Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Bài tập Phân tích tài chính PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CỦA 2 CÔNG TY: CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP TREO NÚI BÀ TÂY NINH (TCT) VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG VIÊN NƯỚC ĐẦM SEN (DSN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.89 KB, 49 trang )

BÀI TẬP NHÓM
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CỦA 2 CÔNG TY:
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP TREO NÚI BÀ TÂY NINH (TCT) VÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG VIÊN NƯỚC ĐẦM SEN (DSN).
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Hồng Mai
Lớp:

Phân tích tài chính 2

Họ tên sinh viên:

Lý Bá Dũng (CQ520599)
Lê Tuấn Hải (CQ521029)
Lê Huy Hoàng (CQ521405)
Nguyễn Xuân Huy (CQ521576)
Vũ Tiến Tú (CQ524041)
Nguyễn Mạnh Tường (CQ524213)
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2013

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Phân tích môi trường kinh doanh của 2 công ty
I.
1.
2.
II.


Nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam năm 2012
Kinh tế thế giới
Kinh tế Việt Nam
Tổng quan ngành du lịch Việt Nam 2012
III. Công ty cáp treo Núi Bà Tây Ninh (TCT) và công ty công viên nước Đầm
Sen (DSN)
Chương II: Phân tích báo cáo tài chính

I.
1.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
II.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Phân tích bảng cân đối kế toán
Quy mô 2 công ty
Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn
Cơ cấu Tài sản
Cơ cấu Nguồn vốn
Vốn lưu động ròng

Phân tích diễn biến nguồn vốn
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu
Tỷ lệ lãi gộp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chương III: PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
I. Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
2


3. Hệ số thanh toán tức thời
II. Hệ số khả năng cân đối vốn
1.
2.
3.
III.
1.
2.
3.
4.

Hệ số nợ
Hệ số tự chủ tài chính

Hệ số cơ cấu vốn
Phân tích khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
IV. Phân tích khả năng sinh lời

1.
2.
3.

Doanh lợi doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuân ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
V. Phân tích DUPONT
Kết luận

3


Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi
quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu
tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Ngày nay chúng ta
đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa
vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn

cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho
các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.Bởi lẽ, để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm
bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu vềvốn, tìm kiếmvà huy
động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sửdụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức
độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường xuyên
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
4


nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương
lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.Vậy để làm được điều này
ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm
hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến
thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp
cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy
các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các
nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng
đắn. Chính vì lẽ đó, bài của chúng em hướng về phân tích tình hình tài chính năm

2012 của 2 công ty cùng đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch – 1 lĩnh vực đang
rất phát triển ở Việt Nam và có được những sự đầu tư lớn đó là Công ty cáp treo
Núi Bà Tây Ninh và Công ty Công Viên Nước Đầm Sen .
Chương I: Phân tích môi trường kinh doanh của 2 công ty
I. Nền kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2012
1. Kinh tế thế giới
Gam màu chủ đạo của bức tranh kinh tế thế giới năm 2012 là “xám tối”
trong bối cảnh nhịp độ tăng trưởng trên toàn cầu tiếp tục yếu.Châu Âu loay hoay
tìm lối thoát khỏi cuộc khủng hoảng nợ công dai dẳng ba năm qua, kinh tế Mỹ và
Nhật Bản tăng trưởng ì ạch. Các nền kinh tế mới nổi tăng trưởng khá nhanh như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, đều không giữ được “phong độ”. cuộc khủng hoảng
nợ công ở Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) chính là nguy cơ lớn nhất đối
với kinh tế toàn cầu. Tình hình Eurozone trong năm 2012 có thể gói gọn trong ba
từ “dễ đổ vỡ”. Vấn đề không chỉ nằm ở suy thoái kinh tế mà còn vì những nguy cơ
từ vấn đề nợ công, lĩnh vực ngân hàng và nguy cơ tan rã. Ở Châu Âu: Cuộc khủng
5


hoảng nợ công kéo dài ba năm qua đã khiến Hy Lạp, Ailen, Bồ Đào Nha, Síp phải
xin cứu trợ của cộng đồng quốc tế để tránh vỡ nợ. Tây Ban Nha và Italia cũng
đứng trước nguy cơ này. Pháp suýt bị cuốn vào vòng xoáy, còn kinh tế Đức - đầu
tàu của châu Âu - giảm tốc đáng kể. Nhiều nền kinh tế châu Âu đã rơi vào suy
thoái và rốt cuộc Eurozone đã không tránh được suy thoái trở lại trong quý
III/2012.
Mỹ lànền kinh tế lớn nhất thế giới, tăng trưởng khá ì ạch trong năm 2012 và
dự đoán chưa có sự cải thiện đáng kể trong năm 2013 và 2014. LHQ dự báo kinh tế
Mỹ sẽ chỉ tăng trưởng 2,1% trong năm 2012, 1,7% năm 2013 và 2,7% năm 2014.
Còn tại Nhật Bản, các khoản đầu tư lớn để tái thiết những khu vực bị tàn phá bởi
thảm họa động đất - sóng thần hồi tháng 3/2011 đã giúp kinh tế Nhật Bản phục hồi,
song đà phục hồi này cũng “hụt hơi” khi các khoản chi này giảm. Tình trạng giảm

