Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và giải pháp cho vấn đề cấp nước sạch trên địa bàn phường lĩnh nam – quận hoàng mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.09 KB, 32 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là xu thế chung của toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài sự
phát triển tất yếu ấy. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra khá sớm và đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong công cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh như hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống dân cư… song ở một bình diện
khác, làn sóng đô thị hóa trên diện rộng cũng làm nảy sinh nhiều bất cập và để lại những hậu
quả nặng nề về mặt xã hội, quy hoạch, kiến trúc…, tạo áp lực lớn đối với sự phát triển chung.
Có thể thấy rằng ảnh hưởng rõ rệt nhất của quá trình đô thị hóa là sự tập trung quá
đông dân cư tại các đô thị, gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý, phát triển và vận
hành đô thị. Sự tăng trưởng kinh tế, tốc độ đô thị hóa và dân số tăng nhanh đã tạo sức ép rất
lớn đến cơ sở hạ tầng đô thị nói chung và hệ thống cấp nước sạch nói riêng.
Đối với các đô thị thì hệ thống nước máy phục vụ sinh hoạt nhân dân còn quan trọng
hơn cả nhu cầu ăn – lương thực,thực phẩm. Do đó đây đang là một vấn đề khó khăn và phức
tạp.
2. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu
Phường Lĩnh Nam vốn là một trong 14 phường thuộc Quận Hoàng Mai mới được
thành lập vào năm 2004. Vốn là cửa ngõ phía Đông Nam của thủ đô phường đang đứng trước
nhiều cơ hội và tiềm năng lớn để phát triển. Hiện nay Phường Lĩnh Nam đang là điểm đến
hứa hẹn đầy tiềm năng của các nhà đầu tư nhất là từ khi có cây cầu lớn nhất Đông Nam Á
cầu Thanh Trì đi qua. Tuy về hệ thống cơ sở hạ tầng đã được cải tạo đầu tư xây dựng nhưng
một vài mảng chưa được xem xét đúng vai trò của nó. Tiêu biểu là hệ thống cấp nước trên
địa bàn Phường. Tình trạng thiếu nước sinh hoạt và hiện tượng thất thoát nước vẫn thường
xuyên diễn ra trên địa bàn Phường,nó vừa gây lãng phí tài nguyên nước vừa làm thất thoát
nguồn thu lớn của nhà nước.
Để tìm được lời giải cho bài toán nhức nhối không chỉ phường Lĩnh Nam nói riêng
mà Hà Nội nói chung thì trước hết cần phải tìm ra hướng đi đúng cho mạng lưới cấp nước.


Đi từ thực tế này, tôi xin mạnh dạn đi vào nghiên cứu vấn đề cấp nước sạch tại
Phường Lĩnh Nam, nhằm đưa ra được thực trạng về nhu cầu sử dụng nước về số lượng cũng
nhử chất lượng nước sạch mà người dân đang sử, từ đó tìm ra được giải pháp tích cực, phù


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2

hợp với quy hoạch tổng thể của Hà Nội nói chung và quy hoạch của Quận nói riêng, đồng
thời góp phần nâng cao đời sống của người dân đô thị .
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Vậy thực trạng cung cấp nước sạch trên địa bàn Phường hiện nay ra sao? Các cơ quan
chức năng đã có những giải pháp nào để nâng cấp, cải tạo hệ thống cung cấp nước nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của dân cư
Xuất phát từ những câu hỏi trên, tôi xin trình bày ý kiến của mình về “Thực trạng và
giải pháp cho vấn đề cấp nước sạch trên địa bàn Phường Lĩnh Nam – Quận Hoàng MaiHà Nội”
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết có sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu…
Với phương pháp này, việc nghiên cứu sẽ được xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại
giữa lý luận và thực tiễn, từ đó có thể đề ra những định hướng và giải pháp phát triển.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần I : Lý luận chung
Phần II: Thực trạng hệ thống cấp nước trên địa bàn Phường Lĩnh Nam
Phần II: Giải pháp cho vấn đề cấp nước.

