy học
Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học
sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học
sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng dấu câu. Qua đó học sinh có thể thể
hiện tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của mình, đồng thời giúp học sinh hiểu và lĩnh
hội được lời nói của người khác. Luyện từ và câu rèn cho học sinh các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết, đồng thời phát triển khả năng ngôn ngữ, trí tuệ và tư duy
của các em.
Nhiệm vụ quan trọng của Luyện từ và câu là làm giàu vốn từ cho học sinh
và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho các em. Nhiệm vụ này bao gồm:
Thứ nhất, dạy nghĩa của từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc
thêm vào vốn từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự
chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra
những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải
nghĩa của từ, phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận,
nắm một số thao tác giải nghĩa của từ, phát hiện ra nghĩa mới của từ đã biết, làm
rõ những sắc thái nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau.
Thứ hai, hệ thống hóa vốn từ: Dạy cho học sinh biết các sắp sếp các từ một
cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để ích lũy từ nhanh chóng và tạo ra tính

thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi.
Công việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc
của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, trái nghĩa,
đồng âm, cùng cấu tạo,... tức là kĩ năng liên tưởng được huy động vốn từ.
Thứ ba, tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ
năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ
tích cực được học sinh sử dụng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ là dạy cho
học sinh biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
7


Thứ tư, dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng
mẫu, phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
Trên cơ sở vốn từ ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện tượng
cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số
kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ
và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật
hành chức của chúng. Cụ thể đó là kiến thức cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ,
từ loại; các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc
dùng từ, đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ
rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học là
giúp học sinh mở rộng vốn từ và cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản
về cấu tạo từ, đặt câu, sử dụng dấu câu. Bồi dưỡng thói quen dùng từ đúng, nói
và viết thành câu hoàn chỉnh có đủ thành phần câu, có ý thức sử dụng Tiếng
Việt văn hóa, lịch sự trong giao tiếp.
1.1.2.2. Nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 5
Chương trình Luyện từ và câu lớp 5 gồm 64 tiết ( học kì 1: 34 tiết; học kì 2:

30 tiết) mỗi tuần có hai tiết gồm các nội dung:
- Từ đồng nghĩa, mở rộng vốn từ, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, đại
từ, đại từ xưng hô, quan hệ từ, từ loại, câu, nối các vế câu, liên kết câu, dấu câu.
Hình thức luyện tập mở rộng vốn từ thông qua các bài tập. Hệ thống bài tập mở
rộng vốn từ đa dạng, chủ điểm mở rộng hơn các lớp dưới, vốn từ ngữ nhiều hơn:
+ Bài tập về tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm
+ Bài tập tìm hiểu, nắm ngữ nghĩa của từ
+ Bài tập quản lí, phân loại vốn từ
- Từ loại: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Đại từ,
đại từ xưng hô. Quan hệ từ.

8


- Về kiểu câu: Câu ghép, các nối các vế câu ghép, nối câu ghép bằng quan
hệ từ. Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
Hình thức luyện tập về câu thông qua các dạng bài tập:
+ Trả lời câu hỏi
+ Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi
+ Đặt câu với từ ngữ
- Dấu câu: Ôn tập về dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than).
Ôn tập về dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
Hình thức luyện tập về dấu câu gồm các bài tập:
+ Tìm dấu câu và cho biết tác dụng của dấu câu đó
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ trống thích hợp
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống
+ Sửa lại dấu câu dùng sai
+ Đặt câu và dùng dấu câu thích hợp
Cấu trúc phân môn Luyện từ và câu trong sách giáo khoa:
- Vị trí tiết học trong sách giáo khoa

Luyện từ và câu được sắp xếp vào tiết thứ 3 ( sau các bài: Tập đọc, Chính
tả) và tiết thứ 7 ( sau Kể chuyện, Tập đọc, Tập làm văn) trong quy trình 8 tiết
học về Tiếng Việt lớp 5.
- Cấu trúc của bài học trong sách giáo khoa
Mỗi bài học Luyện từ và câu được chia thành ba phần:
+ Phần 1: Lí thuyết (đưa ra một đến hai ngữ liệu để giúp học sinh hình
thành kiến thức).
+ Phần 2: Kết luận hay còn gọi là ghi nhớ. Là những nội dung lí thuyết cơ
bản học sinh cần nắm vững để làm bài tập.
+ Phần 3: Bài tập. Học sinh sẽ vận dụng kiến thức để làm các bài tập (
thường là 3 bài theo các mức độ khác nhau).
1.1.2.3. Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
* Nguyên tắc phát triển tư duy