phát, sự tăng trưởng chậm lại của thương mại thế giới, nhu cầu trong nước yếu và
xuất khẩu sụt giảm, nhất là sang Trung Quốc (giảm tới 14,5% trong tháng
11/2012), đang đẩy Nhật Bản trước nguy cơ suy thoái lần thứ năm trong 15 năm
qua. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil không thể phát huy
được vai trò thêm màu sắc mới cho bức tranh kinh tế thế giới trong năm 2012.
Khác với 4 năm trước, giờ đây chỉ mình Trung Quốc với các khoản chi kích thích
tăng trưởng kinh tế “khủng” thì chưa đủ lực để kéo kinh tế thế giới khỏi đi xuống,
chưa kể tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này năm 2012 cũng chậm lại, ước đạt
7,5%. Xuất khẩu sụt giảm là nguyên nhân chủ chốt khiến các nền kinh tế đang phát
triển ở châu Á tăng trưởng chậm lại đáng kể trong năm 2012. Những thách thức về
cơ cấu, tình trạng đầu tư yếu đi và sản lượng dư thừa đã khiến cho hai động lực
tăng trưởng của khu vực này là Trung Quốc và Ấn Độ đều để mất đà tăng trưởng.
2. Kinh tế Việt Nam

6


Tốc độ tăng GDP năm 2012 chỉ đạt hơn 5,03% (thấp nhất trong nhiều năm
trở lại đây), chỉ cao hơn so với tốc độ tăng trưởng 4,77% năm 1999 nhưng lại thấp
hơn cả tốc độ tăng 5,32% năm 2009. Rõ ràng những bất ổn kinh tế vĩ mô tích tụ
trong mấy năm gần đây đã buộc Việt Nam phải chuyển trọng tâm chính sách từ ưu
tiên tăng trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
thông qua những biện pháp nêu trong Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP và nêu lại
trong Nghị quyết số 01/2012/NQ-CP. Do tốc độ tăng GDP năm 2012 thấp hơn hẳn
so với giai đoạn 2001-2005 nên hiệu quả đầu tư chung đột ngột tăng vọt và ICOR
chỉ hạ xuống dưới 6 khi tổng mức đầu tư toàn xã hội cả năm 2012 còn khoảng
33,5%. Đáng chú ý là tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước năm 2012
vẫn duy trì ở mức trên dưới 37% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn đầu tư
từ NSNN vẫn chiếm khoảng 54% chứng tỏ chương trình cơ cấu lại đầu tư công
chưa có chuyển biến rõ rệt. Bên cạnh đó, mặc dù tổng kim ngạch XK năm 2012

tăng khoảng 18,3% đạt 114,6 tỷ USD, song lại chủ yếu do thành tích XK của khu
vực có vốn FDI nên phần lớn DN Việt Nam gặp khó khăn về đầu ra cho các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ suốt cả năm 2012. Do những khó khăn trong tiêu thụ
sản phẩm đi đôi với chi phí đầu vào cao nên năm 2012 đã có thêm khoảng 4 vạn
DN giải thể, ngừng hoạt động, đưa tổng số DN giải thể ngừng hoạt động trong 2
năm 2011 và 2012 lên đến 10 vạn - chiếm một nửa số DN loại này trong suốt 2
thập kỷ qua. Đến lượt mình, DN gặp khó khăn lại hạn chế tạo công ăn việc làm,
thậm chí làm gia tăng thất nghiệp và giảm thu nhập của người lao động, tạo ra
vòng xoáy cắt giảm tiêu dùng.
Năm 2012 tổng cầu tiêu dùng tuy có cải thiện hơn so với năm 2011 nhưng
vẫn tăng thấp hơn so với những năm trước. Lạm phát cũng tăng thấp hơn so với
năm 2010,2011 . Bên cạnh việc kiềm chế lạm phát, đưa CPI từ gần 20% năm 2011
xuống 9,21% năm 2012 như nêu trên thì hàng loạt chỉ số kinh tế vĩ mô năm 2012
7


ổn định theo hướng tích cực hơn hẳn so với mấy năm trước. Trong bối cảnh sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ hạn chế, song một mặt
Việt Nam vẫn nỗ lực thu NSNN đạt dự toán, đặc biệt khoản thu NSNN từ dầu thô
vượt xa so với dự toán đã hỗ trợ kịp thời cho nguồn thu từ nội địa và từ hoạt động
XNK, mặt khác, tiết kiệm chi NSNN, cả chi đầu tư và chi thường xuyên để đảm
bảo mức thâm hụt NSNN không quá 4,8% GDP - góp phần tích cực ổn định kinh
tế vĩ mô. Bên cạnh đó, cần bổ sung vào chương trình cơ cấu lại nền kinh tế vấn đề
cơ cấu lại NSNN, từ cơ cấu thu, chi đến cơ cấu bù đắp thâm hụt NSNN và cơ cấu
nợ công để đảm bảo tính đồng bộ và khả thi.
II. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam năm 2012
Năm 2012, mặc dù phải đối diện với những tác động tiêu cực của kinh tế thế
giới cũng như trong nước nhưng dưới sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, Bộ
VHTTDL, Du lịch Việt Nam đã tiếp tục phát huy đà tăng trưởng của năm 2011,
huy động hiệu quả các nguồn lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao, hoàn thành tốt

nhiều nhiệm vụ quan trọng. Kết quả hoạt động của ngành Du lịch trong năm 2012
đã được Đảng và Chính phủ đánh giá là điểm sáng về kinh tế trong bối cảnh kinh
tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, có tác động trực tiếp đến việc thực
hiện các chỉ tiêu của ngành.
Ngành du lịch đã đạt được nhiều thành tựu to lớn .Đến cuối năm 2012, Việt
Nam đã có 1120 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; 11.840 hướng dẫn viên du lịch đã
được cấp thẻ, trong đó có 4.809 thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và 7.031 thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế; tổng số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn cả nước
ước tính là 13.500 với 285.000 buồng, trong đó: 57 khách sạn 5 sao; 147 khách sạn
4 sao; 335 khách sạn 3 sao. Năm 2012 các địa phương như Đà Nẵng, Bình Thuận,
Khánh Hòa được đánh giá là điểm sáng của du lịch Việt Nam, bứt phá trở thành
8


