Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ở học sinh 6 15 tuổi tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.48 KB, 24 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, mù loà là một trong những vấn đề y tế công cộng lớn hiện nay
ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức Quốc
tế về Phòng chống mù loà (IAPB) đã đưa ra sáng kiến toàn cầu “ Thị giác
2020: Quyền được nhìn thấy” nhằm khuyến cáo và huy động tất cả các nguồn
lực và cố gắng của Quốc tế và Chính phủ các nước để đạt mục tiêu thanh toán
các bệnh gây mù có thể phòng tránh được vào năm 2020. Cận thị học đường
không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng học tập, sinh hoạt của HS
mà Chi phí để điều trị cận thị cũng tạo nên gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới đã xác định cận thị học đường là một trong năm
vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu của
chương trình “Thị giác năm 2020”.
Ở Việt Nam, tật khúc xạ là một vấn đề thời sự được cả xã hội quan tâm,
đặc biệt là cận thị học đường đã được chú ý từ những năm 1960, nhưng đến
nay tỷ lệ này vẫn khá cao và có xu hướng tăng nhanh. Theo kế hoạch quốc
gia phòng chống mù loà và chăm sóc mắt ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013
tật khúc xạ đang ngày càng phổ biến, với tỷ lệ mắc khoảng 10-15% ở học sinh
nông thôn, 20-35% ở thành phố. Nếu chỉ tính riêng nhóm trẻ từ 6 đến 15 tuổi
(lứa tuổi cần ưu tiên được chỉnh kính) cả nước có khoảng 14.207.000 em, với
tỷ lệ mắc tật khúc xạ ước tính là 15-20%,có tới 2.131.000- 2.841.400 em bị tật
khúc xạ cần đeo kính. Đó thực sự là một số lượng khổng lồ, một thách thức
lớn đối với ngành y tế và toàn xã hội.
Đã có một số nghiên cứu dịch tễ học về cận thị học đường ở các khía
cạnh khác nhau để tìm ra các yếu tố dịch tễ, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất
một số giải pháp can thiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá tổng thể tình hình tật
khúc xạ cùng các yếu tố liên quan trong giai đoạn hiện nay, cũng như tiếp tục
tìm kiếm áp dụng các giải pháp can thiệp khác để làm giảm tỷ lệ tật khúc xạ



2
nói chung và cận thị học đường nói riêng vẫn là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ
tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài với các mục tiêu nghiên
cứu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ ở học sinh 6 - 15 tuổi tại
một số trường tiểu học, trung học cơ sở của Hà Nội (2007 - 2008).
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học
đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại Hà Nội (2008 2009).
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Mô tả được dặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ học sinh 6- 15 tuổi tại một
số trường tiểu học và trung học cơ sở của Hà Nội 2007- 2008.
- Đánh giá được hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học
đường ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn Hà Nội (2008 -2009).
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án dài 125 trang, bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan 35 trang,
Đối tượng phương pháp nghiên cứu 17 trang, Kết quả nghiên cứu 37 trang,
Bàn luận 32 trang, Kết luận 2 trang. Tài liệu tham khảo có 142, gồm 31 tài
liệu tiếng Việt, 111 tài liệu tiếng Anh. Có 58 tài liệu (40,8%) công bố từ năm
2010 đến nay.
Luận án có 42 bảng, 21 biểu đồ, 3 hình.

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Hệ Thống Quang Học
1.1.1. Một số chỉ số quang học của nhãn cầu
1.1.2. Các yếu tố quyết định tình trạng khúc xạ của mắt
1.1.3. Sinh lý thị giác
Vai trò của điều tiết


3

1.2. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI TẬT KHÚC XẠ
1.2.1. Mắt chính thị
1.2.2. Mắt không chính thị
1.2.3. Một số quy ước của WHO về tật khúc xạ.
1.3. DỊCH TỄ HỌC TẬT KHÚC XẠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
1.3.1. Trên thế giới
* Tại Châu Mỹ:
* Tại Châu Âu:
* Tại Châu Phi:
* Tại Châu Á:
* Tại Đông Nam Á:
1.3.2. Tình hình tật khúc xạ ở Việt Nam
1.3.2.1. Trước năm 1990
Năm 1966, tỷ lệ mắc cận thị HS là 4,2%, ở thành phố là 5,1% và ở nông
thôn là 1%. Năm 1980, tỷ lệ cận thị là 5%, tỷ lệ này tăng dần từ lớp mẫu giáo
(1,7%) lên theo cấp học và ở lớp 12 tỷ lệ cận thị là 12%.
1.3.2.2. Từ năm 1991 đến nay.
* Ở Hà Nội: tỷ lệ cận thị ở HS tiểu học là 1,57%, ở THCS là 4,57% và ở
THPT là 10,34%.
* Ở Thành phố Hồ Chí Minh:TKX là 30,5% (cận thị là 20% và loạn thị
là 8%).
* Ở các khu vực khác:
- Hải Phòng: tỷ lệ cận thị là 23,4%;
- Bắc Ninh: HS lớp 6 đến lớp 8 thấy tỷ lệ cận thị là 20,3%.
- Thái Nguyên: tỷ lệ cận thị nói chung là 7,16.
- Bắc Kạn: TKX chiếm 82,86% , chủ yếu là cận thị.
- Huế: tỷ lệ CTHĐ ở nam giới là 17,09% và ở nữ là 23,30%.



