Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề Cương Ký Sinh Trùng Y Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.87 KB, 35 trang )

Phần I
Câu 1: Trình bày định nghĩa, các khái niệm cơ bản, khái niệm hiện tượng ký sinh trùng,
khái niệm vật chủ ký sinh trùng y học. Cho ví dụ.

1. Định nghĩa:
- Ký sinh trùng là những sinh vật ký sinh hoặc sống nhờ vào các sinh vật
khác đang sống,chiếm các chất của sinh vật đó để sống, phát triển và sinh sản.
Ví dụ: Giun móc, mỏ sống ở tá tràng người…
2. Các khái niệm cơ bản của ký sinh trùng y học.
- Sinh vật phải ký sinh vào 1 sinh vật khác để tồn tại và phát triển, được gọi là ký
sinh trùng.
Ví dụ: sán lá nhỏ ở gan ký sinh trong ống mật gan của người hay chó
mèo.
- Sinh vật mà bị ký sinh trùng ký sinh hay sống nhờ, được gọi là vật chủ của ký sinh
trùng. Ví dụ: người là vật chủ ký sinh của giun chỉ bạch huyết, giun đũa,..
- Vì ký sinh trùng là những sinh vật nên chúng có thể thuộc giới động vật (như
giun, sán,..)hoặc là giới thực vật (như nấm) tùy loài.
- Đối tượng nghiên cứu của ký sinh trùng y học là những ký sinh trùng gây bệnh
hoặc truyền bệnh cho người.
Ví dụ:Bọ chét ký sinh ở chuột gây bệnh dịch hạch cho người
3. Khái niệm về hiện tượng ký sinh trùng.
- Định nghĩa: Hiện tượng ký sinh là một sinh vật phải ký sinh hay sống nhờ vào
sinh vật khác để tồn tại và phát triển.
Ví dụ: KSTSR ký sinh ở hồng cầu người.
- Đặc điểm của hiện tượng ký sinh: Hiện tượng ký sinh là 1 hiện tượng đặc biệt
xảy ra khi 1 sinh vật hoàn toàn được lợi, còn sinh vật khác hoàn toàn bị thiệt hại.
- Phân biệt hiện tượng ký sinh với các hiện tượng sau:
+ Hiện tượng cộng sinh: là sự hợp tác giữa 2 loài và tất cả đều có lợi.
Ví dụ: vi khuẩn tả và tảo đơn bào cộng sinh trong địa y.
+ Hiện tượng hỗ sinh: là 2 SV sống cùng nhau, 1 SV cơ lợi, 1 SV khác không lợi
cũng không hại


Ví dụ: san hô bám trên mai cua biển,…
+ Hiện tượng hội sinh: là những SV sống có nhau nhưng tách rời nhau vẫn sống
được.
Ví dụ: tôm và hải quỳ,...
 3 hiện tượng trên là mối quan hệ quần sinh có lợi.
+ Hiện tượng hủy sinh: Là hiện tượng 2 sinh vật sống cùng nhau nhưng sinh
vật này có lợi và tiêu diệt sinh vật khác.
Ví dụ: cá ăn bọ gậy…
+ Hiện tượng hoại sinh: Là những sinh vật sống bằng cách hủy hoại các chất
dinh dưỡng của các SV khác.
Ví dụ: Nấm Candida ký sinh trên người.
 2 hiện tượng này là quan hệ quần sinh có hại.
4. Khái niệm vật chủ của ký sinh trùng y học.
- Định nghĩa: Vật chủ của ký sinh trùng là những sinh vật bị ký sinh trùng ký sinh hay
sống nhờ.
- Phân loại vật chủ của ký sinh trùng:
+ Vật chủ chính (VCC): Là những sinh vật chứa ký sinh trùng hay mang ký sinh
trùng ở giai đoạn trưởng thành hoặc là ở giai đoạn sinh sản hữu giới.


Ví dụ: Người có con giun đũa trưởng thành trong ruột non, nên người là VCC của
con giun đũa.
+ Vật chủ phụ (VCP): Là những sinh vật chứa ký sinh trùng hay mang ký sinh
trùng ở giai đoạn chưa trưởng thành (ấu trùng) hoặc là ở giai đoạn sinh sản vô giới.
Ví dụ: KSTSR có ở giai đoạn sinh sản vô giới ở cơ thể người, nên người là VCP
của KSTSR.
+ Vật chủ trung gian (VCTG): Là những sinh vật đóng vai trò trung gian truyền
bệnh từ người sang người hoặc từ động vật sang người.
Ví dụ: Bọ chét chuột truyền bệnh vi khuẩn dịch hạch từ chuột sang người.
Câu 2: Phân tích đặc điểm về hình thể, kích thước, cấu tạo cơ quan; đặc điểm sinh sản

và yếu tố môi trường của ký sinh trùng.

1. Đặc điểm về hình thể và kích thước:
- Hình thể và kích thước khác nhau tùy loại ký sinh trùng.
- Một số KST cũng có hình thể và kích thước khác nhau tùy từng giai đoạn sống của ký
sinh trùng
2. Đặc điểm về cấu tạo cơ quan:
- Tùy loại ký sinh trùng mà có cấu tạo cơ quan khác nhau.
- Trải qua nhiều thế hệ sống ký sinh nên cấu tạo các cơ quan phải thay đổi để thích nghi
với đời sống ký sinh. Một số cơ quan rất phát triển còn một số cơ quan sẽ bị thoái dần
hoặc mất đi.
3. Đặc điểm về sinh sản:
KST có nhiều hình thức sinh sản phong phú, sinh sản nhanh và nhiều.
- Sinh sản hữu giới:
+ Kiểu đơn giới: Có con đực và con cái riêng biệt. Ví dụ: 1 số loài giun.
+ Kiểu lưỡng giới: Chỉ có 1 sinh vật, nhưng trên cơ thể có cấu tạo bộ phận sinh dục
đực và cái.
Ví dụ: Sán lá, sán dây,..
- Sinh sản vô giới: Là KST tự chia đôi cơ thể tạo ra 2 cá thể (đơn bào).
Ví dụ: KSTSR có giai đoạn sinh sản vô giới trong hồng cầu.
Ngoài ra còn có các hình thức sinh sản khác như:
- Phôi tử sinh: Có trường hợp giai đoạn ấu trùng đã có khả năng sinh sản.
Ví dụ: Ấu trùng giun lươn giai đoạn ấu trùng đã có khả năng giao hợp.
- Sinh sản đa phôi: là hình thức sinh sản vô tính, từ 1 trứng phát triển thành nhiều
ấu trùng.
Ví dụ: 1 trứng  nhiều ấu trùng đuôi trong chu kỳ của sán lá phổi, sán lá gan.
4. Đặc điểm về yếu tố môi trường:
* Những đặc điểm chính:
- Tất cả KST đều cần có môi trường sống thích hợp để tồn tại.
- Mỗi loại KST có môi trường sống riêng.

- Môi trường sống của KST không phải là 1 hằng số cố định hoặc là không thay
đổi, mà nó cơ thể co dãn, dao động trong những giới hạn và biên độ nhất định tùy điều
kiện hoàn cảnh.
- Qua nghiên cứu về môi trường sống của KST gây bệnh sống trong vật chủ, người
ta xác định được môi trường tối thiểu và tối thuận.
- Những KST sống ở người cảnh thì có môi trường lớn và nhỏ. Khái niệm về môi
trường lớn và nhỏ chỉ là tương đối và có tính chất so sánh, nó không bao hàm ý nghĩa
về đơn vị hành chính hay đơn vị diện tích.


* Nhận xét:
- Nếu thiếu môi trường sống thích hợp thì KST không tồn tại được, nhưng phải lưu
ý là 1 số KST có khả năng ký sinh tạm thời và thích nghi dần với môi trường sống
không thích hợp.
- Yếu tố môi trường sống sẽ quyết định sự có mặt và mật độ của KST ở từng vùng;
do đó nó quyết định tình hình, mức độ bệnh ký sinh trùng.
- Cải tạo môi trường sống tốt cũng góp phần quan trọng để phòng chống và tiêu
diệt KST.
Câu 3: Phân tích đặc điểm về yếu tố chu kỳ và yếu tố vật chủ của ký sinh trùng.

1. Đặc điểm về yếu tố chu kỳ của KST:
- Định nghĩa: Toàn bộ quá trình thay đổi, phát triển và lớn lên của KST trong giai
đoạn sống của nó kể từ khi là mầm sinh vật đầu tiên cho tới khi phát triển thành con
trưởng thành; con trưởng thành lại sinh ra mầm sinh vật mới và tạo ra 1 thế hệ mới
được gọi là chu kỳ hay vòng đời của KST. Chu kỳ là 1 vòng tròn khép kín.
- Phân loại chu kỳ:
+ Kiểu chu kỳ thực hiện hoàn toàn ở ngoại cảnh (ruồi, muỗi)
+ Kiểu chu kỳ thực hiện hoàn toàn trên vật chủ (KSTSR, giun chỉ)
+ Kiểu chu kỳ thực hiện có giai đoạn ở ngoại cảnh và có giai đoạn trên vật chủ
(giun đũa, san lá)

+ Kiểu chu kỳ cần có vật chủ trung gian (sán lá, KSTSR)
+ Kiểu chu kỳ không cần có vật chủ trung gian (giun đũa, ghẻ, nấm).
- Nhận xét:
+ Có chu kỳ đơn giản, có chu kỳ phức tạp; tính đơn giản hay phức tạp của chu kỳ
sẽ quyết định tình hình và mức độ bệnh KST. Chu kỳ đơn giản thì bệnh dễ phổ biến
nhưng khó phòng chống.
+ Mỗi ký sinh trùng có tuổi thọ riêng nên bệnh KST cũng có thời hạn, nhưng với
điều kiện không bị tái nhiễm. Do đó phòng chống tái nhiễm ký sinh trùng sẽ góp phần
quan trọng trong thanh toán bệnh KST.
+ Trong chu kỳ của KST gồm nhiều mắt xích nối với nhau tạo thành một vòng
tròn, khi phòng chống và tiêu diệt ký sinh trùng thì chọn mắt xích yếu nhất của KST
nhưng phải dễ thực hiện nhất để tấn công.
+ Vì chu kỳ của KST có nhiều kiểu khác nhau, nên cũng có nhiều biện pháp để phá
vỡ chu kỳ. Tùy loại mà chọn biện pháp thích hợp.
+ Để thực hiện chu kỳ, KST bắt buộc phải có giai đoạn chuyển vật chủ hoặc là
chuyển môi trường, do đó làm hạn chế sự chuyển vận chuyển vật chủ, chuyển môi
trường của KST cũng phá vỡ được chu kỳ của KST.
2. Đặc điểm về yếu tố vật chủ của KST:
* Tất cả các loại của KST, trong quá trình sống cần có vật chủ thích hợp (VCC,VCP
hoặc là VCTG)
* Nhận xét:
- Nếu thiếu vật chủ thích hợp thì KST không tồn tại được, song phải lưu ý là 1 số
KST có khả năng ký sinh tạm thời vào các vật chủ không thích hợp (gọi là ký sinh lạc
chủ). Ví dụ: ấu trùng sán nhái ký sinh ở mắt người
- Yếu tố VCTG là yếu tố quan trọng trong chu kỳ của KST; yếu tố VCTG quyết
định tình hình và mức độ bệnh ký sinh trùng. Ví dụ:Bọ chét chuột truyền vi khuẩn dịch
hạch từ chuột sang người.