các điểm du lịch quan trọng của khu vực Trung bộ và cả nước. Nhiều khu du lịch,
resort, khách sạn mới được khởi công hoặc hoàn thành đưa vào phục vụ du lịch đã
góp phần đáng kể vào vào việc tăng cường năng lực, điều kiện cho ngành, tạo ra
được sự bứt phá hiệu quả về mô hình tổ chức kinh doanh, trở thành điểm sáng của
ngành. Trong năm 2012, ngành Du lịch tiếp tục coi trọng việc hợp tác quốc tế cả
phương diện song phương và đa phương với mục tiêu tranh thủ hợp tác, kinh
nghiệm, hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế nhằm đẩy mạnh giới thiệu,
quảng bá hình ảnh Du lịch Việt Nam. Hợp tác song phương trong năm 2012 tập
trung chủ yếu vào một số thị trường gần, có khả năng tăng trưởng lượng khách như
Trung Quốc, Úc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore... Về hợp tác đa phương, các hoạt
động hợp tác chủ yếu tập trung với các nước trong khối ASEAN, trong tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng (GMS) và trong Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC)…
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành Du lịch còn một số tồn tại, hạn
chế như việc quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ, môi trường du lịch ở các địa
phương chưa được thắt chặt; tình trạng lừa đảo, ép khách, cướp giật… tại những

địa bàn du lịch trọng điểm là những vấn nạn kéo dài, gây ảnh hưởng xấu đến tâm
lý du khách và hình ảnh Du lịch Việt Nam; sự phối hợp, liên kết giữa các doanh
nghiệp du lịch và các địa phương chưa chặt chẽ nên sản phẩm du lịch còn nghèo
nàn, chất lượng dịch vụ thấp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, chất
lượng cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về du lịch ở nhiều địa phương
chưa được củng cố, hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương còn
mang tính hình thức…
III. Công ty cáp treo Núi Bà Tây Ninh (TCT) và Công ty Công Viên
Nước Đầm Sen (DSN)

9


TCT

DSN

Tên công Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Công ty Cổ phần Công viên nước
ty
Bà Tây Ninh
Đầm Sen
Địa chỉ

Xã Ninh Sơn, Thị xã Tây 03 Hòa Bình, Phường 3, Quận
Ninh, Tỉnh Tây Ninh
11, Tp. Hồ Chí Minh

Nhóm
Ngành
nghề


Dịch vụ- Du lịch

Lịch sử
hình
thành







- Công ty cổ phần Cáp
treo Núi Bà Tây Ninh
tiền thân là bộ phận Cáp
treo trực thuộc Công ty
Du lịch Tây Ninh
- Bộ phận Cáp treo
chính thức đi vào hoạt
động ngày 08/03/1998
với chức năng kinh
doanh chủ yếu là vận
chuyển du khách, hàng
hóa từ chân núi lên
Chùa Bà bằng cáp treo
và ngược lại. Ngày
10/01/2001, bộ phận
Cáp treo của Công ty
Du lịch Tây Ninh chính

thức chuyển thành Công
ty cổ phần Cáp treo Núi
Bà Tây Ninh theo quyết
định số 15/QĐ-CT của
Chủ Tịch UBND Tỉnh
Tây Ninh
- Cáp treo Núi Bà Tây
Ninh có vốn điều lệ là
15,985 tỷ đồng, trong đó





- Tiền thân Công ty Cổ
phần Công Viên Nước
Đầm Sen là Công ty
TNHH Công Viên Nước
đầm Sen được thành lập
vào ngày 29/08/1998.
Công ty được thành lập
dựa trên liên doanh giữa
Công ty Du lịch Phú Thọ thuộc Tổng Công ty Du
lịch Sài Gòn và Công ty
Cổ phần Sài Gòn với số
vốn ban đầu là 43,9 tỷ
đồng hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ vui chơi giải
trí – thể thao dưới nước và

liên kết với Công ty Dịch
vụ Phú Thọ đầu tư khai
thác các trò chơi tại Công
viên Văn hóa Đầm Sen.
- Đến năm 2003, Công ty
thực hiện chuyển đổi từ
mô hình Công ty TNHH
sang Công ty cổ phần, lấy
tên là Công ty Cổ phần
Công viên nước Đầm Sen.
10




Ngành
nghề
kinh
doanh












phần vốn Nhà nước
chiếm 51%.
- Song song với việc cổ
phần hóa bộ phận Cáp
treo, Công ty Du lịch
Tây Ninh cũng tiến
hành gọi thầu xây dựng
công trình máng trượt
với tổng vốn đầu tư là
24,873 tỷ đồng và
CTCP Cáp treo Núi Bà
Tây Ninh đã tiếp nhận
dự án máng trượt vào
ngày 20/10/2001 theo
Quyết định số 49/QĐCT của Chủ tịch UBNH
tỉnh Tây Ninh