4
- Đà Nẵng: tỷ lệ giảm thị lực là 21,6%, trong đó do TKX chiếm
99,6% và 0,4% do đục thể thuỷ tinh.
1.3.3. Yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
1.3.3.1. Yếu tố di truyền và gia đình
1..3.3.2. Yếu tố chủng tộc
1.3.3.3. Yếu tố giới tính
1.3.3.4. Yếu tố tuổi và cấp học
1.3.3.5.Yếu tố môi trường và dinh dưỡng
1.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG
1.4.1. Các biện pháp phòng chống tật khúc xạ học đường
1.4.1.1. Cải thiện điều kiện vệ sinh học đường
Bảo đảm vệ sinh học đường theo tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo
Quyết định 1221/2000 /QĐ-BYT ngày 18/4/2000.
1.4.1.2. Giáo dục, truyền thông nâng cao sức khỏe, phòng chống cận thị
Đối tượng giáo dục, truyền thông là các giáo viên trong nhà trường, phụ
huynh HS và HS. Nâng cao sức khỏe thể chất: chế độ ăn uống, dinh dưỡng
hợp lý (tăng cường các chất dinh dưỡng protein, sắt, canxi, vitamin C,
kẽm…); tăng cường hoạt động thể chất; đảm bảo vệ sinh nghỉ ngơi, thư giãn.
Tránh gây quá tải cho mắt, chiếu sáng tốt: đảm bảo ánh sáng đủ. Khoảng
cách nhìn gần tốt nhất: đối với HS bé từ 25- 30 cm, với HS lớn 35- 40 cm.
1.4.1.3. Khám kiểm tra mắt, thị lực định kỳ
Khám kiểm tra mắt, thị lực định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp
giảm thị lực, mắc cận thị để có thể có biện pháp xử trí kịp thời, giúp cho nhà
trường, gia đình và HS quan tâm hơn tới sức khỏe thị giác, tích cực tham gia
vào chương trình phòng chống CTHĐ.


5
1.4.2. Một số biện pháp điều trị cận thị học đường

1.4.2.1. Tăng cường dinh dưỡng cho mắt
Bảo đảm chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường các thức ăn giàu
vitamin A, vitamin C như rau xanh, hoa quả có màu vàng đỏ, gan động vật,
trứng… Bổ sung những các chất cần thiết cho mắt như vitamin A, vitamin B2,
vitamin C, vitamin E, kẽm, selen, luteine…
1.4.2.2. Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu và vật lý trị liệu
- Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu ở vùng mắt: có thể tự xoa bóp và day
một số huyệt như: Toản trúc, Tình minh, Thái dương, Phong trì. Vật lý trị
liệu có tác dụng phục hồi chức năng điều tiết mắt, tăng cường tuần hoàn cơ
thể mi, võng mạc, tăng cường trao đổi chất, tăng cường trương lực cơ.
1.4.2.3. Thư giãn, tránh quá tải cho mắt
Không đọc sách hoặc làm việc bằng mắt ở khoảng cách gần liên tục quá
lâu. Sau 45 - 60 phút học bài, đọc sách hoặc sử dụng máy vi tính cần cho mắt
nghỉ ngơi bằng cách nhắm mắt, xoa nhẹ vùng mi mắt và nhìn ra xa khoảng 5
phút.
1.4.2.4. Đeo kính cận đúng số
Đeo kính cận đúng số là biện pháp can thiệp chủ yếu và phổ biến nhất
khi bị cận thị. Có 2 cách thực hiện: chỉ đeo kính khi nhìn xa và đeo kính
thường xuyên.
1.4.2.5. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc nhằm hạn chế sự điều tiết quá mức của mắt gây nên cận
thị: Atropin 0,5%, pipenzepine.
1.4.2.6. Phẫu thuật
Có một số phẫu thuật được áp dụng để điều chỉnh mắt cận thị như mở
giác mạc hình nan hoa, tăng cường hậu củng mạc, phẫu thuật ghép lớp giác
mạc, đặt thể thủy tinh, Laser Excime,...


6


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh tiểu học và trung học cơ sở từ 6 đến 15 tuổi. - Cha/mẹ HS và
giáo viên ở các lớp học được chọn vào mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến
hành tại 04 quận/huyện: Ba Đình, Thanh Xuân, Đông Anh và Từ Liêm, thành
phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ tháng 05/2007 đến tháng 12/2009.
Tiêu chuẩn loại trừ: loại khỏi nhóm bệnh những HS được xác định:
Cận thị do biến dạng giác mạc và thể thuỷ tinh: giác mạc hình chóp, thể
thuỷ tinh hình cầu hoặc hình chóp trong các hội chứng bẩm sinh như Butler,
Weill Marchesani, Marfan. HS giảm thị lực do các bệnh mắt khác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích xác định tỷ lệ cận thị học đường.
- Nghiên cứu can thiệp, có đối chứng với 2 loại hình: can thiệp cộng
đồng và can thiệp lâm sàng.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu điều tra mô tả cắt ngang:
* Cỡ mẫu và chọn mẫu học sinh:
Áp dụng công thức:

Ζ12−α / 2 (1 − p )
n=
pε 2

(1)

Trong đó:
+ n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
+ Z (1-α/2): hệ số tin cậy; ứng với mức tin cậy 95%, hệ số tin cậy = 1,96.