9


Là nguyên tắc tích cực hóa tác động của tư duy đến ngôn ngữ và ngôn ngữ
đến tư duy trong quá trình dạy tiếng. Vì thế phải chú ý rèn luyện các thao tác và
phẩm chất tư duy trong giờ dạy tiếng. phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa
của các đơn vị ngôn ngữ. Phải tạo điều kiện cho HS nắm được nội dung các vấn
đề cần nói, viết, và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ và tư duy của con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết,
Có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư
duy là hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để
tư duy phát triển và ngược lại.
Do vậy trong quá trình mở rộng vốn từ cho HS GV cần nắm vững nguyên
tắc này.
*Nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc giao tiếp ( hay cũng chính là sự vận dụng của nguyên tắc thực

hành của lí luận dạy học vào dạy học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực
hành) trong dạy học Luyện từ và câu không chỉ được thể hiện trên phương diện
nội dung mà cả phương pháp dạy học.
Về phương pháp dạy học, trước hết, các kỹ năng tiếng Việt phải được hình
những từ ngữ giao tiếp tự nhiên. Chính vì vậy, trong SGK Tiếng Việt tiểu học,
phần thực hành nhiều, dung lượng lí thuyết ít và khái niệm được hình thành ở
phần lí thuyết cũng ở dạng đơn giản nhất. Như vậy, nguyên tắc giao tiếp trong
dạy học Luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động ngôn ngữ
thường xuyên, đó là việc yêu cầu thực hiện những bài tập miệng, bài viết trình
bày ý nghĩa, tình cảm, đọc, ứng dụng tri thức lí thuyết vào bài tập, vào việc giải
quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp, tập đọc, chính tả…
Quán triệt nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu chính là hướng
đến xây dựng dạy học dưới hình thức các bài Luyện từ và câu. Để hướng dẫn
dạy Luyện từ và câu, GV phải tạo ra hệ thống nhiệm vụ và hệ thống nhiệm vụ và
hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt HS thực hiện.
Nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sốn của cá nhân HS
và những quan điểm thiên nhiên, con người, xã hội của các em. Việc làm giàu
10


vốn từ, dạy từ ngữ, gắn với đời sống, gắn với việc làm giàu những biểu tượng tư
duy, bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói.
Dạy học Luyện từ và câu phải đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết ngữ
pháp và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển các kĩ năng giáo tiếp ngôn
ngữ: việc phân tích từ, câu không có mục đích tự thân mà là phương tiện để
nhận diện các phương tiện ngữ pháp, nắm chức năng của chúng, từ đó sử dụng
chúng trong lời nói.
Dựa vào sự phân tích ngôn ngữ, SGK nêu các qui tắc trong mục" Ghi nhớ".
Do ưu tiên thực hành nên đã có những trường hợp bỏ qua lôgic và tính cân đối
của lí thuyết. Ví dụ, danh từ riêng dạy trong nhiều bài để trang bị qui tắc viết

hoa cho HS.
*Nguyên tắc tích hợp
Không có vốn từ phong phú, không hiểu nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của
từ thì không thể đặt câu đúng, đồng thời, nếu nắm vững các qui tắc đặt câu dù
vốn từ có phong phú, dù nắm chắc nghĩa của từ vẫn không trình bày được ý kiến
của mình một cách đúng đắn, rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy Luyện từ và câu không
thể tách rời. Bên cạnh đó các bộ phận của chương trình Luyện từ và câu như từ,
cấu tạo từ, từ loại, câu, các thành phần câu, các kiểu câu và liên kết câu cũng
phải được nghiên cứu trong sự gắn bó thống nhất.
Không phải chỉ trong giờ học tiếng Việt mà trong tất cả các hoạt động khác
và trong các giờ học khác, GV cần chú ý điều chỉnh kịp thời những cách hiểu từ
sai lạc, những cách nói, viết câu không đúng ngữ pháp của HS, kịp thời loại ra
khỏi vốn từ tích cực của HS những từ ngữ không văn hóa.
* Nguyên tắc trực quan
Những hình ảnh cảm tính, những biểu tượng của trẻ em về thế giới xung
quanh là một tổ hợp cần thiết cho bất kỳ việc dạy học nào. Quan điểm này là cơ
sở của nguyên tắc trực quan. Nguyên tắc trực quan được xây dựng còn dựa vào
sự thống nhất giữa trừu tượng và cụ thể trong ngữ pháp. Đặc điểm của việc vận
dụng nguyên tắc trực quan trong dạy từ là ở chỗ: Từ là một tổ hợp nghe, nhìn,
vận động, cấu âm. Một quy luật tâm lí càng có nhiều cơ quan cảm giác tham gia
11