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
I . Cơ sở hạ tầng đô thị
1. Đô thị, đô thị hoá
1.1. Đô thị và đặc điểm của đô thị

1.1.1 Khái niệm
Đô thị là điểm tập trng dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp,
có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện
hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3

Quy mô và mật độ dân số : Quy mô trên 2000 người sống tập trung mật độ trên 3000
người/ km2.
Cơ cấu lao động: Trên 60 % lao động phi nông nghiệp
1.1.2 Đăc điểm của đô thị
Đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và có tính toàn cầu
Quan hệ thành thị và nông thôn luôn tồn tại và ngày càng trở nên quan trọng
Hệ thống thị trường đô thị với những đặc trưng riêng biệt
Đô thị như là một nền kinh tế quốc dân
Đô thị mang tính kế thừa
1.2 Đô thị hoá và đặc điểm của đô thị hoá
1.2.1 Khái niệm
Đô thị hoá là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị. Khi
kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hoá cũng thay đổi và xã hội sẽ
phát triển trong các điều kiện mới … đặc biệt là sự thay đổi cơ cấu dân cư.
1.2.2 Đặc điểm của đô thị hoá
Đô thị hoá mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng
cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chum đô thị.
Đô hị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông thôn
trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ…..do vậy đô thị hoá

không thể tách rời một chế độ kinh tế - xã hội.
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở
phát triển của đô thị hoá. Như vậy mỗi nền văn minh đền tạo ra một phong cách sống, làm
việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đô thị thích hợp.
Đô thị hoá nông thôn: Là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình phát triển
nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn( cách sống, hình thức nhà cửa,
phong cách sinh hoạt….) Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững.
Đô thị hoá ngoại vi: Là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết
quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng…..tạo ra các cum đô thị, liên đô thị …góp phần
đẩy mạnh đô thị hoá nông thôn.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

4

Đô thị hoá giả tạo : Là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô thị và do
dân cư từ các vùng khác đến, đặc biệt là từ nông thôn…dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu
nhà ở, ô nhiễm môi trường giảm chất lượng cuộc sống.
2. Cơ sở hạ tầng đô thị
2.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị là hệ thống các công trình cần thiết đảm bảo cho sự hoạt động
của đô thị, đó chính là cơ sở vật chất - kỹ thuật của một đô thị, là tiêu chuẩn phân biệt giữa
thành thị và nông thôn.
2.2 Phân loaị
Căn cứ vào vai trò của các công trình cơ sở hạ tầng đô thị , có thể chia cơ sở hạ tầng
đô thị thành 3 loại : Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội.
Cơ sở hạ tầng sản xuất đô thị bao gồm các công trình như đường sá, kho tang, khách
sạn thuộc các khu công nghiệp, khu thương mại ( chợ, siêu thị ) và khu du lịch.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm các công trình giao thông, cấp nước, thoát

nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sang công cộng, thông tin bưu điện và
các công trình khác .
Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị bao gồm trường học, bệnh viện, các công trình lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng và các khu bảo tồn, bảo tàng.
2.3 Chức năng của cơ sở hạ tầng đô thị
Chức năng chung của cơ sở hạ tầng đô thị là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho các tổ
chức, doanh nghiệp và dân cư đô thị. Quan hệ mua bán trao đổi giữa các nhà cung cấp dịch
vụ và các tổ chức, doanh nghiệp và dân cư đô thị tạo thành các thị trường dichj vụ : thị
trường giao thông, thị trường giáo dục, thị trường các dịch vụ khác…Các thành phần kinh tế
đều tham gia vào các thị trường này. Xu hướng chung của kinh tế thị trường là thành phần
kinh tế tư nhân ngày càng tham gia tích cực hơn, đặc biệt là trong các hoạt động cung cấp mà
thành phần kinh tế Nhà nước tỏ ra không đủ khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu
quả. Tuy nhiên, để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò điều tiết và
đảm bảo sự công bằng, an toàn và các vấn đề môi trường thông qua các chính sách và quy
định.
2.4 Vai trò, ý nghĩa của cơ sở hạ tầng đô thị
Vai trò


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

5

Sự phát triển các ngành của cơ sở hạ tầng đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao hiệu quả của nó. Cùng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, vai trò của kết cấu hạ tầng không ngừng tăng lên. Các hình
thức mới về giao thông vận tải và thông tin liên lạc xuất hiện và phát triển không những
trong khuôn khổ từng nước, mà còn trên phạm vi quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá.
Do đó, hình thành kết cấu hạ tầng vật chất của sự hợp tác quốc tế mới, đó là toàn bộ
các bộ phận của các hệ thống giao thông vận tải thông tin liên lạc trong nước và nước ngoài,

nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại, cũng như các công trình và đối tượng phối
hợp với nhau, đảm bảo cho việc bảo vệ môi trường xung quanh, sử dụng hợp lý các nguồn
nước, nguồn tài nguyên khác, đảm bảo thông tin liên lạc của các cơ quan khí tượng thuỷ văn,
quản lý Nhà Nước, các cơ quan phục vụ xã hội và an ninh quốc phòng….nhằm mục đích
phát triển dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Ý nghĩa của cơ sở hạ tầng đô thị
Việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị một cách khoa học và hợp lý có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì kết cấu hạ tầng là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển bền
vững của cả một quốc gia nói chung. Một quốc gia giàu mạnh, hiện đại và văn minh phải có
kết cấu hạ tầng đô thị vững mạnh, hiện đại, tiện lợi và đầy đủ.
II. Nước và hệ thống cấp nước
1.Tài nguyên nước
Theo luật tài nguyên nước thì nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng là thành phần
thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất
nước, đồng thời nước cũng gây ra hoạ cho con người và môi trường.
Tài nguyên nước thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
Tài nguyên nước quy định trong luật này bao gồm nước mặt, nước mưa., nước dưới
đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh con người.
Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu chuẩn nước sạch
Việt Nam.
Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử
lý thành nước sạch một cách kinh tế.
Vai trò của nước


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6


Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu trong đời sống con người.
Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất nước và môi trường nước đóng vai trò rất
quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất
nước đóng vai trò trung tâm. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho
các muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần
cho dân ( một ngôi nhà hiện đại không có nước khác nào một cơ thể sống không có máu)
Nước đóng vai trò cực kì quan trọng trong sản xuất công nghiệp.
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thíêt yếu, đồng thời còn đóng vai trò điều tiết các chế
độ nhiệt độ, ánh sang, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất.
Nguồn cung cấp nước
• Nguồn nước mặt:Sông ngòi, ao hồ và biển
-

Nước sông: là loại nước mặt chủ yếu để cung cấp nước.

+ Ưu điểm: Trữ lượng lớn có khả năng cung cấp cho các đối tượng dùng nước cho trước
mắt và tương lai.
Dễ thăm dò và khai thác.
Độ cứng và hàm lượng sắt nhỏ
+ Nhược điểm: Thay đổi lớn theo mùa về độ đục, lưu lượng mức nước và nhiệt độ
Hàm lượng cặn cao độ nhiễm bẩn về vi trùng lớn, dễ bị nhiễm bẩn bởi nước thải do đó
giá thành xử lý đắt.
-

Nước suối: mùa khô nước rất trong nhưng lưu lượng nhỏ, mùa lũ lưu lượng lớn

nhưng nước đục, có nhiều cát sỏi, mức nước lên xuống đột ngột.
-


Nước hồ, đầm: hồ tự nhiên thường có trữ lượng nhỏ, chỉ có một vài hồ lớn có khả

năng làm nguồn cung cấp nước cho các đối tượng vừa và nhỏ.
-

Nước biển: đây là nguồn nước trong tương lai, có xử lý chưng cất, bốc hơi nên ít kinh

tế.
• Nguồn nước ngầm: ưu tiên cho hệ thống cấp nước vừa và nhỏ
-

Ưu điểm: nước rất sạch, hàm lượng cặn nhỏ, ít vi do nước thẩm qua các tầng chứa

nước thường là cát, sỏi, cuội giống như lọc qua lớp vật liệu lọc. Xử lý đơn giản, giá thành rẻ.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
-

7

Nhược điểm:Thăm dò lâu, khó khăn. Do tồn tại trong các tầng chứa nước thường có

các khoáng chất nên nước ngầm thường chứa nhiều sắt, mangan hoặc nhiễm mặn vùng văn
biển lúc này xử lý khó và phức tạp.
• Nguồn nước mưa: nguồn nước cấp cho đối tượng nhỏ, chủ yếu cho từng gia đình ở những
vùng thiếu nước ngọt như một số vùng ở miền núi phía bắc, vùng đồng bằng sông cửu Long,
hải đảo….. Nước mưa tương đối sạch nhưng cũng bị nhiễm bẩn do rọi qua không khí ở khu
công nghiệp hoặc khu đô thị .
Tiêu chuẩn nước sạch

Chất lượng nước ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu, theo tiêu chuẩn, chất lượng do
Nhà nước quy định:
Bảng các giá trị tiêu chuẩn:
TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1 Màu sắc
TCU
2

Mùi vị

3
4
5
6

NTU

9

Độ đục
pH
Độ cứng
Amoni (tính theo
NH4+)

Nitrat (tính theo NO3)
Nitrit
(tính
theo
NO2- )
Clorua

10

Asen

mg/l

11

Sắt

mg/l

12

Độ ô-xy hoá theo
KMn04

mg/l

13

Tổng số chất rắn hoà
tan (TDS)


mg/l

7
8

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

Giới hạn
tối đa

Phương pháp thử

Mức độ
kiểm tra(*)