- Vận chuyển du khách,
hàng hóa, vật tư bằng hệ
thống Cáp treo và Máng
trượt
- Cho thuê quảng cáo
trên panô, trụ tháp và
cabin cáp treo thuộc địa
bàn Công ty quản lý
- Nhận chuyển giao
công nghệ các loại hình
vui chơi, giải trí từ nước
ngoài và kinh doanh các
loại hình vui chơi giải

trí
- Kinh doanh thương
mại, xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị, hàng hóa
nông sản
- Kinh doanh dịch vụ du
lịch, đại lý mua bán ký













- Năm 2007, Công ty đã
tăng vốn Điều lệ từ 43,9 tỷ
đồng lên 55 tỷ đồng và 65
tỷ đồng qua 2 đợt phát
hành để đáp ứng nhu cầu
kinh
doanh.
Ngày
31/07/2008 Công ty đủ
điều kiện và thực hiện

đăng ký với UBCKNN,
trở thành Công ty Đại
chúng theo qui định.
- Ngày 25/12/2008 Công
ty tăng vốn từ 65 tỷ lên
84,5 tỷ đồng từ nguồn
thặng dư cổ phần của đợt
phát hành lần trước để cơ
cấu lại nguồn vốn.
- Dịch vụ giải trí, vui chơi,
thể thao dưới nước và các
dịch vụ khác (ăn uống,
cho thuê đồ tắm, bán hàng
lưu niệm).
- Dịch vụ du lịch lữ hành
nội địa và quốc tế (phải
thực hiện theo qui định
của pháp luật)
- Vận chuyển hành khách
bằng taxi (chỉ hoạt động
khi có đủ điều kiện kinh
doanh theo qui định của
pháp luật)
- Mua bán rượu bia, thuốc
lá nội (đối với mua bán
rượu trên 30 độ và thuốc
lá nội, chỉ hoạt động khi
được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh
11



gởi hàng hóa, các dịch
vụ khác trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ của
Công ty Cổ phần.






theo qui định của pháp
luật), thiết bị máy móc,
linh kiện, vật tư, nguyên
liệu và sản phẩm phục vụ
ngành thể thao dưới nước,
ngành nhà hàng – khách
sạn
- Tổ chức biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp (chỉ
hoạt động khi có đủ điều
kiện kinh doanh theo qui
định của pháp luật)
Sản xuất vật liệu xây
dựng, sản phẩm mây tre
lá, gốm sứ, keo dán tổng
hợp (Không sản xuất vật
liệu xây dựng, sản phẩm
gốm sứ tại Tp.Hồ Chí

Minh)

*) Đặc điểm nổi bật và vị thế trong ngành :
Hai công ty đều được thành lập cùng thời gian vào năm 1998 ,trong ngành
du lịch cũng có thể nói là nằm trong top những doanh nghiệp du lịch đi vào hoạt
động sớm nhất . Sự ra đời của hai công ty đều nhằm mục đích đầu tư,kinh doanh,
khai thác tiềm năng du lịch ở tỉnh Tây Ninh và TP.HCM . Đến nay, với hơn chục
năm trong nghề, mỗi công ty đều tạo được cho mình ưu thế và sức hút riêng đối
với khách du lịch trong và ngoài nước . Nếu như Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà
Tây Ninh đầu tư khai thác hệ thống cáp treo dẫn lên núi Bà phục vụ tham quan lễ
hội thì Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen lại chú trọng đến kinh doanh

12


dịch vụ vui chơi giải trí ,trong đó nổi bật là Công viên nước Đầm Sen . Đây đều là
những khu du lịch trọng điểm không những của tỉnh mà còn của cả nước .

Chương II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Phân tích BCĐKT
CÔNG TY CP CÁP TREO NÚI BÀ TÂY NINH (TCT)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
QUÝ IV NĂM 2012
Tại ngày 31 Tháng 12 Năm 2012

CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 +
120 + 130 + 140 + 150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền


MÃ SỐ

31/12/2012

Đơn vị tính: VND
01/01/2012

100

81,558,767,994 141,286,869,351

110

61,859,314,554 137,476,490,128

1. Tiền

111

14,359,314,554

2. Các khoản tương đương tiền

112

47,500,000,000 134,700,000,000

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn


120

1. Đầu tư ngắn hạn

121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)

129

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

2,776,490,128

130

16,698,303,155

2,146,919,160

1. Phải thu khách hàng

131

133,711,155

28,890,330

2. Trả trước cho người bán


132

16,247,218,090

393,807,000

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

317,373,910

1,724,221,830

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

134
135
139

IV. Hàng tồn kho

140

1,454,223,686

1,325,120,690


1. Hàng tồn kho

141

1,454,223,686

1,325,120,690

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

149
1,546,926,599

338,339,373

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

13


1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

617,810,216

2. Thuế GTGT được khấu trừ


152

760,923,329

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
4. Tài sản ngắn hạn khác

154

56,235,266

200,018,621

158

111,957,788

48,000,000

B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220
+ 240 + 250 + 260)
I. Các khoản phải thu dài hạn

200

96,048,469,081

4,393,779,144


220

93,260,841,173

1,361,016,687

1. Tài sản cố định hữu hình

221

1,007,009,731

158,393,056

- Nguyên giá

222

60,045,075,529

59,850,056,719

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

223

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224


- Nguyên giá

225

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

226

3. Tài sản cố định vô hình

227

- Nguyên giá

228

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

229

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230

210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

211


2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

212

3. Phải thu dài hạn nội bộ

213

4. Phải thu dài hạn khác

218

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

219

II. Tài sản cố định

III. Bất động sản đầu tư

241

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

242
250

1. Đầu tư vào công ty con


251

2. Đầu tư vào công tư liên kết, liên doanh

252

3. Đầu tư dài hạn khác

258

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn

(59,038,065,798) (59,691,663,663)