vào việc tiếp nhận đối tượng thì càng ghi nhớ một cách chắc chắn đối tượng đấy,
có nghĩa là ghi nhớ cả từ mà nó biểu thị, do đó, khi giải nghĩa từ, việc tiếp nhận
của HS không phiến diện mà hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của
các loại cảm giác khác nhau: nghe, nhìn, phát âm, viết.
Đối tượng nghiên cứu của Luyện từ và câu là từ ngữ, câu, thành phần
câu… do đó bên cạnh biểu bảng, sơ đồ, vật thật, tranh vẽ… như người ta vẫn
thường quan niệm về đồ dùng trực quan trong giờ học, trực quan trong giờ dạy

Luyện từ và câu còn được hiểu là sử dụng ngữ liệu trực quan - những bài văn,
những câu, những từ.
1.1.2.4. Phương pháp dạy học Luyện từ và câu
Phương pháp luyện tập theo mẫu: là phương pháp mà GV hướng dẫn HS
dựa theo mẫu lời nói đã được SGK xây dựng hoặc mẫu của GV để giải quyết
các bài tập rèn kĩ năng tạo ra mẫu lời nói của mình.
Cách thức:
- GV cung cấp mẫu của lời nói;
- Hướng dẫn HS phân tích mẫu;
- HS mô phỏng ra lời nói của mình;
- Báo cáo, nhận xét, đánh giá.
Yêu cầu: GV phải hướng dẫn HS dựa vào mẫu để trả lời các yêu cầu của
câu hỏi.
Phương pháp giải nghĩa từ: là phương pháp GV bằng trực quan, văn cảnh
cụ thể, từ đồng nghĩa trái nghĩa, đặt câu từ đó làm cho HS thông hiểu về ngữ
nghĩa của từ ngữ và dùng từ ngữ thích hợp.
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan: là phương pháp GV sử dụng các
tranh ảnh, mô hình, biểu bảng,…Hay chính mẫu lời nói của GV, đoạn văn, đoạn
thơ. Đồ dùng trực quan phải phù hợp với nội dung của bài học và điều kiện thực
tế của từng trường học, phải an toàn với HS.
Trò chơi học tập: trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích
trước tiên chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng
thẳng mệt mỏi. Nhưng qua trò chơi, người chơi có thể còn rèn luyện thể lực, rèn
12


luyện các giác quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè,
đồng đội trong nhóm, trong tổ…
* Các biện pháp dạy học chủ yếu
Hướng dẫn HS làm bài tập (dạy dạng bài thực hành).

- Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập;
- Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu;
- Hướng dẫn HS làm bài tập vào vở (hoặc bảng con, vở nháp, vở bài tập,…)
theo các hình thức phù hợp: cá nhân, cặp đôi, nhóm, trò chơi,…
- Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ
về tri thức.
Hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới (dạy dạng bài lí thuyết lớp 4-5)
Các bài học Luyện từ và câu thuộc loại hình thành kiến thức mới đều gốm có 3
phần: Nhận xét, Ghi nhớ và Luyện tập.
- Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu có liên quan đến nội dung bài học và nếu
câu hỏi, bài tập gợi ý cho HS phân tích nhằm để các em tự hình thành kiến thức. GV tổ
chức khai thác ngữ liệu ở phần nhận xét theo các hình thức:
+ Trao đổi chung cả lớp;
+ Trao đổi theo từng nhóm;
+ Tự làm bài cá nhân.
Qua đó, HS tự rút ra kết luận theo các điểm cần ghi nhớ về kiến thức.
- Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm cốt lõi về kiến thức được rút ra qua việc
phân tích ngữ liệu. Cần hướng dẫn HS ghi nhớ kiến thức như sau:
+ HS tự rút ra những điểm chính cần ghi nhớ qua phân tích ví dụ.
+ Đọc lại phần ghi nhớ trong SGK.
+ Nêu những điểm chính cần ghi nhớ (không nhìn SGK).
- Luyện tập là phần bài tập thực hành nhằm củng cố và vận dụng những kiến
thức đã học. GV tổ chức cho HS làm bài tập theo các hình thức cá nhân, cặp đôi,
nhóm, trò chơi học tập,…Lưu ý hướng dẫn HS làm các bài tập theo các bước:
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ yêu cầu của bài tập.
+ Chữa mẫu một bài hoặc một phần của bài tập.
+ Hướng dẫn HS làm bài tập vào bảng con, bảng lớp, giấy nháp, phiếu bài tập,…
+ Hướng dẫn HS tự kiểm tra hoặc đổi bài cho bạn để tự kiểm tra.

13



Làm giàu vốn từ là nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học luyện từ và câu ở tiểu học.. Mở
rông vốn từ cho HS tiểu học cần mở rông vốn từ theo chủ đề và mở rộng từ theo quy luật liên
tưởng. Đồng thời phải tuân thủ các phương pháp và biện pháp chủ yếu nói trên.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Khảo sát thực trạng dạy học Phân môn Luyện từ và câu lớp 5 Trường
Tiểu học Điền Quang II
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
- Khảo sát thực trạng dạy - học Luyện từ và câu của học sinh lớp 5, việc sử
dụng phương pháp trong dạy học Luyện từ và câu để rèn khả năng sử dụng từ,
câu, biết cách dùng từ đặt câu cho HS.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh, sử dụng phương pháp, những lỗi trong việc dùng
từ đặt câu của học sinh…
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Khảo sát trực tiếp trên đối tượng học sinh và giáo
viên khối 5 đang trực tiếp giảng dạy và học tập tại Trường Tiểu học Điền Quang
II - Huyện Bá Thước - Tỉnh Thanh Hóa.
1.2.1.3. Địa điểm và thời gian khảo sát
- Thời gian tiến hành: 15/02/2016 đến 02/04/2016
- Địa điểm: Trường Tiểu học Điền Quang II - Huyện Bá Thước - Tỉnh
Thanh Hóa.
1.2.1.4. Nội dung khảo sát
- Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu lớp 5;
- Thực trạng dạy học Luyện từ và câu lớp 5 của giáo viên;
- Thực trạng học Luyện từ và câu của HS.
1.2.1.5. Phương pháp khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu của học sinh

chúng tôi tiến hành dự giờ các tiết dạy học Luyện từ và câu khối lớp 5 để đưa ra
nhận xét về thực trạng dạy học luyện từ và câu.
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
14


+ Phương pháp điều tra bằng phiếu.
+ Phương pháp trắc nghiệm, thống kê.
1.2.2. Kết quả khảo sát
1.2.2.1. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu lớp 5
Chương trình Luyện từ và câu lớp 5 gồm 64 tiết ( học kì 1: 34 tiết; học kì 2:
30 tiết) mỗi tuần có hai tiết gồm các nội dung:
- Từ đồng nghĩa, mở rộng vốn từ, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, đại
từ, đại từ xưng hô, quan hệ từ, từ loại, câu, nối các vế câu, liên kết câu, dấu câu.
Hình thức luyện tập mở rộng vốn từ thông qua các bài tập. Hệ thống bài
tập mở rộng vốn từ đa dạng, chủ điểm mở rộng hơn các lớp dưới, vốn từ ngữ
nhiều hơn:
+ Bài tập về tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm
+ Bài tập tìm hiểu, nắm ngữ nghĩa của từ
+ Bài tập quản lí, phân loại vốn từ
- Từ loại: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Đại
từ, đại từ xưng hô. Quan hệ từ.
- Về kiểu câu: Câu ghép, các nối các vế câu ghép, nối câu ghép bằng quan
hệ từ. Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
Hình thức luyện tập về câu thông qua các dạng bài tập:
+ Trả lời câu hỏi
+ Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi
+ Đặt câu với từ ngữ
- Dấu câu: Ôn tập về dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than).
Ôn tập về dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.