- Mỗi KST xâm nhập vào cơ thể vật chủ theo con đường khác nhau (da, niêm mạc,

tiêu hóa, hô hấp,…), nhưng KST đã vào trong cơ thể vật chủ thì chúng tự tìm các vị
trí thích hợp cho sinh thái để ký sinh. Song đôi khi xẩy ra hiện tượng lạc chỗ. Ví dụ:
giun đũa di chuyển bất thường như chui ống mật, ống tụy,...
- Một số loài KST, trước khi ký sinh cố định tại chỗ phải chu du trong cơ thể vật
chủ. Ví dụ: ấu trùng giun đũa
- Một số loài KST, ngoài người là vật chủ thích hợp còn có thể ký sinh cố định, lâu
dài trên nhiều động vật khác. Từ đó có khái niệm về ổ bệnh hoang dại và ổ bệnh thiên
nhiên. Ví dụ: sán lá phổi ngoài ở người ra còn ký sinh lâu dài trên cơ thể các loại
động vật có vú như: chó, mèo, lợn,…
Câu 4: Trình bày ảnh hưởng qua lại giữa ký sinh trùng và vật chủ, phân loại ký sinh
trùng y học và những khái niệm khác về ký sinh trùng y học.

1. Ảnh hưởng qua lại giữa KST và vật chủ.
• Ảnh hưởng của KST và vật chủ
- Ký sinh trùng chiếm thức ăn của vật chủ: Mức độ chiếm thức ăn và tác hại của nó thì
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Ký sinh trùng gây độc cho vật chủ.
- Ký sinh trùng gây tắc cơ học
- Ký sinh trùng gây kích thích
- Ký sinh trùng làm chấn thương
- Ký sinh trùng vận chuyển mầm bệnh và vật chủ.
• Phản ứng của vật chủ chống lại KST
- Phản ứng tại chỗ
- Phản ứng toàn thân
• Kết quả của ảnh hưởng qua lại giữa ký sinh trùng và vật chủ
- Vật chủ bị ký sinh nhưng không bị bệnh
- Vật chủ bị ký sinh nhưng chưa biểu hiện bệnh
- Vật chủ bị bệnh ở các mức độ khác nhau
2. Phân loại ký sinh trùng y học.
- Phân loại ký sinh trùng theo cách phân loại sinh học:

Theo phân loại sinh học thì cần phân theo thứ bậc như sau: giới, ngành, lớp, bộ,
họ, giống và loài.
- Phân loại đơn giản theo ký sinh trùng y học:
* Ký sinh trùng thuộc giới động vật:
+ Ngành đơn bào: Các loài đơn bào và KSTSR.
+ Ngành đa bào: giun, sán và tiết túc y học
* Ký sinh trùng thuộc giới thực vật
+ Các loại nấm ký sinh và gây bệnh
- Phân loại ký sinh trùng y học theo tác hại
+ Ký sinh trùng gây bệnh:
 Định nghĩa: KST gây bệnh bao gồm những KST bằng tác hại của chúng gây ra
các triệu chứng hay hội chứng bệnh lý.
 Phân loại: Dựa vào vị trí ký sinh chia 2 loại
~ Loại nội ký sinh: Bao gồm các KST ở trong nội tạng, trong các tổ chức cơ
quan, trong máu,… của vật chủ. Ví dụ: giun đũa ký sinh trong ruột non,..
~ Loại ngoại ký sinh: Bao gồm những KST ký sinh ở da, lông, tóc, móng, các
hốc tự nhiên của cơ thể. Ví dụ: cái ghẻ ký sinh ở da, nấm ở lông, tóc, móng


+ Ký sinh trùng truyền bệnh:
- Định nghĩa: KST truyền bệnh bao gồm những KST chỉ đóng vai trò làm vật trung
gian truyền bệnh. Ví dụ: ruồi, bọ chét,…
- Phân loại:
+ Loại đơn ký (đơn thực): là những KST chỉ ký sinh và tìm thức ăn trên 1 loại vật
chủ. Ví dụ:Rận người chỉ ký sinh và hút máu của người.
+ Loại đa ký (đa thực): là những KST có thể ký sinh và tìm thức ăn trên nhiều loại
vật chủ. Ví dụ: ve, muỗi hút máu người và xúc vật
3. Những khái niệm khác về ký sinh trùng y học.
- Khái niệm về bội ký sinh trùng
- Khái niệm về KST lâu dài và tạm thời

- Khái niệm về KST dĩ nhiên và bất ứng
- Khái niệm về KST thực thụ và giả hiệu
Câu 5: Trình bày đặc điểm của bệnh ký sinh trùng. Phân tích hội chứng và diễn biến
của bệnh ký sinh trùng.

1. Đặc điểm của bệnh KST.
- Bệnh KST có tính chất phổ biến theo vùng: Ở vùng nào có những yếu tố địa lý, khí
hậu, nhân sự thuận lợi cho ký sinh trùng phát triển thì vùng đó sẽ phổ biến bệnh và
ngược lại.
Ví dụ: vùng trồng rau màu nhiều giun sán
- Bệnh KST hầu hết đều mang tính chất thời hạn: vì mỗi ký sinh trùng đều có tuổi
thọ nhất định
Ví dụ: đời sống của giun kim là 2 tháng, giun đũa là 13 tháng
- Bệnh KST thường kéo dài: Bệnh KST thường diễn biến lâu dài hàng tháng, hàng
năm, do bệnh KST dễ bị tái nhiễm.
Ví dụ: người mắc giun đũa thải các chất có ấu trùng ra môi trường nhưng không
được xử lý đúng cách có thể gây nhiễm cho người khác và tái nhiễm cho bản thân
- Bệnh KST thường diễn biến thầm lặng, tuy nhiên cá biệt ở giai đoạn cấp tính
Ví dụ: khi mắc số lượng ít giun kim thường không có biểu hiện bệnh lý. Nhưng số
lượng nhiều thì các biểu hiện bệnh lý xuất hiện.
2. Hội chứng bệnh KST
- Hiện tượng viêm: Tại chỗ xâm nhập của KST vào cơ thể hoặc tại nơi KST ký sinh.
Mức độ viêm khác nhau tùy loại KST.
Ví dụ: giun móc/mỏ gây viêm tá tràng
- Hiện tượng nhiễm độc: thường kéo dài và mãn tính, ít có cấp tính.
Ví dụ: giun đũa tiết askaron có thể gây nhiễm độc nặng cho vật chủ.
- Hiện tượng hao tổn chất: KST thường xuyên chiếm sinh chất của cơ thể làm thức ăn
cho chúng dẫn đến cơ thể suy dinh dưỡng và thiếu máu
Ví dụ: giun kim lấy chất dinh dưỡng trong ruột, khi trẻ mắc giun kim gây rối loạn
tiêu hóa trẻ kém ăn dẫn tới suy dinh dưỡng.

- Hiện tượng dị ứng: Luôn xảy ra với các mức khác nhau tùy loại KST. ví dụ: nổi
mẩn
3. Diễn biến của bệnh KST
- Hình thức tự diễn biến:
+ Diễn biến tốt: Tự khỏi
+ Diễn biến xấu: Mắc bệnh KST
- Diễn biến do can thiệp điều trị:


+ Diễn biến tốt: khỏi bệnh
Đánh giá mức độ khỏi bệnh
~ Khỏi bệnh về mặt lâm sàng.
~ Khỏi bệnh về mặt cận lâm sàng.
~ Khỏi bệnh về mặt phục hồi các chức năng.
+ Diễn biến xấu: không khỏi bệnh
Không khỏi bệnh do nguyên nhân:
~ Do chẩn đoán: chẩn đoán sai.
~ Do thuốc: có nhiều nguyên nhân do thuốc.
~ Do đã có hiện tượng kháng thuốc của KST.
- Diễn biến sau khi mắc bệnh
+ Các bệnh KST sau khi rời khỏi thì tạo được khả năng miễn dịch cho cơ thể (hình
thành kháng thể)
+ Một số bệnh để lại các di chứng.
Câu 6: Phân tích đặc điểm dịch tễ bệnh ký sinh trùng.

1. Nguồn chứa/mang mầm bệnh:
- Mầm bệnh KST có thể có trong vật chủ, sinh vật truyền bệnh, các ở bệnh hoang dại,
xác súc vật, phân, chất thải, đất, nước, rau, hoa, quả, thực phẩm,…
2. Đường ký sinh trùng thải ra môi trường hoặc vào vật khác.
- Thải qua phân (các loại trứng giun, sán,..)

- Qua đờm (trứng sán lá phổi)
- Qua da (các loại nấm da)
- Qua máu (côn trùng hút máu)
- Qua dịch tiết (nấm candida,..)
- Qua nước tiểu (sán máng)
3. Đường xâm nhập của KST vào vật chủ, sinh vật.
- Đường tiêu hóa qua miệng (ăn, uống) như trứng giun đũa, trứng giun móc, trứng sán
lá, bào nang amip.
- Đường tiêu hóa qua hậu môn như ấu trùng giun kim
- Đường qua da rồi vào máu (KSTSR, ấu trùng giun chỉ, giun móc, trùng roi, đường
máu,…)
- Đường hô hấp: như nấm, trứng giun,..
- Đường nhau thai: KSTSR
- Đường sinh dục: nấm candida,…
4.Khối cảm thụ.
Khối cảm thụ là 1 trong các mắt xích có tính quyết định trong dịch tễ bệnh học KST.
Khối cảm thụ chính là những người lành luôn có nguy cơ nhiễm bệnh ký sinh trùng.
5. Môi trường.
- Môi trường tự nhiên bao gồm: Đất, nước, thổ nhưỡng, khu hệ động vật, khu hệ thực
vật, không khí,… đều ảnh hưởng quan trọng đến sự phat triển của KST và bệnh KST.
- Môi trường do con người tạo ra như bản làng, nông thôn, đô thị, đường giao thông,
thủy lợi, rác thải, khu công nghiệp,… cũng có ảnh hưởng rất lớn đến mật độ và phân
bố của KST.
6. Thời tiết khí hậu.
KST chịu tác động rất lớn của thời tiết, khí hậu.
7. Các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội.