92,253,831,442

1,202,623,631

921,500,000

1,123,168,360

921,500,000

2,421,500,000

240


- Nguyên giá
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

90,320,752

259

(1,298,331,640)

260

1,866,127,908

1,909,594,097

261

1,046,802,470

1,485,789,534
14


2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

3. Tài sản dài hạn khác


268

819,325,438

423,804,563

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +
200)
NGUỒN VỐN

270

177,607,237,075 145,680,648,495

A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)

300

8,973,791,012

14,822,594,687

I. Nợ ngắn hạn

310

7,631,037,961

13,641,415,346


169,610,040

39,896,170

1. Vay và nợ ngắn hạn

311

2. Phải trả người bán

312

3. Người mua trả tiền trước

313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314

3,125,761,860

10,458,574,567

5. Phải trả người lao động

315

3,490,767,023


2,253,053,195

6. Chi phí phải trả

316

7. Phải trả nội bộ

317

49,049,348

5,599,163

323

795,849,690

884,292,251

330

1,342,753,051

1,181,179,341

1,283,761,500

1,125,924,050


58,991,551

55,255,291

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Nợ dài hạn

318
319
320

1. Phải trả dài hạn người bán

331

2. Phải trả dài hạn nội bộ

332

3. Phải trả dài hạn khác

333

4. Vay và nợ dài hạn


334

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

7. Dự phòng phải trả dài hạn

337

8. Doanh thu chưa thực hiện

338

9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

339

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)

400

168,633,446,063 130,858,053,808

I. Vốn chủ sở hữu


410

168,633,446,063 130,858,053,808

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

3. Vốn khác của chủ sở hữu

413

31,970,000,000

31,970,000,000

15


4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415


6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

7. Quỹ đầu tư phát triển

417

77,382,028,559

45,621,648,918

8. Quỹ dự phòng tài chính

418

8,000,000,000

7,647,796,969

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420

51,281,417,504


45,618,607,921

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421

12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

1. Nguồn kinh phí

431

2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

432

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300
+ 400)

440

177,607,237,075 145,680,648,495


CÔNG TY CP CÔNG VIÊN NƯỚC ĐẦM SEN (DSN)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
QUÝ IV NĂM 2012
Tại ngày 31 Tháng 12 Năm 2012
CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 +
120 + 130 + 140 + 150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác

MÃ SỐ

31/12/2012

01/01/2012

100


148,067,826,947

73,468,054,699

110
111
112
120

145,167,573,554
6,136,573,554
139,000,000,000
-

70,995,213,267
1,995,213,267
69,000,000,000
-

130
131
132
135
139

1,419,449,570
59,307,500
291,235,050
1,254,621,305

(285,714,285)

1,301,210,072
202,216,000
92,316,000
1,292,392,357
(285,714,285)

140
141
150

587,735,925
587,735,925
924,067,898

584,691,336
584,691,336
586,940,024
16


1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 +
220 + 240 + 250 + 260)
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
2. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư dài hạn khác
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +
200)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
4. Phải trả người lao động
5. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn khác
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 +

430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần

151
158
200

658,661,898
265,406,000
24,774,115,209

447,875,024
139,065,000
82,150,488,099

210
220
221
222
223

12,390,471,386
5,119,014,798
79,125,729,200
(74,006,714,402)

227
228

229

6,516,020,439
20,315,829,926
(13,799,809,532)

230
240
250
258
259

755,436,149
12,060,390,000
31,950,050,000
(19,889,660,000)

260
261
268
270

323,253,823
323,253,823
172,841,942,156

14,725,449,931
6,808,337,776
77,003,749,978
(70,195,412,202

)
7,917,112,155
20,315,829,926
(12,398,717,807
)
67,286,559,000
81,950,050,000
(14,663,491,000
)
138,479,168
93,479,168
45,000,000
155,618,542,79
8

300
310
312
313
314

12,076,363,823
12,025,863,823
2,930,952,798
27,000,000
4,015,467,985

9,601,872,446
8,787,122,431
2,153,936,169

61,000,000
3,909,310,053

315
319

4,134,762,591
1,022,119,193

1,931,756,331
801,579,878

323
330
333
336
400

(104,438,744)
50,500,000
50,500,000
160,765,578,333

410

160,765,578,333

411
412


84,500,000,000
150,600,000

(70,460,000)
814,750,015
174,150,000
640,600,015
146,016,670,35
2
146,016,670,35
2
84,500,000,000
150,600,000
17


3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 =
300 + 400)

1.

417
418
420
430
440


4,128,142,592
5,580,608,625
66,406,227,116
172,841,942,156

1,291,696,197
2,744,162,231
57,330,211,924
155,618,542,79
8

Quy mô 2 công ty
Nhìn chung quy mô Tổng TS- NV 2 công ty năm 2012 là khá tương đương,
và đều có xu hướng tăng so với năm 2011, tuy nhiên TCT có tốc độ gia tăng tổng
tài sản lớn hơn từ 145,680,648,495 năm 2011 lên 177,607,237,075 năm 2012 (tăng
21.9%) trong khi của DSN tăng từ 155,618,542,798 năm 2011 lên 172,841,942,156
năm 2012 (tăng 11%). Như vậy tính đến hết năm 2012 quy mô tổng tài sản của
TCT đã có phần nhỉnh hơn so với DSN, qua đó có thể thấy trong năm 2012 TCT
đã có sự tăng trưởng mạnh hơn DSN.