15

TCVN 6187 -1996 I
(ISO 7887 -1985)
Không có Cảm quan
mùi vị lạ
5
TCVN 6184 -1996
6.0-8.5(**) TCVN 6194 - 1996 I
350

TCVN 6224 -1996
3
TCVN 5988 -1995
(ISO 5664 -1984)
50
TCVN 6180 -1996
(ISO 7890 -1988)
3
TCVN 6178 -1996
(ISO 6777 -1984)
300
TCVN 6194 -1996
(ISO 9297 -1989)
0.05 TCVN 6182-1996
(ISO 6595-1982)
0.5
TCVN 6177 -1996
(ISO 6332 -1988)
4
Thường quy kỹ thuật
của Viện Y học lao
động và Vệ sinh môi
trường
1200 TCVN 6053 -1995
(ISO 9696 -1992)

I
I
I
I

I
I
I
I
I
I

II


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

8

14

Đồng

mg/l

2

15

Xianua

mg/l

0.07


16

Florua

mg/l

1.5

TCVN 6193-1996
(ISO 8288 -1986)
TCVN 6181 -1996
(ISO 6703 -1984)
TCVN 6195-1996
(ISO 10359 -1992)

II
II
II

2.Hệ thống cấp nước
2.1 Lịch sử hình thành hệ thống cấp nước ở Việt Nam
Hệ thống cấp nước bắt đầu bằng khoan giếng mạch nông tại Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh vào năm 1894 và các đô thị mới như Hải Phòng, Đà Nẵng hệ thống cấp nước đã
xuất hiện khai thác cả nước ngầm và nước mặt.
Hiện nay hầu hết các khu đô thị đều có hệ thống cấp nước sạch. Nhiều trạm cấp nước
đã áp dụng công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như Pháp, Phần Lan….những trạm
cấp nước này đã áp dụng công nghệ tiên tíên và tự động hoá.
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang quan tâm đến vấn đề cấp nước sạch cho vùng nông
thôn nên đòi hỏi các chuyên gia cần phải sang tạo và đóng góp nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu
thiết yếu.

2.2 Khái niệm và các thành phần cơ bản của hệ thống cấp nước
4

Hệ thống cấp nước

6
8

sông

1

2

3

5

4

7

1- Công trình thu nước,dùng để thu nước từ nguồn
2- Trạm bơm cấp 1: dùng để bơm nước từ công trình thu lên các công trình xử lý
3- Trạm xử lý : dùng để làm sạch nước theo yêu cầu của đối tượng dùng nước
4- Các bể chứa nước sạch : dùng để chứa nước đã làm sạch


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


9

5- Trạm bơm 2: dùng để phun nước từ bể chứa nước lên đài hoặc vào mạng phân phối
cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
6- Đài nước: dùng để dự trữ nước, điều hòa áp lực cho mạng giữa các giờ dùng nước
khác nhau.
7- Các đường ống chuyển tải: dùng để vận chuyển nước từ trạm bơm cấp 2 đến điểm đầu
tiên của mạng lưới phân phối nước.
8- Mạng lưới phân phối nước: Dùng để vận chuyển và phân phối nước trực tiếp đến các
đối tượng phân phối nước.
2.3 Phân loại hệ thống cấp nước
• Theo đối tượng sử dụng nước
-

Hệ thống cấp nước đô thị

-

Hệ thống cấp nước công nghiệp

-

Hệ thống cấp nước nông nghiệp

-

Hệ thống cấp nước đường sắt

• Theo chức năng phục vụ
-


Hệ thống cấp nước sinh hoạt : phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của người dân trong các

đô thị như cấp nước cho ăn uống, tắm rửa, nước phục vụ cho nhà vệ sinh …
-

Hệ thống cấp nước sản xuất: phục vụ cho sản xuất trong nhà máy, các khu công

nghiệp. Nước cấp cho sản xuất yêu cầu về số lượng , chất lượng và áp lực rất khác nhau. Một
nhà máy có thể yêu cầu nhiều loại nước với chất lượng khác nhau.
-

Hệ thống cấp nước chữa cháy: phục vụ cho việc dập tắt các đám cháy trong khu dân

cư và các khu công nghiệp
-

Hệ thống cấp nước kết hợp: là loại hệ thống kết hợp các hệ thống trên. Tùy theo yêu

cầu cụ thể về chất lượng và số lượng có thể kết hợp các hệ thống cấp nước với nhau
• Theo phương pháp sử dụng
-

Hệ thống cấp nước chảy thẳng: nước dùng xong thải đi ngay.