- Nhiều bệnh KST là bệnh xã hội, bệnh của người nghèo, bệnh của sự lạc hậu và mê
tín dị đoan,…

- Kinh tế, văn hóa, nền giáo dục, phong tục - tập quán, dân chí, giao thông, hệ thống
chính trị, mạng lưới y tế, chiến tranh - hòa bình, mức ổn định xã hội,… đều có tính
quyết định đến KST và bệnh KST.
8. Tình hình bệnh KST.
- Trên thế giới: Bệnh phổ biến ở nhiều nước, mỗi nước có đặc thù riêng về bệnh KST.
- Ở Việt Nam: Nhìn chung bệnh KST còn rất phổ biến và gây nhiều tác hại quan trọng.
Tỷ lệ nhiễm cao, cường độ nhiễm lớn, tỷ lệ nhiễm phối hợp cũng cao.

Câu 7. Trình bày chẩn đoán, nguyên tắc điều trị và nguyên tắc phòng chống bệnh ký
sinh trùng.

1. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán lâm sàng:
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các triệu chứng và hội chứng bệnh lý do bệnh gây ra.
Ví dụ: triệu chứng mắc giun kim là ngứa hậu môn, đi ngoài có thấy giun.
- Chẩn đoán xét nghiệm:
Muốn chẩn đoán xác định bệnh KST thì phải xét nghiệm để tìm KST
Ví dụ: xét nghiệm phân tìm KST trùng roi, giun đũa
- Chẩn đoán dịch tễ học, vùng:
Dựa vào đặc điểm dịch tễ của từng bệnh KST, chẩn đoán cho cộng đồng, cho 1 vùng
dân cư.
Ví dụ: KSTSR tập trung ở vùng núi rừng, vùng dân tộc ít người, có tập quán di
canh di cư,…
2. Nguyên tắc điều trị:
Khi tiến hành điều trị một số bệnh về KST cần lưu ý 1 số điểm sau:
- Liều lượng thuốc: cân nhắc liều điều trị cho cá thể và liều điều trị hàng loạt. Liều
theo tuổi hay cân nặng
- Nơi điều trị: tại bệnh viện, tại gia đình hay tại cộng đồng…
- Chu kỳ điều trị: điều trị một lần hay nhiều lần với khoảng cách giữa các đợt điều
trị là bao nhiêu.

- Đối tượng đích: điều trị cho cá thể hay điều trị cho hàng loạt
- Xét nghiệm trước khi điều trị: xét nghiệm chọn mẫu hay xét nghiệm cho nhiều
người
- Xử lý mầm bệnh đào thải ra do điều trị: mầm bệnh đào thải do điều trị cần được
xử lí để tránh gây ô nhiễm môi trường.
- Điều trị triệu chứng, biến chứng: điều trị đặc hiệu phải kết hợp với điều trị triệu
chứng và biến chứng.
- Điều trị phải kết hợp với dự phòng tốt: do bệnh kí sinh trùng dễ tái nhiễm và tái
nhiễm rất nhanh nên dự phòng chống tái nhiễm là quan trọng.
- Điều trị ưu tiên, chọn lọc: chọn bệnh kí sinh trùng có tỉ lệ nhiễm cao và gây
nhiều tác hại cho cộng đồng, ưu tiên đối tượng có nguy cơ cao.
- Chọn thuốc điều trị:
+ Tác dụng diệt nhiều loại KST
+ Ít độc, an toàn


+ Dễ tìm và tiện sử dụng
+ Giá thành rẻ, người nghèo chấp nhận được.
3. Nguyên tắc phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Phòng chống trên quy mô rộng lớn: Do có nhiều người mắc và trên diện rộng. Tuỳ
bệnh mà chọn quy mô.
- Phòng chống trong thời gian lâu dài, có kế hoạch.
- Kết hợp nhiều biện pháp để phòng chống.
- Lồng ghép phòng chống bệnh ký sinh trùng với các hoạt động / các chương trình,
các dịch vụ y tế sức khoẻ khác.
- Xã hội hóa việc phòng chống bệnh ký sinh trùng và có sự tham gia của cộng đồng
- Kết hợp phòng chống ký sinh trùng với CSSKBĐ
- Lựa chọn vấn đề ký sinh trùng ưu tiên để giải quyết trước
- Phòng chống bệnh ký sinh trùng ở người kết hợp chặt chẽ với phòng chống bệnh ký
sinh trùng thú y - vật nuôi và môi trường.

Câu 8. Trình bày nguyên tắc điều trị; nguyên tắc và phân tích các biện pháp chủ yếu
phòng chống ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng.

1. Nguyên tắc điều trị.
 Liều lượng thuốc
Cân nhắc liều điều trị cho cá thể và liều điều trị hàng loạt. Liều theo tuổi hay cân nặng
 Nơi điều trị
Tại bệnh viện, tại gia đình hay tại cộng đồng...
 Chu kỳ điều trị
Điều trị một lần hay nhiều lần với khoảng cách giữa các đợt điều trị là bao nhiêu
 Đối tượng đích
Điều trị cho cá thể hay điều trị hàng loạt
 Xét nghiệm trước khi điều trị
Xét nghiệm chọn mẫu hay xét nghiệm cho nhiều người.
 Xử lý mầm bệnh đào thải ra do điều trị
Cần được xử lý để tránh gây ô nhiễm môi trường.
 Điều trị triệu chứng, biến chứng
Điều trị đặc hiệu phải kết hợp với điều trị triệu chứng và biến chứng
 Điều trị phải kết hợp với dự phòng tốt
Do bệnh ký sinh trùng dễ tái nhiễm và tái nhiễm rất nhanh nên dự phòng chống tái
nhiễm là quan trọng.
 Điều trị ưu tiên, chọn lọc
Chọn bệnh ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm cao và gây nhiều tác hại cho cộng đồng, ưu
tiên đối tượng có nguy cơ cao.
 Chọn thuốc điều trị
- Tác dụng diệt nhiều loại ký sinh trùng
- Ít độc, an toàn
- Dễ tìm và tiện sử dụng
- Giá thành rẻ, người nghèo chấp nhận được.
2. Nguyên tắc và các biện pháp chủ yếu phòng chống KST và bệnh KST.

a. Nguyên tắc
- Phòng chống trên quy mô rộng lớn: Do nhiều người mắc bệnh trên diện rộng và dễ
lây lan.


- Phòng chống trong thời gian lâu dài, có kế hoạch nối tiếp nhau vì bệnh KST thường
tái nhiễm liên tiếp.
- Kết hợp nhiều biện pháp để phòng chống.
- Lồng ghép phòng chống bệnh KST với các hoạt động, chương trình, các dịch vụ y tế
sức khỏe khác.
- Xã hội hóa việc phòng chống bệnh KST và có sự tham gia của cộng đồng.
- Kết hợp phòng chống KST với CSSK ban đầu, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Lựa chọn vấn đề KST ưu tiên để giải quyết trước.
- Phòng chống bệnh KST ở người kết hợp chặt chẽ với phòng chống bệnh KST thú y –
vật nuôi và chống KST ở môi trường.
b. Biện pháp chủ yếu:
- Diệt KST ở các giai đoạn của chu kỳ:
+ Diệt KST trên VCC. Ví dụ: diệt giun đũa trên người bằng cách tẩy giun mỗi năm 2
lần
+ Diệt KST ở VCP. Ví dụ: diệt thể vô giới KSTSR ở người
+ Diệt KST ở VCTG. Ví dụ: diệt muỗii Anophenles truyền bệnh cho người.
+ Diệt KST ở ngoại cảnh (môi trường)
 Biện pháp cơ học và cải tạo môi trường
 Biện pháp lý học
 Biện pháp hóa học
 Biện pháp sinh học
Ví dụ: phát quang bụi rậm, phun hóa chất diệt KST,..
- Cắt đứt các đường trong chu kỳ của KST. Tùy loại mà chọn biện pháp cho phù
hợp.
- Các biện pháp chung:

+ Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh tập thể.
+ Vệ sinh thực phẩm, nguồn nước sinh hoạt.
+ Quản lý và xử lý phân đúng quy cách
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe
+ Phát triển kinh tế - xã hội
+ Nâng cao trình độ giáo dục và dân trí
+ Phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
Câu 9: Trình bày hình thể chung của tiết túc; phân tích liên quan giữa sinh thái tiết túc
với dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền.

 Hình thể chung của tiết túc
• Hình thể bên ngoài
- Cơ thể có tính chất đối xứng hai bên
- Bao phủ toàn bộ cơ thể là lớp vỏ Kitin.
- Chân gồm nhiều đoạn ngắn và được nối với nhau bằng khớp
- Con trưởng thành, đa số tiết túc có cơ thể chia làm phần: đầu, ngực, và bụng
+ Đầu: Gồm đầy đủ các bộ phận: Mắt, pan (xúc biện), ăng ten (râu), bộ phận miệng
(vòi).
+ Ngực: Gồm có 3 đốt và chia ra: Ngực trước, ngực giữa và ngực sau. Ngực thường
mang những bộ phận vận động như chân, cánh...
+ Bụng: Bụng chứa các cơ quan nội tạng, gồm cơ quan tiêu hoá, bài tiết, sinh
dục...một số đốt cuối của bụng trở thành bộ phận sinh dục ngoài của tiết túc.
• Cấu tạo các cơ quan


- Giác quan gồm: Mắt, pan, ăng ten.
- Cơ quan tiêu hoá gồm có: ruột trước, ruột giữa, ruột sau
- Cơ quan tuần hoàn: Là hệ mạch hở
- Cơ quan thần kinh gồm những sợi thần kinh, hạch thần kinh và hạch thần kinh trung
tâm làm nhiệm vụ của não