2.
2.1.

Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn
Cơ cấu tài sản
Năm 2011
Chỉ tiêu
1.
2.


TSLĐ
Tiền & tương đương
tiền
Phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ
Chỉ tiêu

TCT
Số tiền

DSN
Số tiền

141,286,869,351
137,476,490,128

Tỷ
trọng
96.98% 73,468,054,699
94.37% 70,995,213,267

Tỷ
trọng
47.21%
45.62%

2,146,919,160
1,325,120,690

1,361,016,687

1.47% 1,301,210,072
0.91%
584,691,336
0.93% 14,725,449,931

0.84%
0.38%
9.46%

Năm 2012
18


TCT
Số tiền
1.

TSLĐ

81,558,767,994

-

Tiền & tương đương
tiền
Phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ


61,859,314,554

2.



16,698,303,155
1,454,223,686
93,260,841,173

Tỷ
trọng
45.92
%
34.43
%
9.40%
0.82%
52.51
%

DSN
Số tiền
148,067,826,94
7
145,167,573,55
4
1,419,449,570
587,735,925

12,390,471,386

Tỷ
trọng
85.67%
83.99%
0.82%
0.34%
7.17%

TSCĐ:
Tỷ trọng TSCĐ của 2 công ty có sự khác biệt trong 2 năm: Đối với DSN duy
trì tỷ trọng TSCĐ khá thấp (<10%), còn đối với TCT năm 2011 tỷ trọng
TSCĐ/tổng TS là rất thấp 0.93% nhưng sang năm 2012 đã tăng cao lên 52.51% do
trong năm 2012 công ty đã tăng đầu tư vào TSCĐ (chi phí xây dựng cơ bản dở
dang lên đến 92,253,831,442 so với 2011chỉ là 1,202,623,631. Điều này chứng tỏ
công ty DSN vẫn đang muốn duy trì TSCĐ cũ và chưa muốn đầu tư mua sắm mới,
trong khi đó TCT đã đầu tư mạnh thêm vào TSCĐ khi mà TSCĐ cũ đã sắp khấu
hao hết, làm cho tỷ trọng TSCĐ của TCT năm 2012 tăng mạnh và cao hơn hẳn so
với 2011 và so với DSN.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
(=DT/TSCĐ)

TCT
DSN
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2012

46.37
0.83
9.15
12.68

Nhìn vào bảng ta thấy trong năm 2011 TCT có hệ số hiệu quả SD TSCĐ rất
cao, sang năm 2012 lại xuống rất thấp. Điều này thể hiện rõ ràng TCT mới đầu tư
thêm vào TSCĐ và vẫn chưa mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Trong khi đó


DSN vẫn duy trì TSCĐ cũ và có hiệu quả cao và khá ổn định.
Tiền & các khoản tương đương tiền
19


Cả 2 công ty đều duy trì tỷ lệ khoản này tương đối cao, tuy nhiên trong cơ
-

cấu và chính sách nắm giữ khoản này giữa 2 công ty lại có sự khác biệt:
TCT giảm khoản tiền và các khoản tương đương từ 94.37% năm 2011 xuống
34.43% năm 2012 trong đó các khoản tương đương giảm mạnh từ 134,700,000,000
xuống 47,500,000,000 (có thể để đầu tư vào TSCĐ). còn tiền mặt tăng từ

-

2,776,490,128 lên 14,359,314,554.
DSN tăng mạnh từ 45.62% lên 83.99% chiếm gần hết cơ cấu tổng TS, trong đó tiền
mặt tăng từ 1,995,213,267 lên 6,136,573,554 và các khoản tương đương tăng từ

-


69,000,000,000 lên 139,000,000,000.
Có thể thấy 2 công ty đang có chính sách trái ngược nhau về việc nắm giữ tiền và
các khoản tương đương (TCT giảm để tăng đầu tư TSCĐ còn DSN không đầu tư
mà tăng nắm giữ tiền). Tuy nhiên cả 2 công ty đều có điểm chung là tỷ lệ tiền &
các khoản tương đương trên tổng TS lớn, như vậy sẽ giúp cho khả năng thanh toán



của 2 công ty cao.
Hàng tồn kho
Cả 2 công ty đều có tỷ trọng hàng tồn kho thấp <1%, trong đó DSN có tỷ
trọng hàng tồn kho thấp hơn TCT. Điều này có thể được lý giải do 2 công ty này
cùng hoạt động trong lĩnh vực giải trí- du lịch, do đó lượng hàng tồn kho dự trữ có
thể thấp hơn các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại. Tỷ lệ hàng tồn kho thấp



giúp cả 2 công ty giảm bớt chi phí bảo quản lưu kho.
Các khoản phải thu
DSN duy trì tỷ lệ các khoản phải thu thấp và tương đối ổn định ~0.8% trong
khi TCT đã tăng mạnh tỷ trọng các khoản phải thu từ 1.47% năm 2011 lên 9.40%
năm 2012. Điều này cho thấy DSN quản lý khoản phải thu tốt, còn TCT có thể
đang thay đổi chính sách bán hàng, tuy có thể tạo mối quan hệ với khách hàng



nhưng tỷ lệ khoản phải thu cao tiểm ẩn nhiều rủi ro cho TCT.
Đầu tư tài chính
Cả 2 công ty đều không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, còn đối với đầu

tư tài chính dài hạn TCT nắm giữ một khoản rất nhỏ ~0.5% tổng TS trong khi DSN
nắm

giữ

một

khoản

đầu



tài

chính

rất

lớn

năm

2011

(=
20


67,286,559,000/155,618,542,798= 43%) và sang năm 2012 đã giảm mạnh xuống

12,060,390,000/172,841,942,156= 7%. Điều này cho thấy cả TCT và DSN đều
muốn giảm rủi ro từ những khoản đầu tư tài chính dài hạn và TCT đang thực hiện
2.2.