-

Hệ thống cấp nước tuần hoàn: nước chảy tuần hoàn trong một chu trình kín. Hệ thống

này tiết kiệm nước vì chỉ cần bổ sung phần nước hao hụt trong quá trình tuần hoàn, thường

dùng trong công nghiệp.
-

Hệ thống cấp nước dùng lại: nước có thể dùng lại một vài lần nữa mới thải ra thường

áp dụng trong công nghiệp.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

10

• Theo phương pháp vận chuyển nước
-

Hệ thống cấp nước có áp: nước chảy trong ống chịu áp lực do bơm hoặc bể chứa

nước trên cao tạo ra.
-

Hệ thống cấp nước tự chảy: nước tự chảy theo ống hoặc mương do chênh lệch địa

hình.
• Theo phạm vi cấp nước
-

Hệ thống cấp nước trong nhà

-


Hệ thống cấp nước tiểu khu

-

Hệ thống cấp nước thành phố

• Theo loại nguồn nước
-

Hệ thống cấp nước mặt

-

Hệ thống cấp nước ngầm

-

Hệ thống cấp nước mưa


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

11

Phần II: Thực trạng hệ thống cấp nước trên địa bàn Phường Lĩnh Nam
I..Vài nét về Phường Lĩnh Nam
1.Lịch sử hình thành
Phường Lĩnh Nam bắt nguồn từ xã Lĩnh Nam là một trong 25 xã và thị trấn thuộc
huyện Thanh trì. Lĩnh Nam vốn là một làng quê trù phú có bề dày lịch sử, cách đầy hàng
ngàn năm đã có con người đến đây dịnh cư và sinh cơ lập nghiẹo. Ngay từ thế kỷ XI, khi Lý

Công Uẩn- vị vua đầu tiên của nhà Lý chọn Thăng Long “ nơi có thế rồng cuộn hổ ngồi” làm
kinh đô của đất nước thì vùng đất này cũng đi vào lịch sử.
Lĩnh Nam – vùng đất xổ hiểm yếu nằm án ngữ đường thuỷ phía nam kinh thành
Thăng Long, cạnh bờ sông Hồng mang nặng phù sa có đường đê dài cùng với hệ thống giao
thông thuỷ bộ nối liền với thành phố tạo nên một cảnh quan và địa thế khá đẹp. Đi trên để
song Hồng từ Vĩnh Tuy đến phà Khuyến Lương người ta có thể chime ngưỡng được toàn
cảnh “ sông nước hữu tình” của mộtlàng quê có bề dầy lịch sử.
Lĩnh Nam ngày nay có diện tích rộng khoảng 5,7 km 2, có địa thế như sau: mặt bắc
giáp Phường Thanh trì, mặt nam giáp phường Trần Phú, mặt tây giáp phường Vĩnh Hưng,
mặt đông giáp sông Hồng, bên kia sông Hồng là xã Bát Tràng, Kim Quan và Kim Lan huyện
Gia Lâm.
2.Thành tựu đã đạt được
Năm 2004, sau khi Quận Hoàng Mai được thành lập thì xã Lĩnh Nam được đổi tên
thành phường Lĩnh Nam. dựa trên tiền đề là xã Lĩnh Nam đã có bề dày lịch sử phát triển.
Sau 5 năm hoạt động thì Phường đã đạt những thành tựu to lớn. Trên địa bàn Phường hiện đã
có một số công trình trọng điểm đi qua như cầu Thanh Trì ( cây cầu dài và đẹp nhất Đông
Nam Á). Đời sống của người dân được cải thiện. Hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn
thiện và đồng bộ hơn(bê tông hoá toàn phường, hệ thống đèn chiếu sáng hoàn thiện hơn, vấn
đề môi trường cũng được đầu tư xây dựng đúng hướng, đặc biệt là hệ thống cung cấp nước
sạch đang từng bước xây dựng để đưa nước sạch đến từng hộ gia đình…).
II.Thực trạng về tình hình cấp nước trên điạ bàn Phường
1.Tinh hình sử dụng nước
Nước đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người
dân.Sáu năm trước đây khi Quận Hoàng Mai chưa được thành lập, phường Lĩnh Nam chưa
được đầu tư hệ thống cấp nước thì người dân chủ yếu dùng nước giếng khoan, qua các bể lọc