+ p: tỷ lệ ước tính mắc cận thị chung của HS tiểu học và THCS, lấy p = 21%


7
+ ε là sai số tương đối, ε = 10%
Thay số tính được n lý thuyết là 1445
Cỡ mẫu của 4 quận/huyện là 1.445 x 4 = 5.780 HS.
2.2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu can thiệp
* Cỡ mẫu và chọn mẫu nhóm học sinh can thiệp:
Áp dụng công thức:

n=

( Ζ1−α / 2 + Ζ1−β ) 2 [ P1 (1 − P1 ) + P2 (1 − P2 )]

( P1 − P2 ) 2

(2)

- Trong đó:
+ P1: ước tính tỷ lệ cận thị chung của HS qua điều tra ở giai đoạn 1 là
34% (0,34).
+ P2 tỷ lệ thành công mong muốn là 20% = 0,2 (giảm khoảng 14% =
0,14 số HS cận thị so với trước can thiệp)
+ α: mức ý nghĩa thống kê được xác định là 0,01 => Z1-α/2 = 2,576
+ β: được xác định là 0,05 => Z1-β = 1,645
Tra bảng giá trị của Z2 (α, β) = 17,8
Thay số vào công thức trên tính toán: n = 350
2.2.3. Cách thức nghiên cứu
2.2.3.1. Phương tiện nghiên cứu:

Bộ câu hỏi in sẵn trong mẫu nghiên cứu
Trang thiết bị, phương tiện sẵn có tại bệnh viện mắt Hà Nội.
2.2.3.2. Quy trình nghiên cứu
. Giai đoạn 1 (nghiên cứu mô tả cắt ngang)
- Điều tra (phỏng vấn trực tiếp) kiến thức, thái độ và thực hành của HS,
cha mẹ HS và giáo viên theo phiếu điều tra được chuẩn bị trước.
- Khám mắt, đo thị lực, thử kính, phân loại tật khúc xạ cho tất cả HS
theo danh sách đã chọn.


8
. Giai đoạn 2 (nghiên cứu can thiệp)
- Tiến hành đồng thời các nội dung can thiệp:
- Can thiệp cộng đồng: tại trường học và gia đình đối với giáo viên và
cha/mẹ HS.
- Can thiệp lâm sàng: đối với HS.
* Truyền thông - Giáo dục sức khỏe:
* Tổ chức tập huấn:
* Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khoẻ:
* Thảo luận nhóm:
* Hướng dẫn cách sử dụng kính cho học sinh bị tật khúc xạ:
* Hướng dẫn học sinh tự xoa mắt và nhìn xa:
* Điều trị cho các học sinh bị cận thị:
- Kê đơn hướng dẫn sử dụng thuốc
- Kê đơn kính
* Hướng dẫn chế độ ăn:
* Khám mắt, thử thị lực và thử kính cho tất cả HS khi
kết thúc can thiệp.
2.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sau can thiệp
- Sự thay đổi cận thị ở HS:

+ Tỷ lệ cận thị trước và sau can thiệp.
+ Mức độ thay đổi thị lực trước và sau can thiệp.
+ Mức độ tiến triển cận thị trong thời gian can thiệp.
- Sự thay đổi kiến thức và thực hành của HS, giáo viên và cha/mẹ HS về
nguyên nhân, tác hại và biện pháp đề phòng CTHĐ trước và sau can thiệp.
Tiêu chuẩn đánh giá
* Học sinh
- Thị lực: theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)


9
- Cận thị, viễn thị: sau khi liệt điều tiết mắt có số đo bằng máy KX tự
động từ 0,5 D trở lên.
- Loạn thị: sau khi liệt điều tiết 2 mắt có sự lêch khúc xạ từ 0,75D trở lên
Kiến thức, thái độ, thực hành
+ Đúng: Biết được triệu chứng tật khúc xạ, hiểu đúng cách đề phòng: về
cường độ sáng, tư thế ngồi học, thời gian học bài và sử dụng mắt.
+ Không đúng: không biết hoặc biết sai về triệu chứng tật khúc xạ; hiểu
sai về cách đề phòng: về cường độ sáng, tư thế ngồi học, thời gian học bài và
sử dụng mắt.
2.2.6. Xử lý số liệu
- Thu thập thông tin và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y sinh
học theo chương trình SPSS 17.0.
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả thông tin đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu. Bệnh nhân có và không tham gia nghiên cứu không bị phân biệt đối xử.

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI
MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HÀ NỘI.

3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Phân bố đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Số lượng của đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng

Tiểu học

THCS

Tổng

SL

Tỷ lệ %

SL

Tỷ lệ %

SL

Tỷ lệ %

HS

3.177

51,4

3.007


48,6

6.184

100

Cha mẹ HS

400

50

400

50

800

100


10
Giáo viên

80

50

80


50

160

100

3.1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh
3.1.2.1. Tình hình cận thị
Bảng 3.5. Mức độ cận thị của học sinh
Tiểu học

Mức độ
cận thị
Nhẹ (<3 D)
Vừa ( 3D - < 6D)
Nặng ( ≥ 6D)
Tổng số

THCS

(SL= 811)
SL
738
73
0
811

(SL= 1.272)
SL

%
239
18,8
1005
79,0
28
2,2
1272
100

%
91,0
9,0
0
100
p<0,01

Ở Tiểu học tỷ lệ HS cận thị nhẹ: 91,0% , ở THCS: 18,8%; cận thị vừa
ở Tiểu học: 9,0%, ở THCS: 79,0%; cận thị nặng không gặp ở Tiểu học. Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
3.1.2.2. Tình hình viễn thị
Bảng 3.8. Mức độ viễn thị
Mức độ
viễn thị
Nhẹ (<+2,75 D)
Vừa (+3D-<+4,75D)
D

Nặng ( ≥ +5 )


Tiểu học

THCS

Tống số

(SL= 166)
SL
%
60
36,2

(SL= 129)
SL
%
100
77,5

(SL= 295)
SL
%
160
54,2

100
6

60,2
26
3,6

3
p<0,01

20,2
2,3

126
9
295

42,7
3,1
100

Trong nhóm HS Tiểu học bị viễn thị, chủ yếu tập trung ở nhóm viễn
thị vừa (60,2%) trong khi ở THCS, chủ yếu tập trung ở nhóm viễn thị nhẹ
(77,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01%).
3.1.2.3. Tình hình loạn thị
* Thị lực của học sinh loạn thị