chính sách này triệt để hơn.
Cơ cấu nguồn vốn
Năm
2011

TCT
Tổng nợ/
Nợ ngắn hạn/
tổng NV
tổng nợ
10.17%
92.03%

2012

5.05%

DSN
Tổng nợ/
Nợ ngắn hạn/
Tổng NV
tổng nợ
6.17%
91.51%

85.03%


6.99%

99.58%

Tỷ lệ nợ của 2 công ty thấp, trong đó TCT năm 2012 còn giảm sử dụng nợ.
Trong cơ cấu nợ của 2 công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn.
VCSH của cả 2 công ty đều tăng: DSN tăng từ 146016,670,352 lên
160,765,578,333;

còn

TCT

tăng

mạnh

hơn

từ

130,858,053,808

lên

168,633,446,063. VCSH năm 2012 của TCT đã lớn hơn VCSH của DSN. Cả TCT
và DSN đều có tỷ lệ VCSH lớn: năm 2012 tỷ lệ VCSH của TCT là 94.95% còn
DSN là 93.01% cho thấy khả năng tự chủ vốn của 2 công ty là lớn, cơ cấu tài chính
mạnh và ổn định, rủi ro thấp. Hai công ty tăng nguồn vốn chủ yếu là từ lợi nhuận

giữ lại.
2.3.

Vốn LĐ ròng
VLĐR
Năm 2011

TCT
127,645,454,005

DSN
64,680,932,268

Năm 2012
73,927,730,033
136,041,963,124
Ta thấy cả TCT và DSN đều có VLĐR (= TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn) >0,
điều này thể hiện cả 2 công ty đều rất thận trọng, chủ yếu sử dụng nguồn dài hạn
để tài trợ cho TSLĐ (chủ yếu là từ VCSH), và hạn chế dung nợ vay ngắn hạn. Nó
21


có ưu điểm là tạo sự ổn định tài chính rất lớn, nhưng chi phí sử dụng vốn lớn. Tuy
nhiên có thể thấy 2 công ty có sự đối lập trong chính sách năm 2012: trong khi
TCT giảm VLĐR xuống nhưng vẫn lớn hơn 0 thì DSN lại tăng DSN lên hơn gấp
đôi (do TCT tăng đầu tư xây dựng TSCĐ còn DSN tăng nắm giữ tiền & các khoản
tương đương), cho thấy TCT đang muốn đầu tư thêm trong khi DSN lại có xu
hướng thận trọng hơn.
3.


Phân tích diễn biến Nguồn vốn
TCT
Số tiền 2012

Tài sản
Tiền

61,859,314,554

Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
TSCĐ
Tài sản khác
Tổng

16,698,303,155
1,454,223,686
93,260,841,173
4,334,554,507
177,607,237,07
5

Số tiền 2011
137,476,490,12
8
2,146,919,160
1,325,120,690
1,361,016,687
3,371,101,830
145,680,648,49

5

Tạo nguồn

Sử dụng nguồn

75,617,175,574

75,617,175,574

14,551,383,995
129,102,996
91,899,824,486
963,452,677
107,543,764,15
4

Nguồn vốn
VCSH

168,633,446,06 130,858,053,80 37,775,392,255
3
8
Nợ ngắn hạn
7,631,037,961 13,641,415,346
6,010,377,385
Nợ DH
1,342,753,051
1,181,179,341
161,573,710

Tổng
177,607,237,07 145,680,648,49 37,936,965,965 6,010,377,385
5
5
Tổng mức biến động nguồn vốn và SD vốn
113,554,141,53 113,554,141,53
9
9
DSN
Số tiền 2012
Tài sản
Tiền
Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho

145,167,573,554
1,419,449,570
587,735,925

Số tiển 2011
70,995,213,267
1,301,210,072
584,691,336

Tạo nguồn

Sử dụng nguồn
74,172,360,287
118,239,498
3,044,589

22


TSCĐ
TS khác
Tổng

12,390,471,386
13,276,711,721
172,841,942,156

14,725,449,931
68,011,978,192
155,618,542,79
8

2,334,978,545
54,735,266,471
57,070,245,016

Nguồn vốn
VCSH

160,765,578,333

146,016,670,35
2
Nợ ngắn hạn
12,025,863,823
8,787,122,431

Nợ DH
50,500,000
814,750,015
Tổng
172,841,942,156 155,618,542,79
8
Tổng mức biến động nguồn vốn và SD vốn

14,748,907,981

74,293,644,374

3,238,741,392
17,987,649,373

764,250,015
764,250,015

75,057,894,389

75,057,894,389

Số tiền

Tỷ trọng

Phân tích biến động nguồn vốn và SD vốn
TCT
Sử dụng vốn


DSN
Số tiền

I. Tăng TS

I.Tăng TS

1.Phải thu ngắn
hạn
2.Hàng tồn kho

14,551,383,995

3.TSCĐ
4.Tài sản khác
II.Giảm NV

91,899,824,486
963,452,677

1.Nợ ngắn hạn
Tổng cộng sử
dụng nguồn
Tạo nguồn

6,010,377,385
113,554,141,53
9

129,102,996


I.Giảm TS
1Tiền

Tỷ trọng SD vốn

12.81% 1.Tiền
0.11% 2.Phải thu ngắn
hạn
80.93% 3.Hàng tồn kho
0.85%
II.Giảm NV
5.30% 1.Nợ dài hạn
100% Tổng cộng SD
nguồn
Tạo nguồn