- Cơ quan hô hấp: Là một hệ thống ống khí quản phân nhánh có dạng xoắn như lò so
- Cơ quan bài tiết: Có ống bài tiết ra ngoài.
- Cơ quan sinh dục
+ Cơ quan sinh dục đực: Gồm hai tinh hoàn, túi tinh, tuyến phụ, ống phóng tinh và
dương vật
+ Cơ quan sinh dục cái: Gồm hai buồng trứng nối ống dẫn trứng đến âm đạo, bộ
phận chứa tinh.
 Sự liên quan giữa sinh thái tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền.
• Đặc điểm về loại tiết túc liên quan đến dịch tễ
Bệnh do tiết túc chỉ có thể phát sinh khi có mặt của tiết túc truyền bệnh. Nhưng đôi khi
xảy ra là có bệnh do tiết túc truyền xong lại không có mặt của loài tiết túc truyền bệnh
(do nhiễm từ nơi khác). Tuy nhiên bệnh phát sinh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
• Đặc điểm về mật độ tiết túc
Sự có mặt của một loại tiết túc có khả năng truyền bệnh không quyết định được khả
năng gây bệnh nếu mật độ không đảm bảo mức cần thiết để truyền bệnh.
Nếu mật độ tiết túc càng cao thì khả năng bị bệnh càng nhiều. Mật độ tiết túc thay đổi
theo mùa vì phụ thuộc vào yếu tố khí hậu, do đó cũng có mùa bệnh do tiết túc truyền;
Đỉnh cao của mùa bệnh trùng với đỉnh cao của mật độ tiết túc
• Đặc điểm về khuếch tán của tiết túc
Nếu tiết túc khuếch tán rộng, bệnh sẽ lan rộng. Tính chất phân bố của từng vùng dịch
bệnh phụ thuộc vào yếu tố khuếch tán của tiết túc
- Khuếch tán chủ động: Do tiết túc bay, nhảy, bò. Trong phạm vi gần và hẹp
- Khuếch tán thụ động: Tiết túc theo các phương tiện giao thông, vận tải, theo bè mảng,
dòng chảy. Phạm vi xa và rộng
• Đặc điểm ăn của tiết túc
Đặc điểm ăn bao gồm chất thức ăn, phương thức ăn, sinh thái sau khi ăn của tiết túc
đều có liên quan đến dịch tễ các bệnh do tiết túc truyền
• Đặc điểm tuổi thọ của tiết túc
- Tiết túc sống càng lâu thì khả năng truyền bệnh càng nhiều và càng nguy hiểm
- Tiết túc phải sống đủ thời gian để các mầm bệnh phát triển được trong cơ thể mới có

khả năng truyền bệnh.
Câu 10: Trình bày vai trò và phương thức truyền bệnh của tiết túc; phòng chống tiết
túc.
 Vai trò và phương thức truyền bệnh của tiết túc
• Vai trò :
- Tiết túc vận chuyển mầm bệnh vào vật chủ: Ruồi, gián
- Tiết túc là vật chủ chung gian: tôm, cua.
- Tiết túc là Vector truyền bệnh: muỗi, bọ chét, ve, mò mạt, muỗi cát.
• Phương thức truyền bệnh:
- Truyền qua nước bọt: Là phương thức chủ yếu và phổ biến của các côn trùng hút máu.
- Truyền qua chất bài tiết (chấy, rận).
- Truyền qua dịch Coxa (ve ).




- Truyền do nôn mửa ra mầm bệnh (bọ chét).
- Truyền bệnh bằng cách phóng thích trên mặt da của vật chủ .
- Truyền bệnh do con tiết túc bị giập nát giải phóng ra mầm bệnh (chấy, rận).
 Phòng chống tiết túc
• Nguyên tắc:
- Tiến hành lâu dài và kiên trì
- Có trọng tâm, trọng điểm
- Căn cứ theo sinh thái của tiết túc để lựa chọn biện pháp thích hợp, hiệu quả
- Duy trì thường xuyên, liên tục
- Truyền thông giáo dục và lôi cuốn cộng đồng cùng tham gia
• Phương pháp:
 Phương pháp cơ học và cải tạo môi trường
- Phương pháp cơ học là bắt, bẫy, xua đuổi và diệt các loại côn trùng
- Cải tạo môi trường là sự phá vỡ, hạn chế các điều kiện phát triển của côn trùng truyền bệnh.

Nhằm gây ra sự mất cân bằng sinh thái của tiết túc
- Phương pháp này có ưu điểm là không gây ô nhiễm môi trường, tác dụng bền vững và mang
tính chủ động
 Phương pháp hoá học
- Là dùng các hoá chất để diệt tiết túc
- Có ưu điểm là tác dụng nhanh, hiệu lực cao và có thể triển khai trên một diện rộng. Nhưng có
hạn chế là gây ô nhiễm môi trường và thường xảy ra hiện tượng kháng hoá chất của côn
trùng.
 Phương pháp sinh học
- Dùng các kẻ thù tự nhiên là những sinh vật để diệt côn trùng
- Phương pháp này không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc cho người và gia súc. Nhưng
hiệu lực của phương pháp này chưa cao
Phương pháp di truyền học
Làm giảm khả năng sinh sản của tiết túc bằng cách phá huỷ hay thay đổi cấu trúc di truyền của
chúng

Phần II
Câu 1: Trình bày đặc điểm sinh học, giải thích chu kì sinh sản và tác hại của bệnh giun
đũa.

1.Đặc điểm sinh học
- Giun đũa trưởng thành cơ thể hình ống màu hồng nhạt. Con cái đuôi thẳng, kích
thước 20-25cmx 5-6mm. Con đực đuôi cong, kích thước 15-17cm x 3-4mm.
- Trứng giun đũa màu vàng,vỏ dầy, xù xì. Kích thước từ 60-70 x 35-50µm.
2.Chu kì của giun đũa
Diễn ra theo sơ đồ:
Người
Ngoại cảnh
- Giai đoạn ở người
Giun đũa kí sinh ở ruột non của người. Người nhiễm giun đũa là do ăn phải

trứng giun có ấu trùng, vào tới ruột trứng nở thành ấu trùng (KT: 0,2mm). Ấu trùng
chui qua thành ruột rồi vào mạch màu mạc treo đại tràng trên rồi theo máu tới gan, ở
gan 3-4 ngày, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim và theo động mạch phổi đến
phổi. Ở phổi khoảng 10 ngày, ấu trùng thay vỏ 2 lần phát triển nhanh ở các phế nang
(dài 1-2mm). Sau đó theo khí quản, phế quản lên hầu rồi lại xuống ruột non phát triển
thành con trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, giun các đẻ trứng, trứng phải ra
ngoại cảnh mới phát triển được.


- Giai đoạn ở ngoại cảnh
Trứng của giun đũa ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 24-250C, độ ẩm
>80%, có O2) sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng sau 15 ngày. Nhiệt đố >360C hoặc
<120C trứng không phát triển được, ở nhiệt độ >600C, <-120C trứng sẽ bị tiêu diệt. Còn
nhiệt độ 450C là nhiệt độ trong hố ủ phân thì sau 4 tháng trứng mới bị tiêu diệt.Các
chất sát trùng thông thường: Formon 6%, thuốc tím, cresyl 10% không diệt được trứng
trừ dung dịch iod 10%. Trong hố xí nước trứng sống được 2 tháng. Nếu người ăn phải
trứng có ấu trùng giun đũa nó sẽ phát triển như đã mô tả trong giai đoạn người.
Thời gian hình thành chu kì: 60 ngày, đời sống của giun đũa là 13 tháng.
3. Tác hại của bệnh giun đũa
- Tác hại của giun đũa:
+ Giun đũa chiếm một phần thức ăn của người làm cho người bệnh thiếu dinh
dưỡng, gầy yếu. Ngoài ra giun còn gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật, rối loạn tiêu hóa…
+ Ấu trùng giun đũa ở phổi nếu có nhiều sẽ gây hội chứng Loeffler (ho, đau ngực,
BC ái toan tăng cao 30%, chụp phổi có những đám mờ ở phổi) nhưng các triệu chứng
sẽ mất dần sau 1 tuần.
- Thể bệnh giun đũa thường gặp
Tình trạng thiếu dinh dưỡng do tác hại chiếm thức ăn của giun đũa là quan
trọng hàng đầu. Trẻ em có nhiều giun đũa sẽ bị suy dinh dưỡng, người lớn thì gầy yếu,
thỉnh thoảng bị rối loạn tiêu hóa do giun làm tổn thương gây viêm niêm mạc ruột.
- Biến chứng trong bệnh giun đũa

Khi số lượng giun đũa có nhiều (bình thường người Việt Nam có mật độ giun
đũa là 7-8 con/ người nhưng có trường hợp có tới vài chục, vài trăm con) hoặc điều
kiện pH bị rối loạn (bình thường là 7,5-8,2) thì giun đũa sẽ phát tán lên ống mật, gan,
chui vào ống tụy, ruột thừa hoặc tụ lại gây tắc ruột. Có trường hợp gây thủng ruột,
viêm phúc mạc.
Câu 2: Phân tích các yếu tố nguy cơ gây nhiễm, chuẩn đoán và cách phòng bệnh giun
đũa.

 Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun đũa
- Môi trường đất có trứng giun đũa. Bộ môn KST trường ĐHYKTN đã nghiên cứu về
mức độ ô nhiễm và sự phát tán giun đũa trong đất tại một số tỉnh: Thái Nguyên, Hà
Giang, Lai Châu, Sơn La, Bắc Kạn, Hòa Bình thấy tỉ lệ nhiễm giun đũa trong các loại
đất như sau:
+ Đất trong nhà: 36,26% số mẫu đất có trứng giun đũa
+ Đất ở sân: 37,8%
+ Đất ở lối đi: 42,75%
+ Đất ở xung quanh hố xí: 56%
Theo nghiên cứu của Đỗ Dương Thái năm 1976 thì tỉ lệ nhiễm trứng giun đũa trong
trong đất ở vùng vệ sinh tốt chỉ là 14%.
- Tập quán canh tác còn dùng phân tươi làm phân bón cho cây trồng.
- Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém. Xây dựng hố xí không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
(kín, khô, sạch, xa nguồn nước trên10m). Nhiều nơi ở miền núi không có hố xí, trẻ em
đi ngoài không đúng nơi quy định, chó, lợn thả rông ăn phân người có trứng giun lại
thải ra ngoài môi trường. Xử lí rác không tốt để cho ruồi nhặng sinh sôi, vận chuyển
mầm bệnh là trứng giun, không rửa tay sạch trước khi ăn, thức ăn không đậy lồng bàn
tạo điều kiện cho ruồi nhặng reo rắc mầm bệnh.


- Thời tiết khí hậu: Mưa nhiều, nóng ẩm, rất thuận lợi cho việc phát triển của trứng
giun.

- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục, dân trí còn thấp.Tất cả các nguy cơ
đó làm cho bệnh giun đũa có tỉ lệ nhiễm cao
Trứng giun phát tán ra môi trường xung quanh là do các điều kiện: dùng phân bắc tươi
làm phân bón, hố xí thiếu hoặc không hợp vệ sinh để phân lan tràn ra bên ngoài, ruồi
nhặng vận chuyển mầm bệnh, gia súc ăn phải trứng giun lại thải ra ngoài môi trường,
trứng đó vẫn phát triển thành trứng có ấu trùng được.
 Chuẩn đoán bệnh giun đũa
- Chuẩn đoạn bệnh giun đũa trong giai đoạn ấu trùng: Chuẩn đoán bằng kháng nguyên
hay miễn dịch ( thực tế ít dùng).
- Chuẩn đoán bệnh giun đũa giai đoạn trưởng thành:
+ Chuẩn đoán định hướng lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như hay đau
bụng, người gầy yếu. Trẻ em thì bụng ỏng, địt beo, xanh xao, gầy còm. Các dấu hiệu
lâm sàng thường không đặc hiệu, không có giá trị quyết định chuẩn đoán. Phương
pháp chuẩn đoán miễn dịch tốn kém, phức tạp và khó áp dụng trong thực tiễn nên
phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán
bệnh giun đũa.
+ Chuẩn đoán xác định: Xét nghiệm phân tìm trứng giun bằng một trong ba phương
pháp sau:
~Phương pháp trực tiếp
~Phương phápWillis
~Phương pháp Kato
Các tuyến y tế cơ sở đều có thể áp dụng các phương pháp trên nếu có kính hiển vi
quang học.
 Phòng bệnh giun đũa
- Nguyên tắc:
+ Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh.
+ Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ người lành, chống lây nhiễm: Giáo dục y tế, nâng cao ý thức phòng bệnh.
- Các biện pháp cụ thể
+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân về tác hại và phòng bệnh giun đũa

để mọi người có ý thức tự giác tham gia phòng chống bệnh giun đũa.
+ Điều trị người bệnh.
+ Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp.
~ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra ruộng vườn, quanh nhà
nhất là các trẻ nhỏ. Không để chó, lợn, gà tha phân gây ô nhiễm môi trường.
~ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4 tháng trở lên mới dùng.
+ Vệ sinh ăn uống, vệ sinh thực phẩm: Thức ăn phải được nấu chín đậy lồng bàn
không ăn rau sống, không uống nước lã.
Câu 3: Phân tích tác hại, biến chứng, phương pháp chuẩn đoán và phòng bệnh
giun đũa.

 Tác hại và biến chứng của bệnh giun đũa
- Tác hại của giun đũa:
+ Giun đũa chiếm một phần thức ăn của người làm cho người bệnh thiếu dinh dưỡng,
gầy yếu. Ngoài ra giun còn gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật, rối loạn tiêu hóa…


+ Ấu trùng giun đũa ở phổi nếu có nhiều sẽ gây hội chứng Loeffler (ho, đau ngực, BC ái
toan tăng cao 30%, chụp phổi có những đám mờ ở phổi) nhưng các triệu chứng sẽ mất
dần sau 1 tuần.
- Thể bệnh giun đũa thường gặp: Tình trạng thiếu dinh dưỡng do tác hại chiếm thức ăn
của giun đũa là quan trọng hàng đầu. Trẻ em có nhiều giun đũa sẽ bị suy dinh dưỡng,
người lớn thì gầy yếu, thỉnh thoảng bị rối loạn tiêu hóa do giun làm tổn thương gây
viêm niêm mạc ruột.
- Biến chứng trong bệnh giun đũa :Khi số lượng giun đũa có nhiều (bình thường người
Việt Nam có mật độ giun đũa là 7-8 con/ người nhưng có trường hợp có tới vài chục,
vài trăm con) hoặc điều kiện pH bị rối loạn (bình thường là 7,5-8,2) thì giun đũa sẽ
phát tán lên ống mật, gan, chui vào ống tụy, ruột thừa hoặc tụ lại gây tắc ruột. Có
trường hợp gây thủng ruột, viêm phúc mạc.
 Phương pháp chẩn đoán bệnh giun đũa

- Phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp
Kỹ thuật xét nghiệm phân này đơn giản, nhanh, không đòi hỏi các dụng cụ hóa chất
phức tạp. Kỹ thuật này có thể phát hiện được các loại trứng giun sán có mặt trong mẫu
phân kể cả ấu trùng, đơn bào thể hoạt động và thể bào nang.
- Phương pháp tập trung trứng Willis
Kỹ thuật này dựa trên 2 đặc tính của trứng của trứng sán:
+ Trứng giun sán nổi lên trên nước muối bão hòa.
+ Trứng giun sán dính vào thủy tinh.
Kỹ thuật này đơn giản, nhanh chóng phát hiện được trứng giun trong những trường
hợp nhiễm ít. Kỹ thuật này cho kết quả tốt với các trứng giun móc, giun đũa, giun tóc.
- Phương pháp xét nghiệm Kato
Đây là kĩ thuật soi tiêu bản phân dầy với giấy Cellophan dùng thay cho lá kính.
Đây là phương pháp chuẩn để phát hiện trứng giun sán trong phân nhất là đối với giun
đũa, giun kim, giun móc, giun mỏ.
 Phòng bệnh giun đũa
- Nguyên tắc:
+ Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh.
+ Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ người lành, chống lây nhiễm: Giáo dục y tế, nâng cao ý thức phòng bệnh.
- Các biện pháp cụ thể:
+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân về tác hại và phòng bệnh giun đũa
để mọi người có ý thức tự giác tham gia phòng chống bệnh giun đũa.
+ Điều trị người bệnh.
+ Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp.
~ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra ruộng vườn, quanh nhà
nhất là các trẻ nhỏ. Không để chó, lợn, gà tha phân gây ô nhiễm môi trường.
~ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4 tháng trở lên mới dùng.
+ Vệ sinh ăn uống, vệ sinh thực phẩm: Thức ăn phải được nấu chín đậy lồng bàn
không ăn rau sống, không uống nước lã.
Câu 4: Giải thích chu kỳ sinh sản của của giun móc/mỏ và trình bày tác hại của chúng.


 Chu kỳ sinh sản của giun móc/mỏ
Diễn ra theo sơ đồ:
Người
Ngoại cảnh
* Giai đoạn ở người
Giun móc, mỏ kí sinh ở tá tràng. Người nhiễm giun là do ấu trùng giun xuyên


qua da vào người. Sau khi qua da ấu trùng vào TM rồi theo máu vào tim. Từ tim ấu
trùng theo máu ĐM phổi lên phổi, ở phổi ấu trùng thay vỏ 2 lần rồi theo các khí quản,
phế quản lên hầu rồi từ hầu theo thực quản, dạ đà xuống tá tràng để kí sinh và phát
triển thành con trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, con cái đẻ trứng, trứng phải
ra ngoại cảnh mới phát triển được.
* Giai đoạn ở ngoại cảnh
-Sự phát triển của trứng: Trứng giun móc, mỏ ra ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi
( nhiệt độ 24-250C, độ ẩm >80%, có O2) thì chỉ sau 1 ngày đã phát triển thành trứng có
ấu trùng và nở thành ấu trùng giai đoạn 1. Ở nhiệt độ >370C, <140C trứng không phát
triển được. Nhiệt độ >500C trứng bị diệt. Các chất sát trùng thông thường diệt trứng tốt
vì vỏ trứng mỏng.
-Sự phát triển của ấu trùng: Trong điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 24-300C, độ ẩm >80%,
có O2) thì sau 3 ngày ấu trùng giai đoạn 1 phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2 và thêm
5 ngày nữa sẽ thành ấu trùng giai đoạn 3. Các loại đất thích hợp cho ấu trùng phát triển
là đất tơi xốp, ẩm, màu mỡ, đất có nhiều bụi bặm. Đất sét, đất chua, đất mặn ấu trùng
không phát triển được. Ấu trùng sẽ chết nếu trong đất có 2% NaCl, trong nước xà
phòng, cồn 700, thuốc tím, trong môi trường nước. Còn điều kiện thuận lợi ấu trùng
sống được 18 tháng.
Ấu trùng giai đoạn 3 có khả năng xuyên qua da vào vật chủ là nhờ có các
hướng động sau:
+Ấu trùng luôn tìm đến vị trí cao của đất: Mô đất cao, đụn rạ, cọc rào, vách

hầm mỏ với chiều cao là 1m
+Ấu trùng ưa nơi có độ ẩm cao, chúng thường ở các giọt sương trên lá rau,
ngọn cỏ.
+Ấu trùng có khả năng phát hiện ra vật chủ để di chuyển tới (nhưng không
phân biệt được vật chủ có thích hợp hay không)
Thời gian hoàn thành chu kì là 3-4tuần,giun sống từ 10-14 năm.
 Tác hại của giun móc/mỏ
* Tác hại cuả giun móc và ấu trùng: Giun gây thiếu máu, viêm tá tràng. Ấu trùng giun
gây mẩn ngứa ở da khi xâm nhập.
* Thể bệnh giun móc/mỏ thường gặp: Là bệnh thiếu máu. Có trường hợp thiếu máu
nặng Hb < 60 g/l. Người bệnh cơ thể mệt mỏi, suy nhược, có triệu chứng da xanh,
niêm mạc nhợt nhạt
Xét nghiệm thấy:
- Huyết sắc tố (Hb) giảm dưới mức bình thường
- Sắt huyết thanh giảm
Nguyên nhân gây thiếu máu là do:
- Giun hút máu 0,1-0,3ml/con/ngày.
- Giun tiết chất độc làm máu rỉ liên tục ở vết thương và ức chế quá trình tạo máu.
Câu 5: Phân tích đặc điểm dịch tễ và phòng bệnh giun móc/mỏ.

 Đặc điểm dịch tễ giun móc/mỏ
Nguồn bệnh giun móc/mỏ là người có giun, mầm bệnh là ấu trùng giai đoạn 3 và
đường nhiễm là đường qua da.
* Các yếu tố nguy cơ trong nhiễm bệnh giun móc/mỏ
- Môi trường có mầm bệnh: Ấu trùng giun móc ưa các loại đất ẩm, tơi xốp, mầu mỡ và
có nhiều bụi bặm nên ở các vùng này sẽ dễ có mầm bệnh.
- Tập quán canh tác còn dùng phân tươi làm phân bón cho cây trồng.


- Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém: Không có đủ hố xí, hố xí không hợp vệ sinh.