11
Bảng 3.10. Mức độ loạn thị
Mức độ
loạn thị
Nhẹ (<0,75 D)
Vừa (1D - < 2,75D)
Nặng ( ≥ 3D)

Tiểu học


THCS

(SL= 382
(SL= 488)
SL
%
SL
%
217
56,8
170
34,8
150
39,3
290
59,4
15
3,9
28
5,8
p<0,01

Tống số
(SL=870)
SL
%
490
56,3
339

39,0
41
4,7
870
100

Trong nhóm HS tiểu học, loạn thị chủ yếu nằm trong nhóm loạn thị
nhẹ (56,7%), ở nhóm THCS loạn thị chủ yếu trong nhóm loạn thị vừa
(59,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01%).
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến cận thị học đường
3.1.3.1. Tiền sử gia đình và yếu tố nguy cơ từ phía học sinh
* Tiền sử gia đình:
Tỷ lệ HS có cha/mẹ/anh/chị bị TKX là 30,63%. Nhóm HS cận thị có
cha/mẹ hoặc anh/chị mắc TKX (84,7%) cao hơn so với nhóm không cận thị
(3,1%) với OR=5,54 (p<0,001).
* Thời gian học bài, sử dụng mắt nhìn gần
Tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn gần trên 3 giờ/ngày là 14,1%. Tỷ lệ HS sử
dụng mắt nhìn gần trên 3 giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4%) nhiều hơn so
với nhóm không cận thị (5,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
OR=8.19 (p<0,001).
* Tthời gian xem tivi
Tỷ lệ HS sử dụng mắt để giải trí trên 3 giờ/ngày là 9,5%. Tỷ lệ HS sử
dụng mắt để giải trí trên 3 giờ/ngày ở nhóm cận thị (23,3%) cao hơn so với
nhóm không cận thị (2,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR=11.78
(p<0,001).
* Tư thế ngồi học:


12
Tỷ lệ HS ngồi sai tư thế khi học, đọc sách, báo là 27,3%. Nhóm HS cận

thị có tỷ lệ ngồi học sai tư thế (ngồi lệch, đầu cúi quá thấp…) (49,4%) nhiều
hơn so với nhóm không cận thị (16,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
OR=5.08 (p<0,001).
* Góc học tập:
Kết quả cho thấy cả hai nhóm cận thị và không cận thị đều có góc học
tập (97,0% và 96,5%) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với OR=1.19
(p>0,05).
3.1.3.2. Kiến thức của cha/mẹ học sinh về cận thị học đường
- Tỷ lệ cha/mẹ HS hiểu biết đúng các biểu hiện của CTHĐ hạn chế
(45,5%). Tỷ lệ hiểu biết không đúng các biểu hiện CTHĐ ở nhóm cha/mẹ HS
có con không bị CTHĐ (55,8%) cao hơn so với nhóm có con bị CTHĐ
(47,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR= 1.51 (p<0,05).
- 45,9% cha/mẹ HS cho rằng biểu hiện của CTHĐ là nhìn xa rõ; 10,7%
là nhìn gần rõ.
- Nhận thức của cha/mẹ HS về các biểu hiện khác của CTHĐ cũng
chiếm tỷ lệ thấp: mỏi mắt (36,2%), mờ mắt (17,2%) và nhức mắt (20,8%).
3.1.3.2. Kiến thức của giáo viên về cận thị học đường
- Các giáo viên đề nghị những biện pháp chính để đề phòng CTHĐ là
ngồi học đúng tư thế (81,9%), đảm bảo đủ ánh sáng trong quá trình học tập
(64,4%). Những vấn đề khác chưa được đề xuất nhiều là nghỉ ngơi mắt đúng
vệ sinh (11,9%), khám kiểm tra mắt (5,0%) và sử dụng bàn ghế đúng quy
cách (5,6%).
- Tỷ lệ hiểu biết của giáo viên về các biện pháp đề phòng CTHĐ không
có sự chênh lệch giữa giáo viên Tiểu học và THCS (p>0,05).
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP HẠN
CHẾ CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG


13
3.2.1. Thị lực ở học sinh trước và sau can thiệp

Bảng 3.32. Thị lực của học sinh trước và sau can thiệp.
Can thiệp

Thị lực
≤ 3/10
5 - ≤ 7/10
>7/10

Can thiệp (n= 400)
Trước
Sau

Không can thiệp (n= 400)
Trước
Sau

(n= 131) (1) (n= 112) (2)
SL
%
SL
%
38
63
30

29,0
48,1
22,9

16

61
35

14,3
54,5
31,3

(n=126) (3)
SL
%

(n= 142)(4)
SL
%

37
62
27

45
70
27

29,4
49,2
21,4

31,7
49,3
19,0


Kết quả ở bảng 3.32 cho thấy sau can thiệp số HS cận thị có thị lực
≤ 3/10 giảm từ 29,0% xuống 14,3% với CSHQ là 50,8%. Sự giảm này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01. Ở nhóm không can thiệp, tỷ lệ này có xu hướng
tăng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.2.2. Tỷ lệ cận thị ở học sinh trước và sau can thiệp
Bảng 3.31. Tỷ lệ cận thị trước và sau can thiệp
Can thiệp
Chỉ số
Số mắc
- Cận 2 mắt
- Cận 1 mắt