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

12


đơn giản để chuyển thành nước sạch dùng trong sinh hoạt. Từ khi Phường Lĩnh Nam được
đầu tư hệ thống cấp nước sạch với việc xây dựng hai nhà máy xử lý nước mini với công suất
trung bình thì đã cung cấp được phần nào nước phục vụ người dân. Khi đó số hộ sử dụng
nước sạch còn rất ít do họ đã quen với việc dùng nước giếng khoan chưa tiếp cận được với
nước sạch. Những năm trở lại đây đời sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu dùng
nước sạch cũng tăng lên. Trong khi đó việc đầu tư xây dựng nhà máy hoặc nâng công suất xử
lý nước sạch chưa được tính đến đã làm xuất hiện tình trạng thiếu nước sạch và ngày càng trở
lên nghiệm trọng hơn, điều đó được thể hiện qua việc dân số tăng quá nhanh trong những
năm trở lại đây.
năm
Dân số
% tăng

2008
22.100
100%

2009
23.500

2010
24.000

2015
26.000

2020
30.000


( Bảng 1: sự gia tăng dân số)
Tuy nhiên, hiện nay không phải tất cả các hộ dân đều được sử dụng nước sạch mà vẫn
còn những khu vực nước sạch chưa đến được tận nơi người tiêu dùng do địa hình ở nơi cao,
cuối đường ống nước máy không đủ để chảy đến. Theo số liệu thống kê tỷ lệ dân số được
dùng nước:

Khu vực

Hiện tại

Năm 2015

Tỉ lệ
tỉ lệ (%)
Dân số
Phường Lĩnh Nam
60
14.400
90
(Bảng 2: Tổng hợp dân số dùng nước đến năm 2015)

Dân số
23.400

Mặc dù đường ống đã đến được với hầu hết các hộ gia đình đáp ứng được 95% tuy
nhiên nước còn quá ít người dân ở những nơi cao hay cuối hệ thống đường ống thì phải dùng
máy bơm để hút nước và phải bơm theo giờ. Tuy vậy nhưng lượng nước vẫn rất ít nó không
thỏa mãn được tiêu chuẩn dùng nước mà nhà nước quy định. Hà Nội là đô thị loại đặc biệt và
Phường Lĩnh Nam là phường ở ngoại đô, do đó tiêu chuẩn dùng nước hiện tại và các năm
như sau:



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

13

Đối tượng dùng nước

Giai đoạn
2010

Ngoại vi

2015

70

85

2020
99

( Bảng 3: Tiêu chuẩn dùng nước theo đối tượng )
Nước chưa đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn quy định, nhu cầu dùng nước của người dân
khoảng 20 m3/ hộ( 4 người) / tháng. Nhưng trên thực tế họ chỉ được đáp ứng khoảng 50 %.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh và mạnh kéo theo đó là đời sống của người dân
cao hơn, mức độ tiện nghi về đồ dùng gia đình cũng tăng như máy giặt, số vòi nước…dó đó
nhu cầu dùng nước cũng tăng. Theo quy định của nhà nước về tiêu chuẩn dùng nước theo
mức độ tiện nghi là:


Mức độ tiện nghi của nhà ở

Tiêu chuẩn bình quân
( l/ người – ngày )

Nhà có vòi nước riêng, không có thiết bị vệ sinh

60 -100

Nhà có thiết bị vệ sinh, tắm hương sen và có hệ

100 – 150

thống thoát nước bên trong
Nhà có thiết bị vệ sinh, tắm hương sen, tắm chậu

150 – 250

và có hệ thống thoát nước bên trong
Như trên và có nhà tắm nước nóng cục bộ

200 - 300

( Bảng 4: tiêu chuẩn dùng nước theo mức độ tiện nghi)
Chú ý : nhà 1, 2 tầng : 80- 120 l/ người/ ngày
Nhà 3,5 tầng: 120 – 180 l/ người/ ngày
Hiện nay đời sống của người dân ngày càng cao do đó mức độ tiện nghi ngày càng
đầy đủ và hoàn thiện hơn. Trong khi đó mỗi người dân trung bình trên địa bàn Phường chỉ có
4m3/ tháng/ người. Như vậy còn quá ít so với quy định.