Hình thức luyện tập về dấu câu gồm các bài tập:
+ Tìm dấu câu và cho biết tác dụng của dấu câu đó
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ trống thích hợp
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống
+ Sửa lại dấu câu dùng sai
+ Đặt câu và dùng dấu câu thích hợp.
15


Nội dung chủ yếu của chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 5 cung
cấp cho HS những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng
dùng từ đặt câu (nói, viết), rèn kĩ năng đọc cho HS. Khác với các lớp 2,3, ở lớp
5 có những tiết học lý thuyết riêng để trang bị kiến thức về từ và câu cho HS.
Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi tìm hiểu biện pháp để dạy cho HS lớp 5
Trường Tiểu học Điền Quang II - Huyện Bá Thước - Tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2.2. Kết quả khảo sát GV
Trường Tiểu học Điền Quang II được thành lập tháng 9 năm 2002. Là một
trường mới thành lập nên cơ sở vật chất còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu
dạy và học (bàn ghế thô sơ, đồ dùng dạy học thiếu thốn,…). Hầu hết các giáo
viên trong trường là con em dân tộc địa phương, trình độ chuyên môn của các
giáo viên không đồng đều. Nhà trường có 22 giáo viên và đều đạt trình độ
chuẩn. Trong đó có 5 giáo viên có trình độ đại học, 5 giáo viên đạt trình độ cao
đẳng và 12 giáo viên có trình độ trung cấp. Đời sống của cán bộ, giáo viên nhà
trường còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu về kinh tế. Trong trường học sinh dân
tộc chiếm tỉ lệ cao (100%) là dân tộc Mường. Gia đình các em chủ yếu làm
ruộng nên khó có điều kiện quan tâm thường xuyên đến học tập của các em,
ngoài giờ học các em còn phải thường xuyên lao động giúp đỡ gia đình.
Dạy học Luyện từ và câu ở các khối lớp nói chung cũng như ở lớp 5 nói
riêng vẫn chịu ảnh hưởng của lối dạy truyền thống, giáo viên tổ chức các hoạt
động trên lớp, toàn bộ các khâu được giáo viên giới thiệu, xem xét đánh giá sau

đó đưa ra kết luận tổng kết học sinh tiếp thu một cách thụ động. Các em không
tự mình tìm tòi khám phá cái mới, việc lĩnh hội tri thức của học sinh bị phụ
thuộc nặng nề vào quá trình giảng dạy của giáo viên. Mặc dù các giáo viên
cũng đã được tham gia vào các đợt tập huấn về giảng dạy, chuyên môn tuy
nhiên việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy các môn
học nói chung, phân môn Luyện từ và câu nói riêng chưa phổ biến (chỉ một số
lớp, một số giáo viên áp dụng). Đặc biệt là việc áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu để mở rộng vốn từ còn
rất hạn chế, nếu có hình thức vẫn đơn giản, hiệu quả chưa cao. Việc tổ chức
16


dạy học Luyện từ và câu chưa có nhiều sáng tạo đa phần là dập khuân, máy
móc. Hơn nữa việc phát âm của giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến hạn chế về
dùng từ, đặt câu của học sinh.
Về thực trạng dạy học Luyện từ và câu lớp 5 của giáo viên Trường Tiểu
học Điền Quang II Huyện Bá Thước - Tỉnh Thanh Hóa, qua thực tiễn khảo sát
2/2 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy khối 5 trong trường, các giáo viên chuyên
môn khác chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Bảng 1: Khó khăn khi dạy Luyện từ và câu
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Mở rộng vốn từ