Can thiệp (n= 400)
Trước (1)
Sau (2)
SL
%
SL
%

Không can thiệp (n= 400)
Trước (3)
Sau (4)
SL
%
SL
%

131

101
30

126
103
23

32,8
25,3
7,5

112
98
14

28,0
24,5
3,5

31,5
25,8
5,7

142
113
29

35,5
28,3
7,2


Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc cận thị giảm từ 32,8% xuống còn 28,0% với
chỉ số hiệu quả là 14,6%, sự giảm tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Ở nhóm không can thiệp tỷ lệ mắc có xu hướng tăng (từ 31,5% lên 35,5%).
3.2.3. Mức độ cận thị của học sinh trước và sau can thiệp
Bảng 3.33. Mức độ cận thị của học sinh trước và sau can thiệp.
Can thiệp

Can thiệp (n= 400)
Trước
Sau
(n= 131) (1)

(n= 112) (2)

Không can thiệp (n= 400)
Trước
Sau
(n=126) (3)

(n= 142)(4)


14
Mức độ
Nhẹ
Vừa
Nặng

SL

30
86
15

%
22,9
65,6
11,5

SL
47
55
10

%
42,0
49,1
8,9

SL
27
75
24

%
21,4
59,5
19,1

SL

20
92
30

%
14,1
64,8
21,1

Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ cận thị mức độ vừa và nặng đều giảm rõ rệt sau
can thiệp: từ 65,6% xuống còn 49,1% (với cận thị mức độ vừa) và từ 11,5%
xuống còn 8,9% (với cận thị mức độ nặng). Chỉ số hiệu quả lần lượt là 25,2%
và 22,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.4. Mức độ nhược thị ở học sinh trước và sau can thiệp
Bảng 3.34. Mức độ nhược thị của nhóm HS trước và sau can thiệp.
Can thiệp

Nhược thị
Nhẹ
Vừa
Tổng số

Can thiệp (n= 400)
Trước
Sau
(n= 400) (1)
SL
%

Không can thiệp (n= 400)

Trước
Sau

(n= 400) (2)
SL
%

(n=400) (3)
SL
%

(n= 400)(4)
SL
%

25
7

6,3
1,7

15
3

3,8
0,7

27
8


6,7
2,0

25
6

6,3
1,5

32

8,0

18

4,5

35

8,7

31

7,8

Sau can thiệp tỷ lệ HS nhược thị (nhẹ và vừa) giảm từ 8,0% xuống 4,5%
với CSHQ là 43,8%. Sự giảm tỷ lệ này ở nhóm can thiệp là có ý nghĩa thống kê
với p < 0,01. Ở nhóm không can thiệp không phát hiện thấy có sự khác biệt.
3.2.5. Kiến thức, thực hành phòng chống cận thị học đường của các đối
tượng trước và sau can thiệp

3.2.5.1. Kiến thức, thực hành phòng chống CTHĐ của HS trước và sau can
thiệp
- Sau can thiệp, tỷ lệ HS có nhận thức đúng về CTHĐ tăng lên so với
trước can thiệp và nhóm HS không can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,01. Một số thực hành không đúng về các biện pháp đề phòng CTHĐ


15
(nhìn gần >3 giờ/ngày; xem TV, chơi điện tử >3 giờ/ngày và nhìn gần >1
giờ/lần) của HS đã giảm xuống và cao hơn so với cụm trường không được can
thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Thực hành đúng để phòng
chống CTHĐ của HS cũng tăng lên và tăng cao hơn so với nhóm không được
can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
3.2.5.2. Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị học đường của
cha/mẹ học sinh trước và sau can thiệp
Kết quả cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ cha/mẹ HS có kiến thức đúng về
TKX cao hơn so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
3.2.5.3. Kiến thức và thực hành phòng chống cận thị học đường của giáo
viên trước và sau can thiệp
Qua nghiên cứu thấy sau can thiệp, tỷ lệ giáo viên có kiến thức đúng về
CTHĐ cao hơn so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05.


16

Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU
HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HÀ NỘI.
4.1.1. Thực trạng cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ

sở Hà Nội.
4.1.1.1. Tình hình gia tăng tỷ lệ cận thị học đường ở Hà Nội
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.3) cho thấy tỷ lệ cận thị chung của 2 cấp
(tiểu học và THCS) là 33,7%. So với kết quả nghiên cứu của các tác giả Việt
Nam qua các thời kỳ thấy tỷ lệ CTHĐ của HS xu hướng tăng theo thời gian.
So với nghiên cứu của Ngô Như Hòa (1966) (4,2%), của Đoàn Cao
Minh (1975) (HS Tiểu học: 0,49%; THCS: 1,61% và THPT: 8,12%), cách đây
trên ¼ thế kỷ thì tỷ lệ CTHĐ ở HS tiểu học và THCS Hà Nội hiện nay đã tăng
lên 8 lần.
Lin L. L. và cs. (2004) phân tích số liệu của 5 cuộc khảo sát TKX ở Đài
Loan (năm 1983, 1986, 1990, 1995 và 2000) thấy tỷ lệ cận thị ở HS 7 tuổi
tăng từ 5,8% (năm 1983) lên 21% (năm 2000). Ở nhóm 12 tuổi: tăng từ 36,7%
(năm 1983) lên 61% (năm 2000). Ở nhóm 15 tuổi tăng từ 64,2% (năm 1983)
lên 81% (năm 2000). Ở nhóm 16- 18 tuổi, tỷ lệ cận thị tăng từ 74% (năm
1983) lên 84% (năm 2000). Ngoài ra, tỷ lệ cận thị mức độ nặng (≥-6,0D) ở
nhóm 18 tuổi đã tăng từ 10,9% (năm 1983) lên 21% (năm 2000). KXCTĐ ở
nhóm 12 tuổi tăng từ -0,48 D (năm 1983) lên -1,45 D (năm 2000); nhóm 15
tuổi tăng từ -1,49D đến -2,89 D, còn ở nhóm ≥18 tuổi tăng từ -2,55D(năm
1983) lên -3,64D (năm 2000). Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ và mức độ cận
thị ở những HS sống ở thành phố và nông thôn. Các tác giả thấy rằng các yếu
tố liên quan đến sự tiến triển và mức độ cận thị là cận thị khởi phát khi trẻ. Vì
vậy, để giảm tỷ lệ và mức độ nặng của cận thị, cần chú ý hơn đến việc chăm
sóc mắt trước lứa tuổi đi học.