Phóng uế bừa bãi để phân lan tràn ra ngoại cảnh, chó, lợn, gà tha phân làm ô nhiễm
môi trường. Xử lí rác không tốt, để ruồi nhặng sinh sôi vận chuyểnmầm bệnh.
- Thời tiết khí hậu: Mưa nhiều, nóng ẩm, rất thuận lợi cho việc phát triển của trứng và
ấu trùng giun.
- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục, dân trí còn thấp.
* Đặc điểm dịch tễ giun móc/mỏ
Ở Việt Nam trong 2 loại giun thì giun mỏ chiếm 95%, giun móc chiếm 5% tổng số
người nhiễm.
- Tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ tương đối cao
+ Miền Bắc: Đồng bằng 3-60%, trung du 59-64%, vùng núi 61%, ven biển 67%
+ Miền Trung: Đồng bằng 36%, miền núi 66%, ven biển 69%
+ Miền Nam: Đồng bằng 52%, ven biển 68%, Tây Nguyên 47%
- Về lứa tuổi: Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm giun móc/mỏ nhưng ít gặp ở trẻ em dưới
2 tuổi.
- Về giới: Tỉ lệ nhiễm không có sự khác biệt.
Đặc biệt bệnh có tính chất đặc hiệu về dịch tễ đó là tính chất vùng và nghề nghiệp: Vì
ở các vùng có tính chất đất thuận lợi cho ấu trùng giun móc/mỏ phát triển như vùng
trồng rau màu, vùng đất cát ven sông vùng ven biển và vùng mỏ có tỉ lệ nhiễm giun
cao hơn những vùng khác. Đặc biệt trầm trọng ở những vùng trồng rau, trồng hoa
mầu. Bệnh thường gặp ở những người tiếp xúc với các loại đất thích hợp với ấu trùng
(nông dân trồng rau màu, công nhân mỏ).
 Phòng bệnh giun móc/mỏ
- Nguyên tắc:
+ Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh.
+ Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ người lành, chống lây nhiễm: Giáo dục y tế, nâng cao ý thức phòng bệnh.
- Các biện pháp cụ thể
+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân về tác hại và phòng bệnh giun
móc/mỏ để mọi người có ý thức tự giác tham gia phòng chống bệnh giun móc/mỏ
+ Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp.

~ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra ruộng vườn, quanh nhà
nhất là các trẻ nhỏ. Không để chó, lợn, gà tha phân gây ô nhiễm môi trường.
~ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4 tháng trở lên mới dùng.
+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động cho những người dễ bị nhiễm giun. Cụ thể phải
đeo găng tay và đeo ủng khi lao động để ấu trùng giun móc/mỏ không thể chui qua
được.
Câu 6: Phân tích tác hại của giun móc/mỏ; chẩn đoán, nguyên tắc điều trị và phòng
bệnh giun móc/mỏ.

* Tác hại của giun móc/mỏ:
- Tác hại cuả giun móc và ấu trùng: Giun gây thiếu máu, viêm tá tràng. Ấu trùng giun
gây mẩn ngứa ở da khi xâm nhập.
- Thể bệnh giun móc/mỏ thường gặp: Là bệnh thiếu máu. Có trường hợp thiếu máu
nặng Hb < 60 g/l. Người bệnh cơ thể mệt mỏi, suy nhược, có triệu chứng da xanh,
niêm mạc nhợt nhạt
Xét nghiệm thấy:
+ Huyết sắc tố (Hb) giảm dưới mức bình thường


+ Sắt huyết thanh giảm
Nguyên nhân gây thiếu máu là do:
+ Giun hút máu 0,1-0,3ml/con/ngày.
+ Giun tiết chất độc làm máu rỉ liên tục ở vết thương và ức chế quá trình tạo máu.
* Chẩn đoán:
- Chẩn đoán định hướng định hướng lâm sàng: Dựa vào triệu chứng thiếu máu và
yếu tố dịch tễ (nghề nghiệp).
- Chẩn đoán xác định: Xét nghiệm phân tìm trứng giun, phương pháp thường dùng
nhất là phương pháp Willis, ngoài ra còn dùng phương pháp Kato.
Các tuyến y tế cơ sở đều có thể áp dụng được áp dụng được các phương pháp
trên nếu có kính hiển vi.

* Nguyên tắc điều trị:
- Dùng liều duy nhất với hiệu quả cao
- Thuốc không những có tác dụng với giun móc mà còn tác dụng với các loại giun
khác.
- Thuốc rẻ tiền, ít độc
- Bồi phụ thêm viên sắc trong 3 tháng và truyền máu khi hemoglobin dưới 6 gam /
100ml.
* Phòng bệnh giun móc/mỏ:
- Nguyên tắc phòng bệnh: Để phòng chống bệnh giun móc/mỏ cũng như các bệnh
truyền qua đất cần giải quyết những khâu sau:
+ Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh
+ Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi trường
+ Bảo vệ người, chống lây nhiễm: Giáo dục y tế, nâng cao ý thức phòng bệnh.
- Các biện pháp cụ thể:
+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân về tác hại và phòng bệnh giun
móc/mỏ để mọi người có ý thức tự giác tham gia phòng chống bệnh giun móc/mỏ.
+ Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp.
~ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra ruộng vườn, quanh nhà
nhất là các trẻ nhỏ. Không để chó, lợn, gà tha phân gây ô nhiễm môi trường.
~ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4 tháng trở lên mới dùng.
+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động cho những người dễ bị nhiễm giun. Cụ thể phải
đeo găng tay và đeo ủng khi lao động để ấu trùng giun móc/mỏ không thể chui qua
được.
Câu 7: Giải thích chu kì sinh sản của giun kim; Phân tích tác hại và biến chứng của
bệnh giun kim.

 Chu kỳ sinh sản của giun kim
Diễn ra theo sơ đồ:
Người
Ngoại cảnh

* Chu kỳ bình thường
- Giai đoạn ở người: Giun ký sinh ở manh tràng, người nhiễm giun kim là do ăn phải
trứng có ấu trùng trong thức ăn hoặc qua tay bẩn (trẻ em mút ngón tay, cắn móng tay).
Vào tới ruột non, trứng nở ra ấu trùng rồi di chuyển xuống manh tràng để ký sinh và
phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, con đực chết ngay,


con cái bò ra hậu môn đẻ trứng vào buổi tối, đẻ xong con cái cũng chết. Trứng phát
triển ở hậu môn và ngoại cảnh.
- Giai đoạn ở ngoại cảnh: Trứng giun kim từ hậu môn rơi vãi ra giường chiếu , sàn
nhà, gặp nhiệt độ thích hợp (300C) sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng sau 6 giờ. Ở
nhiệt độ >400C hoặc <200C trứng không phát triển và bị diệt ở nhiệt độ >600C. Các
hóa chất diệt được trứng là xà phòng >2%, cồn 90%, cresyl 10%
Người nuốt phải trứng giun kim có ấu trùng sẽ bị nhiễm giun. Thời gian hoàn thành
chu kì là 28 ngày, đời sống giun kim là 2 tháng.
* Chu kỳ bất thường (hay hiện tượng tự tái nhiễm): Có những trường hợp, trứng giun
kim phát triển, nở thành ấu trùng ở ngay hậu môn của bệnh nhân rồi bò ngược đến
manh tràng để ký sinh và phát triển thành giun trưởng thành.
 Tác hại và biến chứng của giun kim
* Tác hại của giun kim:
Giun kim ăn thức ăn là những chất có trong ruột như thức ăn thừa của người, chất
nhầy của ruột. Do đó dinh dưỡng của giun kim không gây tác hại lớn cho người mà
chủ yếu gây kích thích ảnh hưởng tới một số cơ quan.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp:
- Trẻ bị ngứa hậu môn vào buổi tối nên trẻ hay quấy khóc về đêm. Quan sát sẽ thấy
những nốt chích đỏ và thấy giun kim ở hậu môn.
- Có trường hợp bị lở ngứa ở cơ quan sinh dục do giun bò xuống để đẻ trứng.
- Trẻ có nhiều giun hoặc nhiễm giun nhiều lần có thể bị rối loạn thần kinh (hay quấy
khóc về đêm, mất ngủ, đái dầm, run tay).
- Một số trường hợp có thể bị viêm kéo dài khi trẻ nhiễm giun nhiều lần dẫn đến rối

loạn tiêu hóa, trẻ kém ăn và hậu quả là suy dinh dưỡng.
Ngoài ra có thể có triệu chứng phân lỏng, đôi khi có nhầy máu lẫn giun kim.
* Biến chứng của bệnh giun kim
Giun kim có thể chui sâu vào thành ruột tạo thành những u nhỏ hoặc vào thực quản,
hốc mũi, phổi, cổ tử cung gây viêm ở những nơi đó. Giun kim còn có thể gây viêm
ruột thừa hay giun vào buồng trứng gây những u nhỏ.

Câu 8: Phân tích các yếu tố nguy cơ nhiễm, cách chẩn đoán và phòng bệnh giun kim

 Các yếu tố nguy cơ nhiễm
- Môi trường có trứng giun: Sàn nhà,bàn ghế, đồ chơi, chăn chiếu trong các gia đình,
tập thể có trẻ bị nhiễm giun kim đều có thể có trứng giun kim. Bộ môn KST trường
ĐHYTN đã nghiên cứu mức độ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh tại trường mầm
non ĐHYTN, thu được kết quả như sau: Mẫu sàn nhà có 20% số mẫu có trứng giun
kim, bàn ghế 17,5%, đồ chơi 17,5%, móng tay của trẻ 29.91%.


- Tập quán sinh hoạt vệ sinh kém: Cho trẻ mặc quần áo hở đũng sẽ là điều kiện để
trứng giun ở hậu môn trẻ (nếu có) rơi vãi ra giường chiếu. Để trẻ mút ngón tay,cắn
móng tay sẽ thành thói quen xấu, mất vệ sinh.
- Sự hiểu biết về bệnh giun kim còn ít trong nhân dân.
 Chẩn đoán bệnh giun kim:
-Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào triệu chứng ngứa hậu môn và quan sát thấy giun.
-Chẩn đoán xét nghiệm:
Thường dùng phương pháp Graham : Cắt băng dính trong thành những mảnh
nhỏ kích thước 3x2 cm, áp mặt dính vào hậu môn người bệnh rồi lấy ra dán vào lam
kính để soi kính hiển vi.
 Phòng bệnh giun kim:
Nguyên tắc:
+ Phải kết hợp giữa phòng bệnh với điều trị để chống tái nhiễm .