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

14

Dõn c tp trung ngy cng ụng trờn a bn Phng, h cú nhu cu ng kớ s dng
nc sch tuy nhiờn vic ú bõy gi li tr lờn khú khn vỡ s lng nc thỡ cú hn m
nhiu ngi s dng quỏ s phi san s tip lm cho nc n h gia ỡnh cng ớt hn.
Túm li xột trờn nhiu bỡnh din v nhiu tiờu chun s dng nc sch thỡ s lng
nc m nh mỏy sn xut ra cha ỏp ng c nhu cu dựng ca ngi dõn.
2.Kh nng cung cp nc
Nhu cu v nc sch phc v dõn c ó v ang tr thnh mt nhim v bc thit
i vi cỏc thnh ph, ụ th núi chung v Phng Lnh Nam núi riờng. i vi ụ th thỡ h
thng cp nc mỏy phc v i sng sinh hot cũn quan trng hn nhu cu v n v
lng thc, thc phm. T khi Qun Hong Mai c thnh lp thỡ h thng nc sch ó
dn c xõy dng v ngy cng c hon thin hn trờn a bn Phng Lnh Nam c
th hin qua:
Ngun cp nc: Nm 2004 Phng ch cú mt trm cp nc mini ngoi vi
cụng sut l 30m3/h, sau quỏ trỡnh ụ th hoỏ nhanh v mnh thỡ hin nay phng ó xõy
dng thờm mt trm cp nc mini na vi cụng sut l 80m 3/h. Ngoi ra trờn a bn
phng cũn cú nh mỏy nc Nam D ni cung cp nc cho nhiu phng ca Qun.Nm
2006 nh máy nớc đang thực hiện dự án mở rộng và nâng công suất lên 60.000m 3/ ngày đêm. Tuy nhiờn 2 trm bm ny ch hot ng c khong 80% cụng sut thit k v ch cú
duy nht mt ging khụng cú ging d phũng. Do ú ch ỏp ng c 50% nhu cu ca
nhõn dõn.
Mạng lới đờng ống hiện có của Phờng: Năm 2004 khi mới đa vào sử dụng thì hệ
thống đờng ống chỉ đáp ứng đợc 30 % nhu cầu của dân, đờng ống tập trung chủ yếu trên các
trục đờng lớn, do đó các hộ gia đình ở mặt đờng sẽ đợc sử dụng nớc sạch trớc. Đến thời điểm
hiện tại thì hệ thống đờng ống đã đến đợc với hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn Phờng. Tuy
nhiên về kích thớc đờng ống của một số tuyến không đảm bảo dịch vụ vì vậy áp lực nớc rất
yếu, đặc biệt là khu vực xa nguồn và gần chân đê. ống sử dụng trên mạng chủ yếu là ống thép

tráng kẽm nên thất thoát, rò rỉ trên đờng ống thép tráng kẽm rất lớn.
Hiện nay hệ thống cấp nớc trên địa bàn Phờng do công ty nớc sạch Hà Nội phối hợp
cùng với Hợp tác xã dịch vụ quản lý. Trên các trục đờng lớn nh tuyến đờng Lĩnh Nam thì có
tuyến ống truyền dẫn DN 800, song song với tuyến ống này là đờng ống DN 200 gang cấp nớc cho khu tái định c X4 - Lĩnh Nam. Tiếp đến là hệ thống các đờng ống DN 100, DN 50 và
các ống nhỏ đến tận hộ gia đình.
Dch v cung cp nc: Hin nay trờn a bn Phng cú 5000 h dõn vi quy mụ
dõn s khong 24.000 dõn. hu ht cỏc h ó c cp nc sch tuy nhiờn lng nc l


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

15

không đều. có những thời điểm nước bị thiếu hụt trầm trọng, người dân không có nước để sử
dụng. Nhu cầu dùng nước của các hộ khoảng 20 m 3/ hộ/ tháng.Vậy một tháng 2 trạm bơm
cần phải cung cấp khoảng 100.000 m 3/ tháng. Tuy nhiên trên thực tế 2 trạm này chỉ cung cấp
được 50.000 m3/ tháng. Do đó chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu của người dân. Do
việc cấp nước không liên tục nên nhiều hộ không có nước sạch vẫn phải sử dụng các giếng
khoan hộ gia đình kiểu giếng UNICEF với chất lượng và vệ sinh kém, thậm chí sử dụng cả
nguồn nước bị ô nhiễm các chất bẩn, chất thải công nghiệp, sinh hoạt.
Đường ống nước còn đi cùng với cả hệ thống thoát nước do đó nếu xảy ra tình trạng
rò rỉ thì chất lượng nước sẽ không được đảm bảo.
Đường ống được lắp đặt trên các trục đường nhưng chưa tính tới các yếu tố về độ
bền, về tình trạng sử dụng khả năng biến dạng của các mối nối nên dễ xảy ra hiện tượng
đường ống bị vỡ do áp lực quá lớn.
Nước dẫn đến các hộ gia đình mới chỉ có một đường ống nên chưa có bể chứa nước
dự trữ trong quá trình xảy ra sự cố trong khi đó tiêu chuẩn xây dựng là phải thiết kế hai
đường ống tới hộ tiêu dùng, đặt tâm các khu vực có thời hạn khai thác khác nhau. Cho phép
cấp nước theo một đường ống dẫn nhưng phải xây dựng bể chứa bảo đảm chứa đủ lượng
nước để cấp trong thời gian khắc phục sự cố. Nhưng hiện nay hầu như trên phường không có