17
4.1.1.2. Tỷ lệ cận thị học đường của học sinh Hà Nội so với một số nước
trên thế giới
So với một số nước khác ở châu Mỹ, châu Âu, châu Phi và châu Á thì tỷ
lệ cận thị ở HS Hà Nội tương đối cao, tương đương với Trung Quốc, Mexico

và Thụy Điển.
So với các nước trong khu vực Đông Nam Á thì tỷ lệ cận thị của HS Hà
Nội năm 2009 cao hơn so với CHDCND Lào, Campuchia, Thái Lan và cao
tương đương với Singapore, Malaysia, Indonesia.
Chúng tôi cũng thấy rằng trong số 2.083 HS mắc cận thị, tỷ lệ cận thị
một mắt là 21,2%; cận thị hai mắt là 78,8% và chỉ có 38,2% HS đã đeo kính.
Đây là tỷ lệ khá cao ở HS phổ thông, vì vậy, cần có biện pháp can thiệp để
tăng cường tỷ lệ đeo kính ở HS bị cận thị.
4.1.1.3. Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh Hà Nội so với một số tỉnh và
thành phố khác của Việt Nam
So sánh với các nghiên cứu khác chúng tôi thấy tỷ lệ CTHĐ ở HS Hà
Nội (năm 2009) tương đối cao so với các năm từ 1990 trở lại đây và tăng cao
so với các thành phố khác trong cả nước (bảng 4.3).
Kết quả này cũng tương tự như nhận xét của các tác giả khác là hiện nay,
tỷ lệ cận thị ở HS Tiểu học và THCS tại Hà Nội là cao hơn so với các địa
phương khác.


18
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ cận thị với một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam.
Tuổi

Cận thị

(lớp)

(%)

Hoàng Thị Lũy và cs. (1998)


Lớp 6- 12

20,0

Hoàng Thị Lũy và cs. (1999)
Trần Hải Yến và cs (2006)
Trần Minh Tâm và cs. (2007)
1.163
Lê Thị Thanh Xuyên (2009)
2.747
* Bắc Ninh: Phạm Hồng Quang và cs. (2011) 757
* Thái Nguyên
Vũ Quang Dũng (2001)

Lớp 6- 12
Lớp 6
Lớp 6- 9
7- 15
Lớp 6- 8

28,0
28,7
16,11
38,88
20,3

Lớp 6- 9

7,16


Vũ Quang Dũng (2013)

Lớp 6- 9

16,8
24,8

Tác giả

n

* TP. Hồ Chí Minh

Mai Quốc Tùng và cs. (2005)
* Hà Nội:
Hoàng Văn Tiến (2006)

3.580

Vũ Thị Hoàng Lan và cs. (2010)
Kết quả nghiên cứu (2009)

322
6.184

Lớp 6- 7
Lớp 7
Lớp 6- 9
Lớp 1- 9


40,6
50,3
33,7

4.1.1.4. Tỷ lệ cận thị học đường của học sinh nội thành và ngoại thành
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.6) cho thấy tỷ lệ CTHĐ ở HS quận Ba Đình
(42,3%), Thanh Xuân (41,0%) và Từ Liêm (44,3%) cao hơn so với huyện
Đông Anh (18,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Điều này cũng tương tự như nhận xét của nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nước. Lin L.L. và cs. (2000) cho rằng HS ở thành thị có tỷ lệ cận thị
nhiều hơn và mức độ nặng hơn so với HS ở nông thôn.


19
4.1.1.5. Đặc điểm cận thị học đường.
Qua nghiên cứu (bảng 3.7 đến bảng 3.14) thấy:
- Tỷ lệ HS cận thị có thị lực từ ≥8/10 ở quận Ba Đình cao nhất (37,2%)
và ở huyện Đông Anh thấp nhất (7,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001. Cận thị mức độ nặng là 1,3% và chỉ có ở THCS. Tỷ lệ cận thị mức
độ vừa ở nữ (17,5%) cao hơn so với nam (12,5%). Tỷ lệ HS cận thị mức độ
vừa ở quận Ba Đình cao nhất (28,2%) và huyện Đông Anh thấp nhất (1,6%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Như vậy, tỷ lệ CTHĐ của HS
Tiểu học và THCS Hà Nội có xu hướng tăng lên, tăng cao hơn so với các khu
vực khác ở Việt Nam, khu vực nội thành cao hơn so với ngoại thành và đa số
cận thị ở mức độ trung bình.
4.1.2. Thực trạng viễn thị
Tỷ lệ viễn thị ở Hà Nội cao hơn so với một số nước và ở các vùng khác
của Việt Nam.
4.1.3. Thực trạng loạn thị
Tỷ lệ loạn thị ở Hà Nội thấp hơn với một số nước và ở các vùng khác

của Việt Nam.
4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN CẬN THỊ HỌC
ĐƯỜNG.
Wedner S. H. và cs. (2002) Guo Y. và cs. (2013) cho rằng tuổi, giới tính,
dân tộc, trình độ học vấn của cha/mẹ và tiền sử gia đình có người cận thị là
những yếu tố nguy cơ độc lập liên quan với cận thị.
4.2.1. Tiền sử gia đình
Trong các nguyên nhân do bẩm sinh, di truyền từ các thế hệ trong huyết
thống có liên quan đến bản thân HS như ông bà, bố mẹ… hoặc do đặc điểm
của từng dân tộc cho tới nay ở trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu,