74,172,360,287

98.82%

118,239,498

0.158%

3,044,589

0.004%

764,250,015

75,057,894,389

1.018%
100%

2,334,978,545
54,735,266,471

31.12%
72.92%

I.Giảm TS
75,617,175,574

66.59% 1.TSCĐ
2.TS khác

23


II.Tăng NV

II.Tăng NV

1.VCSH
2.Nợ dài hạn
Tổng cộng tạo
nguồn

37,775,392,255

161,573,710
113,554,141,53
9

33.27% 1.VCSH
0.14% 2.Nợ ngắn hạn
100%

14,748,907,981
3,238,741,392
75,057,894,389

19.65%
4.32%
100%

Nhận xét: Mức biến động nguồn vốn trong năm 2012 của TCT lớn hơn của
DSN (=113,554,141,539/75,057,894,389 = 1.5 lần).

-

Trong năm 2012, TCT sử dụng vốn chủ yếu để tăng TS trong đó sử dụng vốn
nhiều nhất để gia tăng TSCĐ (đầu tư CP xây dựng cơ bản dở dang) chiếm
91,899,824,486 (80.93%), ngoài ra các khoản phải thu cũng chiếm một phần sử

-

dụng vốn đáng kể 12.81%.
TCT tạo nguồn tài trợ cho các khoản trên chủ yếu từ việc giảm nắm giữ tiền (giảm
tới 75,617,175,574) và tăng VCSH thêm 161,573,710 chiếm lần lượt 66.59% và


-

33.27% tỷ trọng NV.
Trong khi đó chính sách tạo nguồn và SD nguồn của DSN gần như trái ngược hẳn
so với TCT: nguồn được hình thành chủ yếu từ việc giảm TSCĐ(31.12%) và TS
khác(72.92%), trong đó chiếm tỷ lệ lớn từ việc giảm nắm giữ các TS đầu tư tài
chính dài hạn, ngoài ra một nguồn khác cũng giống như TCT là từ tăng VCSH.
Nguồn được tạo ra để tài trợ chủ yếu là tăng tiền & các khoản tương đương (tăng
74,172,360,287 chiếm đến 98.82%). Có thể nhận định rằng DSN đang có chính
sách an toàn, giảm các khoản mục rủi ro và tăng khả năng thanh khoản nhưng vẫn
duy trì hoạt động kinh doanh ổn định trong khi TCT đang tăng cường hoạt động
đầu tư vào TS, tăng khoản phải thu ( tăng việc bán chịu), có thể TCT đang có
những kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên việc đầu
24


tư mới này chưa đem lại hiệu quả ngay cho TCT trong năm 2012 (cho dù VCSH
của TCT năm 2012 tăng nhiều hơn so với DSN); và thông qua Báo cáo tài chính có
thể thấy việc kinh doanh của DSN có độ ổn định hơn so với TCT và danh mục TS
nắm giữ của DSN năm 2012 có độ an toàn cao hơn.
STT

1

Chỉ tiêu

2

Tổng doanh thu

Các khoản giảm trừ
doanh thu

3

Doanh thu thuần

4

Giá vốn hàng bán

5

Lợi nhuận gộp

6

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh
nghiệp
Lợi nhuận từ HĐKD
chính

7
8
9
10
11

DNS

Năm 2011

Năm
2012

134,803,448,98
4

15 63,109,252,85
7,123,808,612
2

77,
370,701,892

134,803
,448,984

157,123,808,61 63,109,252,85
2
2

77,370,701,89
2

54,882,925,098
79,9
20,523,886
8,548,982,663
10,3

89,192,989
60,98
2,348,234
16,034,267,719
1,936,116,000
2,625,000

16

Doanh thu HĐTC
Chi phí tài chính
Trong đó: CP lãi vay
Lợi nhuận thuần từ
HĐTC
(không tính CP lãi vay)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN trước thuế và
lãi vay

17

12
13
14
15

Năm 2012


TCT
Năm
2011

64,248,818,291 2,207,645,035 1,972,223,621
60,901,607,81 75,398,478,27
92,874,990,321
7
1
10,065,767,09
9,815,503,130 8,806,953,133
2
10,904,201,479 5,687,723,137
46,406,931,5
72,155,285,712
47
18,072,761,12
17,493,620,368
2
5,276,169,000 1,298,331,640
50,000,000

6,587,792,316
58,744,918,86
3
13,233,812,97
5
1,055,182,288

16,774,429,4

82
277,923,435
81,648,838
196,274,597
63,377,635,62
6
63,377,635,62
6
15,853,620,14
8
235,092,443
47,759,107,9
21

12,178,630,68
7
447,248,797
58,366,908
388,881,889
71,312,431,43
9
71,312,431,43
9
18,013,534,81
0
395,520,875
53,694,417,50
4

14,100,776,719

385,288,118
395,293,242
-10,005,124

12,267,451,368
2,223,104,534

75,073,119,829

86,645,841,614

Tổng LN trước thuế

75,070,494,829

86,595,841,614

18
19

Thuế TNDN
Thuế TNDN hoãn lại

18,341,566,937

21,631,933,633

20

LN sau thuế


56,728,927,892

64,963,907,981

2,223,104,534

25


×