2/2


100%

Ngữ pháp

0/2

0%

Dùng từ đặt câu

0/2

0%

Qua bảng số liệu về khó khăn khi dạy Luyện từ và câu ta thấy đa số GV
đều cảm thấy khó khăn nhất là khi dạy về phần mở rộng vốn từ (100%) vì đây là
cửa ngõ để dạy được các nội dung kiến thức khác. Còn về nội dung ngữ pháp và
dùng từ đặt câu thì các em dễ nắm kiến thức hơn do đã có nền tảng là phần mở
rộng vốn từ. Vì thế mà việc mở rộng vốn từ, tăng vốn từ vựng của học sinh là rất
cần thiết và chú trọng đầu tiên.
Bảng 2: Mức độ sử dụng các phương pháp học tập trong dạy Luyện từ và câu
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Thường xuyên

1/2


50%

Thỉnh thoảng

1/2

50%

Không bao giờ

0/2

0%

Bảng 3: Mức độ tham gia các phương pháp học tập của học sinh
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Rất tích cực

0/2

0%

Tích cực


2/2

100%

Không tích cực

0/2

0%

17


Bảng 4: Tác dụng của các phương pháp trong dạy học Luyện từ và câu để mở
rộng vốn từ.
Tác dụng của trò chơi

Số lượng GV khảo

Tỉ lệ

sát
Giúp HS nắm tốt nội dung

0/2

0%

Giúp HS nắm tương đối tốt


2/2

100%

HS không nắm được gì

0/2

0%

Bảng 5: Khó khăn trong từng bài cụ thể để đưa ra phương pháp.
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Dạy kiến thức

1/2

50%

Kiểm tra đánh giá

1/2

50%

Số lượng GV khảo sát


Tỉ lệ

Phong phú

0/2

0%

Tương đối

2/2

100%

Chưa nhiều

0/2

0%

Bảng 6: Vốn từ vựng của học sinh
Vốn từ

Bảng 7: Việc dùng từ đặt câu của học sinh
Mức độ

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ


Tốt

0/3

0%

Tương đối tốt

1/2

50%

Chưa tốt

1/2

50%

Bảng 8: Học sinh dân tộc thiểu số gặp khó khăn ở phần nào khi học Luyện từ và
câu
Khó khăn

Số lượng GV khảo sát

Tỉ lệ

Dùng từ, đặt câu

0/2


0%

Ngữ pháp

0/2

0%

18


Mở rộng vốn từ

2/2

100%

Bảng 9: Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp
Hiệu quả

Số lượng GV khảo

Tỉ lệ

sát
HS nắm tốt bài

1/2


50%

HS nắm tương đối tốt

1/2

50%

HS không nắm được gì

0/2

0%

Qua các bảng trên chúng tôi thấy rằng các thầy/cô đã sử dụng các phương
pháp học tập vào dạy Luyện từ và câu nhưng chưa thường xuyên (bảng 2), khi tổ
chức các phương pháp giáo viên chưa tạo được sự thích thú đối với học sinh nên
các em tham gia vẫn chưa tích cực (bảng 3) và các em chưa thật sự nắm tốt bài
(bảng 4).
Các giáo viên khi tham gia trực tiếp giảng dạy đều thấy khó ở phần mở
rộng vốn từ cả về việc giảng dạy lẫn việc tiếp thu của học sinh vì vốn từ của các
em còn rất là hạn chế và việc dùng từ đặt câu của các em cũng chưa tốt (bảng 1,
bảng 6, bảng 7, bảng 8).
Và chúng tôi đưa ra một câu hỏi: “Thầy/cô đã sử dụng những biện pháp
nào để nâng cao hiệu quả khi giảng dạy Luyện từ và câu ?”
Cô Bùi Thị Toàn chia sẻ với chúng tôi một số kinh nghiệm của mình:
"Chúng tôi đã sử dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy Luyện
từ và câu như: sử dụng trò chơi, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng công nghệ
thông tin…"
Thông qua việc điều tra tìm hiểu thực tế tại trường chúng tôi được biết:

Đa số GV có sử dụng các phương pháp học tập vào dạy học môn Tiếng Việt bởi
các thầy cô đều thấy được vai trò tích cực của các phương pháp học tập đối với
môn học này. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phương pháp còn không nhiều và
hiệu quả của nó là chưa cao. Bởi vì một số nguyên nhân sau: Số lượng sử dụng
các phương pháp để GV tham khảo đưa vào tổ chức còn ít, nghèo nàn, chưa
phong phú, chưa hay. GV khó khăn trong việc thiết kế đưa các phương pháp vào
19


×