20
tuy nhiên ở nước ta cũng còn ít nghiên cứu. Như vậy, cha/mẹ hoặc trong gia
đình có anh/chị/em bị cận thị thì nguy cơ bị CYHĐ của HS sẽ tăng lên.
4.2.2. Giới tính
Yếu tố nguy cơ liên quan đến giới tính chưa rõ ràng, nhưng đa số cho
rằng tỷ lệ CTHĐ ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Tuy nhiên, cũng có
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TKX học đường ở HS nam lại nhiều hơn HS nữ như
nghiên cứu của Niroula D. R. và cs. (2009) ở Nepan: HS nam có tỷ lệ TKX
(7,59%) nhiều hơn HS nữ (5,31%).
4.2.3. Lứa tuổi và cấp học
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ CTHĐ ở HS tăng lên theo cấp học và
lớp học. Tỷ lệ CTHĐ ở HS THCS (42,3%) cao hơn HS Tiểu học (25,5%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ cận thị mới phát hiện là
20,8% (THCS là 22,6% và tiểu học là 19,1%). tuổi cận càng nhỏ thì mức độ
cận càng tăng nhanh và nguơc lại. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với nhận xét của hầu hết các tác giả trong và ngoài nước
4.2.4. Môi trường, kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh, cha/mẹ học
sinh và giáo viên.

Trong những yếu tố nguy cơ , chúng tôi thấy các yếu tố vệ sinh môi
trường ở các lớp học đều đạt "Quy định về vệ sinh trường học" theo Quyết
định số 1221/2000/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Do vậy, trong nghiên cứu này,
chúng tôi tập trung nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến HS,
cha/mẹ HS và giáo viên.
4.2.4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về cận thị học đường
* Thời gian học bài và sử dụng mắt nhìn gần:
Chúng tôi cho rằng thói quen HS dành thời gian rảnh rỗi cho các hoạt
động nhìn gần sẽ làm tăng thời gian hoạt động của thị giác dẫn tới căng thẳng
chức năng cho cơ quan thị giác.
* Tư thế ngồi học:
Tư thế ngồi học cũng là một trong những yếu tố nguy cơ của CTHĐ.


21

4.2.4.2. Kiến thức và hành vi của cha/mẹ học sinh và giáo viên về cận thị
học đường
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức, hành vi của cha mẹ
hộc sinh, giáo viên giữa nhóm có tật khúc xạ và không có tật khúc xạ. Như
vậy, sự thiếu hiểu biết của HS về CTHĐ, không đeo kính hoặc đeo kính
không thường xuyên cùng với thiếu sự quan tâm nhắc nhở của cha mẹ, giáo
viên và không được đưa đi khám mắt và chỉnh kính định kỳ dẫn đến tỷ lệ
CTHĐ cao và làm cho mức độ cận thị ngày càng tǎng.
4.3. HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP HẠN CHẾ CẬN
THỊ HỌC ĐƯỜNG
4.3.1. Thay đổi tỷ lệ, mức độ cận thị và nhược thị trước và sau can thiệp
* Tỷ lệ và mức độ cận thị trước và sau can thiệp:
Qua nghiên cứu (bảng 3.31) thấy sau can thiệp tỷ lệ cận thị giảm từ
32,8% xuống 28,0% với chỉ số hiệu quả là 14,9% và thấp hơn so với nhóm

không can thiệp (35,5%). Về thị lực (bảng 3.32) thấy sau can thiệp số HS cận
thị có thị lực ≤3/10 giảm từ 29,0% xuống 14,3% với CSHQ là 50,8% và
thấp hơn so với nhóm không can thiệp (31,7%). Tỷ lệ HS có thị lực từ
>7/10 tăng từ 22,9% lên 31,2% với CSHQ là 36,5% và cao hơn so với cụm
trường không can thiệp (19,0%). Kết quả này tương tự như nhận xét của
Wu P. C. và cs. (2013).
* Tỷ lệ và mức độ nhược thị trước và sau can thiệp:
Độ lệch khúc xạ, hình thái tật khúc xạ, độ loạn thị ≥4D và mức độ nhược
thị có mối liên quan chặt chẽ (p<0,05). Sau can thiệp bằng phương pháp bịt
mắt và gia phạt 12 tháng có 57,14%, sau 24 tháng có 65,42% đạt kết quả tốt.
Thị giác hai mắt được phục hồi tốt có 97,52% ở mức đồng thị. Sự duy trì thị
lực ở phương pháp bịt mắt và gia phạt là tương đương: 94,44% và 96,91% .


22
4.3.3. Thay đổi kiến thức và hành vi phòng chống cận thị học đường của
các đối tượng trước và sau can thiệp
4.3.3.1. Thay đổi kiến thức và hành vi của học sinh trước và sau can thiệp
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.43) cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ HS có nhận
thức đúng về CTHĐ tăng lên so với trước can thiệp và cao hơn so với nhóm
HS không can thiệp (p<0,001). Tỷ lệ thực hành đúng để phòng chống CTHĐ
của HS cũng tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Điều này tương tự kết
quả nghiên cứu của Congdon N. và cs. (2011) đánh giá kết quả can thiệp giáo
dục truyền thông (bài giảng, video, thảo luận) để thúc đẩy việc sử dụng kính
của HS ở 20 trường THCS và THPT (12- 17 tuổi) tại Quảng Đông sau 219 ±
87 ngày thấy đã đề xuất mua kính cho 2.236 HS ở các trường can thiệp và
2.212 HS ở các trường đối chứng .
4.3.3.2. Thay đổi kiến thức và hành vi của cha/mẹ học sinh và giáo viên
trước và sau can thiệp
- Ở cha/mẹ HS: sau can thiệp, tỷ lệ cha/mẹ HS có kiến thức đúng về