+ Với các tập thể nhiễm giun kim cao cần điều trị hàng loạt để chống tái nhiễm .
+ Vì giun kim có tuổi thọ ngắn nên phòng chống nhiễm lại một cách tích cực thì có thể
không cần dùng thuốc điều trị bệnh cũng tự khỏi.
Các biện pháp phòng bệnh :
+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh giun kim làm cho người dân
ý thức được bệnh này phân bố rộng khắp nơi và mức độ mhiễm giun phụ thuộc vào
trình độ vệ sinh.
+ Vệ sinh cá nhân: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, không để trẻ em mặc quần hở
đũng hoặc không mặc quần để tránh trẻ gãi hậu môn làm tay bị nhiễm trứng. Giáo dục
cho trẻ bỏ thói quen cắn móng tay, mút móng tay và cắt móng tay cho trẻ thường
xuyên. Rửa hậu môn cho trẻ vào buổi sáng để diệt trứng giun kim. Không để trẻ lê la ở
nền đất bẩn.
+ Vệ sinh tập thể: Lau rửa sàn nhà, bàn ghế hàng ngày ở các nhà trẻ mẫu giáo. Quần
áo, chăn chiếu thường xuyên được giặt và phơi nắng để diệt trứng.
+ Điều trị hàng loạt cho cả gia đình và tập thể có trẻ nhiễm giun kim 3 tháng một lần.
Câu 9: Giải thích chu kỳ sinh sản của giun chỉ, trình bày những yếu tố nguy cơ gây
nhiễm và chẩn đoán bệnh giun chỉ.

1. Chu kỳ sinh sản của giun chỉ:
Diễn ra theo sơ đồ : Người
Muỗi
Giun chỉ ký sinh ở hệ bạch huyết của người. Giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng theo
hệ bạch huyết tới tim rồi vào các mạch máu. Ban ngày ấu trùng ở sâu trong các mạch
máu nội tạng (chủ yếu ở các mạch máu phổi), đêm mới xuất hiện ở máu ngoại vi (từ
24h – 4h). Nếu không được muỗi hút ấu trùng sẽ chết sau 10 tuần. Nếu được muỗi hút,
ấu trùng vào dạ dày muỗi, xuyên qua thành dạ dày muỗi, đến cơ ngực muỗi. Ở đây ấu
trùng phát triển thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm sau 2 tuần, rồi di chuyển đến


tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi đốt người, ấu trùng vào máu rồi sang hệ bạch

huyết để ký sinh và phát triển thành giun trưởng thành, sống 10 năm
2. Những yếu tố nguy cơ nhiễm giun chỉ
- Môi trường có nguồn bệnh và có VCTG truyền bệnh. Thường gặp bệnh ở những
vùng có nhiều ao bèo vì muỗi Mansonia truyền loại giun chỉ Brugia malayi (phổ biến
ở đồng bằng, chiếm tỷ lệ 95%) chỉ phát triển ở các ao bèo, do bọ gậy của muỗi cắn
ống thở vào rễ bèo và rễ các cây thủy sinh để thở
Các loại muỗi thích hợp truyền bệnh giun chỉ gồm:
+Với loại giun chỉ Wuchereria bancrofti, thường do muỗi Culex quinqurfasciatus
và Anopheles hyrcanus truyền. Muỗi Culex thường đẻ ở các vũng nước và dụng cụ
chứa nước.
+ Với loại giun chỉ Brugia malayi, thường do muỗi Mansonia annulifera,
Mansonia uniformis truyền bệnh. Muỗi này thường cơ ở ao bèo vì bọ gậy cắm ống thở
vào rễ bèo để thở.
- Mật độ ấu trùng trong máu người 3-4 con/mm 3 máu cũng là yếu tố thuận lợi nhiễm
giun chỉ. Còn trên 10 hoặc dưới 1 ấu trùng/mm3 máu thì khó lan truyền.
- Thời tiết, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sư phát triển cuat muỗi cũng là
yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm giun chỉ.
- Điều kiện vệ sinh không tốt: Nhà ở tối tăm, ẩm thấp, bí gió, xung quanh có nhiều bụi
rậm, vũng nước đọng sẽ tạo điều kiện cho muỗi trú ẩn, sinh sản và vào nhà đốt người
nên dễ gây nhiễm giun chỉ.
3. Chẩn đoán
- Chẩn đoán định hướng lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng viêm hạch bạch huyết ở
nách, bẹn nhiều đợt cấp tính, triệu chứng đái ra dưỡng chấp và phù chân voi, người
bệnh sống ở vùng có bệnh giun chỉ.
- Chẩn đoán xét nghiệm: Chủ yếu là xét nghiệm máu vào 24-4 giờ, làm tiêu bản giọt
đặc nhuộm giemsa. Các tuyến y tế cơ sở đều có thể làm được xét nghiệm máu nếu có
kính hiển vi.
Câu 10: Giải thích chu kỳ sinh sản; phân tích tác hại, biến chứng và phòng bệnh sán lá
nhỏ ở gan.


1. Chu kỳ sinh sản:
Sán ký sinh trong các ống mật ở trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại
cảnh, gặp nước ao hồ hoặc sông suối sẽ phát triển thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông
tìm đến ký sinh ở các loại ốc thuộc giống Bithinia. Sau 21-30 ngày trong cơ thể ốc, ấu
trùng sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi tìm đến ký sinh ở cơ của các loại
cá nước ngọt (chép, trôi, rô mè, chắn,…) để phát triển thành nang trứng. Nếu người
hoặc chó, mèo ăn phải nang trùng còn sống trong cá chưa nấu chín (ăn cá gỏi) vào tới
ruột ấu trùng sẽ thoát nang, 15 giờ sau sẽ di chuyển tới ống mật và sau 26 ngày sẽ trở
thành sán trưởng thành, hoàn thành chu kỳ. Sán sống được khoảng 20 năm.
2. Tác hại
Sán gây viêm, tắc ống mật. Tác hại này kéo dài sẽ gây những kích thích thường
xuyên đối với gan dẫn đến xơ gan. Sán còn chiếm thức ăn (là những thành phần lỏng
của mật) và tiết ra chất độc làm bệnh nhân thiếu máu và BC ái toan tăng 20-40%. Sán
ksy sinh làm cho gan bị to ra, có thể tới 4kg (bình thường 2,3-2,4kg). Các thành ống
mật bị dầy lên, túi mật cũng có thể bị to ra và xơ hóa.
3. Biến chứng của bệnh (thời kỳ mãn tính của bệnh):
Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xơ gan.


4. Phòng bệnh
- Nguyên tắc:
+ Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị người bệnh
+ Vệ sinh môi trường, không để cho trứng sán xuống nước
+ Vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống
- Biện pháp:
+ Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá nhỏ ở gan
+ Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống ao hồ,
sông suối
+ Vệ sinh ăn uống, không ăn cá gỏi
+ Phát hiện và tích cực điều trị người bệnh

Câu 11. Giải thích chu kỳ sinh sản, tác hại, chẩn đoán và phòng bệnh sán lá phổi

1. Chu kỳ sinh sản
Sán ký sinh trong phổi, sán đẻ trứng, trứng theo đờm hoặc phân (nếu là trẻ em) ra
ngoại cảnh, gặp nước ao hồ, sông suối sẽ phát triển thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông
bơi lội trong nước tìm đến các loại ốc thuộc giống Melania để ký sinh và phát triển
thành bào ấu. Từ 1 bào ấu phát triển thành nhiều ấu trùng đuôi (đây là hình thức sinh
sản đa phôi). Ấu trùng đuôi rời ốc, tìm đến VCTG thứ 2 là cua, tôm nước ngọt. Khi
người hoặc động vật có vú ăn phải nang trùng còn sống vào tới ruột non, ấu trùng
thoát nang chui qua thành ruột, qua phúc mạc, cơ hoành tới phổi ký sinh. Sán sống
được 6 – 16 năm.
2. Tác hại
- Sán thường ký sinh ở phổi gây ra hiện tượng ho kéo dài, đờm lẫn máu, khó thở, đau
ngực. Triệu chứng giống lao. Nếu ở các cơ quan khác tùy vị trí mà có những triệu
chứng khác nhau.
- Sán thường ký sinh trong những nang sán to bằng đầu ngón tay trong phổi. Trong
nang thường có 2 sán và 1 ít chất dịch mủ đỏ. Xung quanh sán thường cso tổ chức xơ,
phía bên ngoài vùng xơ nhiều bạch cầu toan tính và tế bào khổng lồ.
3. Chẩn đoán
- Chẩn đoán định hướng lâm sàng:
Dựa vào các triệu chứng chống lao nhưng không có vi khuẩn lao, không gây sút
nhanh, không có những cơn sốt vào buổi chiều.
- Chẩn đoán xét nghiệm:
+ Xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc tập trung trứng trong đờm
+ Xét nghiệm phân tìm trứng trong trường hợp bệnh nhân nuốt phải đờm
+ Kỹ thuật miễn dịch Elisa rất có giá trị
+ Chụp X-Quang phổi: đáng giá tổn thương và thâm nhiễm phổi.
4. Phòng bệnh
- Nguyên tắc:
+ Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị người bệnh

+ Vệ sinh môi trường, không để cho trứng sán xuống nước
+ Vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống
- Biện pháp :
+ Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột
+ Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống ao hồ,
sông suối
+ Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thủy sinh dưới mọi hình


+ Phát hiện và điều trị người bệnh.
Câu 12: Giải thích chu kỳ sinh sản, tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột.