TKX cao hơn so với trước can thiệp.
- Ở giáo viên: au can thiệp, tỷ lệ giáo viên có kiến thức đúng về CTHĐ
cao hơn so với trước can thiệp. Tỷ lệ giáo viên chủ nhiệm lớp có thực hành
đúng về các biện pháp đề phòng CTHĐ đã tăng lên rõ rệt và đều đạt 100%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 - 0,001.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu can
thiệp của nhiều tác giả. Neroev V.V. và cs (2006) áp dụng phương pháp đa
phương thức (multimodality) điều trị cận thị tiến triển ở HS: phối hợp
châm cứu, xoa bóp và bấm huyệt cho 33 bệnh nhân (7 - 17 tuổi) bị cận thị
từ 0,5-10,8D. Các liệu trình điều trị được lặp đi, lặp lại và theo dõi trong 2
năm thấy liệu pháp điều trị không dùng thuốc đã mang lại nhiều lợi ích như
tăng thị lực, tăng khả năng thích ứng của mắt. Thị lực được cải thiện là 64%
số bệnh nhân, trong đó tỷ lệ cận thị ổn định, không tiến triển trong hai năm là
45% trường hợp, không có biến chứng hay tác dụng phụ.


23

KẾT LUẬN
1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan ở học sinh 6- 15 tuổi
tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở của thành phố Hà Nội năm
2007- 2009.
- Tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học và THCS ở Hà Nội là 33,7%; viễn thị
là 4,8% và loạn thị là 14,1%.
- Tỷ lệ cận thị tăng dần theo lớp học: lớp 1: 17,7%; lớp 2: 22,5%; lớp 3:
24,8%; lớp 4: 27,3%; lớp 5: 29,8%; lớp 6: 35,7%; lớp 7: 40,9%; lớp 8: 44,0%
và lớp 9: 48,6% (p<0,001). Học sinh nữ có tỷ lệ cận thị (35,0%) nhiều hơn
học sinh nam (32,5%), (p<0,05). Học sinh nội thành có tỷ lệ cận thị (quận Ba
Đình: 42,3%, quận Thanh Xuân: 41,0% và quận Từ Liêm: 44,3%) nhiều hơn
ngoại thành (huyện Đông Anh: 18,8%), (p<0,001).

- Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học đường là tiền sử gia
đình có người mắc bệnh cận thị (OR= 5,54); nhìn gần trên 3 giờ/ngày (OR =
8,19); xem ti vi, chơi điện tử trên 3 giờ/ngày (OR= 11,78); ngồi sai tư thế khi
học, đọc sách, báo (OR= 5,08); cha/mẹ hiểu không đúng nguyên nhân cận thị
học đường (OR= 1,56).
2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học đường ở học
sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn Hà Nội.
- Sau 2 năm triển khai các biện pháp can thiệp thấy tỷ lệ cận thị giảm từ
32,8% xuống 28,0%.
- Sau can thiệp, tỷ lệ học sinh có thị lực từ >7/10 tăng từ 22,9% lên
31,3% (chỉ số hiệu quả: 36,5%) và cao hơn so với nhóm không can thiệp
(19,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
- Mức độ tiến triển của cận thị ở nhóm can thiệp: mức độ nặng và vừa giảm
sau can thiệp: từ 11,5% xuống 8,9% (với nhóm nặng), từ 65,6% xuống 49,1%
(với nhóm vừa) (P<0,05), với chỉ số hiệu quả lần lượt là 22,6%, và 25,2%.


24
- Sau can thiệp tỷ lệ HS nhược thị giảm từ 8,0% xuống 4,5% (chỉ số hiệu
quả: 43,8%) và thấp hơn so với nhóm không can thiệp (7,8%).
- Sau can thiệp, tỷ lệ học sinh nhận thức đúng về cận thị học đường
(73,3%- 95,%) nhiều hơn so với trước can thiệp (18,5%- 39,8%) và cao hơn
so với nhóm không can thiệp (19,7%- 41,0%), (p<0,001). Tỷ lệ học sinh thực
hành đúng phòng chống cận thị cũng tăng lên và cao hơn so với nhóm không
được can thiệp: thường xuyên kiểm tra thị lực và luyện tập nhìn xa hàng ngày
là 76,0% và 81,3% so với nhóm không can thiệp là 7,2% và 14,3%).

- Tỷ lệ cha/mẹ học sinh thực hành đúng các biện pháp phòng chống cận
thị tăng cao: quan sát tư thế ngồi học của con tăng từ 26,7% lên 94,9%; hướng
dẫn con tự bịt mắt để kiểm tra thị lực tăng từ 18,2% lên 93,8%; không để con

xem tivi, chơi điện tử >3 giờ/ngày tăng từ 55,1% lên 96,0% và đưa con đi
khám mắt khi nhìn xa kém tăng từ 25,6% lên 73,9%, (p<0,05- 0,001).
- Tỷ lệ giáo viên có kiến thức và thực hành đúng các biện pháp phòng
chống cận thị học đường đạt 100%.

HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ học sinh trên địa bàn Hà Nội
với cỡ mẫu lớn hơn.
- Nghiên cứu các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn phòng, chống cận thị
học đường .
- Đánh giá hiệu quả lâu dài một số biện pháp can thiệp phòng, chống cận
thị học đường ở học sinh trên địa bàn Hà Nội.



×