1.Chu kỳ sinh sản
Sán lá ruột ký sinh ở ruột non của người và của lợn. Sán đẻ trứng, trứng theo phân
ra ngoại cảnh gặp nước ao hồ sẽ phát triển thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông bơi lội
trong nước tìm đến các loại ốc thuộc giống Planorbis để ký sinh và phát triển thành
bào ấu. Từ 1 bào ấu phát triển thành nhiều ấu trùng đuôi (đây là hình thức sính sản đa
phôi). Ấu trùng đuôi rời ốc, tìm đến bám vào các cây thủy sinh (củ ấu, ngó sen, rễ
bèo, rong rêu,…) để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc lợn ăn phải nang
trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 3 tháng.
Baclop tìm thấy 200 nang trùng/ 1 củ ấu.
2. Tác hại
- Sán gây viêm ruột, trường hợp có nhiều sán, bệnh nhân có thể bị tắc ruột do sán tạo
thành các búi sán
- Bệnh sán lá ruột thường diễn biến qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn khởi phát: Bệnh nhân thường chỉ có những triệu chứng nhẹ: mệt mỏi,
thiếu máu nhẹ.
+ Giai đoạn toàn phát (thời kỳ cấp tính): Bệnh nhân bị đau bụng âm ỉ kèm theo ỉa
chảy phân lỏng, không có máu nhưng có nhiều chất nhầy và lẫn nhiều thức ăn không
tiêu. Ỉa chảy kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Đau bụng hạ vị, có thể có những cơn

đau bụng dữ dội, bụng chướng. BC toan tăng 20%
+ Giai đoạn biến chứng (thời kỳ mạn tính): Bệnh nặng có thể gây phù nề toàn thân,
tràn dịch màng phổi, màng tim. Bệnh nhân suy kiệt và chết.
3. Cách phòng bệnh
- Nguyên tắc:
+ Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị người bệnh
+ Vệ sinh môi trường, không để trứng sán xuống nước.
+ Vệ sinh cá nhân, vẹ sinh ăn uống.
- Biện pháp
+ Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá ruột
+ Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá, không đại tiện xuống ao hồ,
sông suối
+ Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thủy sinh dưới mọi hình
+ Phát hiện và điều trị người bệnh
+ Phòng bệnh cho lợn bằng cách không cho lợn ăn bèo và rong, rêu sống.
Câu 13: Giải thích chu kỳ sinh sản của sán dây lợn và cách phòng bệnh sán dây lợn.

1. Chu kỳ sinh sản của sán dây lợn
- Sán dây lợn ký sinh ở ruột non người, sán không đẻ trứng, mà trứng theo đốt già rụng
ra ngoài theo phân (rụng 5-6 đốt dính nhau). Trong trứng có sớm ấu trùng 6 móc. Khi
người hoặc lợn ăn phải trứng, vào tới ruột non, ấu trùng 6 móc thoát khỏi vỏ trứng,
chui qua thành ruột vào máu, tới tim rồi từ ấu trùng theo các mạch máu tới ký sinh ở
các cơ quan thích hợp như mắt, não, tổ chức dưới da, cơ,… dưới dạng bọc ấu trùng
hình gạo mọng nước, sống được 3 – 10 năm. Sau đó ấu trùng sẽ bị vôi hóa. Khi người
ăn phải thịt lợn có ấu trùng còn sống, ấu trùng vào ruột sẽ phát triển thành sán trưởng
thành sau 3 tháng và sống tới 50 năm.
Ngoài lợn và người ra thì chó, mèo cũng có thể là VCP của sán dây lợn trong
trường hợp ăn phải trứng sán dây lợn ở ngoại cảnh.



- Có trường hợp bị tự tái nhiễm ấu trùng sán: Những người mắc sán trưởng thành ký
sinh ở ruột non, vì 1 lý do nào đó như say tàu, say xe, phụ nữ có thai, sốt cao,… bị nôn
ọe. Đốt sán già rụng ra ở ruột non sẽ theo nhu động ngược chiều lên dạ dày, dưới tác
dụng dịch tiêu hóa, đốt sán vỡ ra, trứng từ các đốt già được giải phóng. Sau đó, trứng
sán xuống ruột non sẽ phát triển như những trường hợp nuốt phải trứng sán.
* Như vậy người có thể bị 2 thể bệnh của sán dây lợn
- Bệnh ấu trùng sán dây lợn do ăn phải trứng sán
- Bệnh sán dây lợn trưởng thành do ăn phải ấu trùng sán.
2. Cách phòng bệnh
- Nguyên tắc phòng bệnh:
+ Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị bệnh nhân
+ Giữ vệ sinh môi trường, không nuôi lợn thả rông
+ Giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống.
- Biện pháp phòng bệnh:
+ Tuyên truyền, GDSK về tác hại của SDL và cách phòng chống bệnh SDL cho cộng
đồng
+ Kiểm tra sát sinh tại các lò mổ gia súc để loại trừ những con lợn bị bệnh lợn gạo
+ Không ăn thịt lợn tái dưới mọi hình thức, trước khi ăn các loại rau quả tươi, sống
phải rữa kỹ bằng nước sạch nhiều lần
+ Phát hiện và điều trị người có sán dây lợn
+ Vệ sinh môi trường: Không đại tiện bừa bãi, không nuôi lợn thả rông

Phần III
Câu 1 : Trình bày các thể tồn tại và chu kì sinh sản của Entamoe Histolytaca.

như sau:
- Thể hoạt động ăn hồng cầu (thể Manga).
+ Kích thước 20- 40 , di chuyển nhanh theo 1 hướng nhất định.
+ Cấu tạo gồm nội nguyên sinh chất và ngoại nguyên sinh chất . Trong nội nguyên
sinh chất chứa nhân và hồng cầu do amip lỵ ăn vào.

+ Đây là thể gây bệnh và thường đc tìm thấy trong phân người bị bệnh amip lỵ cấp
tính
- Thể hoạt động nhỏ không ăn hồng cầu và không gây bệnh (thể Minuta).
+ Kích thước 10-12 , thể Minuta không ăn hồng cầu, thể này sống hội sinh trong long
ruột
+ Thể Minuta đc tìm thấy trong phân của người bình thường.
- Thể bào nang hay thể kén của Amip.
+ Kích thước 10-12 , bào nang có 1 hoặc 2 nhân. Bào nang già có 4 nhân là thể lây
nhiễm bệnh


+ Bào nang đc tìm thấy trong của ng bị bệnh lỵ amip mãn tính hoặc ng bình thường.
còn thể bào nang 4 nhân thường tìm thấy trong phân khô và thành khuôn, không có
trong phân lỏng và phân có máu mũi.
 Chu kì sinh sản của Entamoe Histolytaca:
Trong ruột ng thì amip có 2 kiểu chu kỳ:
- Chu kì hội sinh:
Bào nang già amip vào ruột non người, dưới tác dụng của men trypsin , bào nang
già nứt vỏ kén -> giải phóng ra thể xuất kén (thể amip có 4 nhân). Sau đó, thể xuất kén
xuống manh tràng chia thành 8 thể Minuta (mỗi thể minuta có 1 nhân), thể này sống
hội sinh trong ruột và không gây bệnh
Khi amip xuống đại tràng, gặp phân khô dần, amip sẽ co lại trở thành bào nang và ra
ngoài theo phân. Nếu ng ăn phải bào nang lại tiếp tục có chu kì như trên
- Chu kì gây bệnh:
Khi sức đề kháng của cơ thể người giảm, thành ruột bị tổn thương thì thể minuta sẽ
chuyển thành thể manga (thể hoạt động ăn hồng cầu) => men do amip tiết ra sẽ phá
hủy niêm mạc ruột, amip chui vào thành ruột làm tổn thương các mao mạch gây chảy
máu, máu đông cục sẽ làm tắc nghẽn mao mạch làm cho các tế bào xung quanh bị hoại
tử, các vi khuẩn sẽ phát triển các ổ áp xe trong thành ruột, áp xe vỡ -> chảy mủ, để lại
các vét loét ở thành ruột.

Trong ổ loét rất nhiều chất dinh dưỡng do đó amip phát triển, sinh sản nhanh và hđ
mạnh đó chính là thể hđ lớn, ăn hồng cầu gây ra bệnh lỵ cấp tính (thể Manga) . Các vết
loét lâu ngày có thể tạo thành sẹo sơ, sẹo lồi tạo thành các u ở ruột.
Nếu gặp điều kiện không thuận lợi thì thể manga chuyển về dạng tiểu thể và bào
nang rồi ra ngoài theo phân. Cũng có trường hợp thể hoạt động bị đào thải nên xét
nghiệm phân thấy thể hoạt động.
Nếu amip lọt vào các thành mạch bị vỡ sẽ theo máu vào gan và các tạng khác gây
bệnh amip ngoài đại tràng
Câu 2 : Phân tích các yếu tố nguy cơ gây nhiễm và yếu tố gây bệnh lỵ amip; cách chuẩn
đoán và phòng bệnh lỵ amip.

 Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm amip lỵ:
- Do môi trường đất , nước có bào nang amip 4 nhân , bào nang có thể sống ở ngoại
cảnh lâu hay ngắn tùy thuộc các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời,…
Trong đất ẩm có nhiệt độ 20-30 C thì kén sống đc vài tháng. Trong nước là 30 ngày,
trong phân lỏng là 20 ngày, trong cơ thể ruồi là 10 ngày.
- Tập quán canh tác lạc hậu, vẫn dùng phân tươi để canh tác.
- Thời tiết khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho sự phát triển của bào nang.
- Tập quán sinh hoạt, sinh hoạt còn kém.


- Các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, dân trí còn thấp.
 Tất cả các yếu tố nguy cơ đó làm cho amip dễ bị truyền nhiễm, nhưng không phổ biến
như các bệnh giun đũa vì thời gian tồn tại của bào nang ở ngoại cảnh ngắn hơn các loại
trứng giun.
 Các yếu tố nguy cơ gây bệnh amip lỵ
- Không phải trường hợp nào nhiểm amip cũng biểu hiện bệnh vì đặc điểm sinh học cơ
bản của chúng là hội sinh. Bệnh chỉ phát sinh khi cơ thể mang kí sinh trùng mà bị
giảm sức đề kháng,mệt mỏi, thành ruột bị tổn thương sau khi bị viêm nhiễm ở thành
ruột.

 Cách chuẩn đoán bệnh lỵ amip:
• Các dấu hiệu định hướng chuẩn đoán:
- Sống ở vùng có lưu hành bệnh lỵ amip.
- Có các dấu hiệu lâm sàng của bệnh.
• Chuẩn đoán xác định:
- Chuẩn đoán lâm sàng: dựa vào các triệu chứng, hội chứng, bệnh lý của bệnh amip.
- Chuẩn đoán xét nghiệm:
+ Xét nghiệm phân trực tiếp để tìm thể manga, thể minuta, thể kén.
+ Làm tiêu bản nhuộm, soi tìm amip.
+ Làm các phản ứng huyết thanh học.
+ Chuẩn đoán hình ảnh.
+ Siêu âm.
+ Soi trực tràng.
 Cách phòng bệnh amip:
- Nguyên tắc phòng bệnh :
+ Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị bệnh
+ Vệ sinh môi trường : quản lí, xử lí phân, diệt ruồi
+ Vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân để báo vệ nguồn cảm thụ
- Các biện pháp vệ sinh chung phòng bệnh cho tập thể:
+Xử lí và quản lí phân đúng quy cách
+ Đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt
+ Diệt ruồi , gián
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Phòng bệnh cá nhân :
+ Thực hiện ăn chín uống sôi
+ Chỉ ăn rau quả đã đc rửa sạch
+ Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi ngoài
+ Không phóng uế bừa bãi



×