bể dự trữ.
Về kỹ thuật lắp đặt đường ống chưa được chú trọng nên độ bền của ống nước chưa
cao.
Về chất lượng nước: do chỉ có hai nhà máy cung cấp nước sản xuất được 80% công
suất nên nước qua xử lý không được triệt để, nước thỉnh thoảng vẫn còn mùi giaven, khi đun
nước vẫn còn xuất hiện hiện tượng đóng cặn ở dụng cụ đun.
3.Nguyên nhân
Việc thiếu nước cấp cho người dân có nhiều nguyên nhân trong đó quan trọng nhất
vẫn là việc dân số tăng quá nhanh, tập trung đông dân cư mà nhà máy nước thì chưa được
nâng cấp kịp thời, cung không đáp ứng kịp cầu.
Lĩnh Nam vốn là một phường ở ngoại thành Hà Nội, đất đai trù phú,cuộc sống của
người dân đang trong giai đoạn nông thôn hóa, đang trong quá trình chuyển giao giữa cái cũ
và đón nhận những luồng khí mới từ nội thành ra. Cùng xoáy vào vòng quay của đô thị hóa
thì Phường đã có những sự thay đổi chóng măt tiêu biểu là: có nhiều nhà cao tầng mọc lên


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

16

san sát nhau và diện tích đất vườn trồng cây giảm thay vào đó là những ngôi nhà trọ….nên
dân cư tập trung ngày càng đông , cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống giao thông được cải tạo
về đường phố và các phương tiện công công. Đặc biệt từ khi cây cầu lớn nhất khu vực Đông
Nam Á cầu Thanh trì được xây dựng đi qua địa bàn Phường càng tạo điều kiện để thu hút
nhiều nguồn lực từ các nơi đầu tư vào. Phường là vùng đất tiềm năng mà rất nhiều đối tượng
muốn khai thác hoặc không thì do đât trong nội thành đã hết, các nhà máy khu công nghiệp
buộc phải di dời ra các vùng ven đô.
Hệ thống đường ống đã được đầu tư và đến được 95 % hộ gia đình nhưng đường ống
chưa hợp lý về kích thước, chất lượng ống chưa đảm bảo nên dễ xuất hiện hiện tượng rò rỉ
thất thoát nước.

Một nguyên nhân khác cũng có thể do ý thức của người dân chưa cao, gây lãng phí
nước. Hiện tượng đục đường ống bừa bãi, các vòi nước công cộng chưa được trông nom bảo
quản, không có người chịu trách nhiệm, để nước chảy bừa bãi lãng phí.
Một số hiện tượng rò rỉ xuất hiện thì chưa có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Ảnh hưởng
Nước vốn không thể thiếu trong cuộc sống của con người, chúng ta có thể nhịn ăn
một ngày nhưng không thể không dùng nước trong một ngày, nước phục vụ cả nhu cầu sinh
hoạt lẫn ăn uống. Nước dùng trong cuộc sống chủ yếu là nước máy, nó dần thay thế cho nước
mưa và nước giếng.
Nước không đủ, không thể tự chảy đến các hộ gia đình khiến cho người dân phải sử
dụng máy bơm để bơm nước do đó gây tốn kém thêm một vài khoản đi kèm như máy bơm,
đường ống vào bể, tiền điện…gây lãng phí thời gian
Điều quan trọng hơn là nó làm mất lòng tin của người dân, quá trình đô thị hóa sẽ bị
chậm lại. Thêm vào đó là vấn đề thu hút các nguồn lực đầu tư bị hạn chế vì bất cứ một nhà
đầu tư nào muốn xây dựng các công trình thì đều phải xem xét các điều kiện nơi mình muốn
đầu tư, không có nước dùng chắc chắn giá trị sẽ bị giảm đi.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

17

III.Tình thất thoát nước trên địa bàn phường
1.Tỷ lệ thất thoát nước
Hiện nay trên địa bàn Phường Lĩnh Nam tỷ lệ thất thoát nước là khá cao, chiếm
khoảng từ 35- 37% trong khi khả năng cung cấp nước chỉ đáp ứng được 80 % nhu cầu dùng
nước. Đây là một vấn đề khá lớn, đòi hỏi các cấp chức năng xử lý kịp thời nếu không vừa
gây lãng phí nguồn tài nguyên nước vừa không đáp ứng kịp nhu cầu của người dân.
2.Nguyên nhân
Thất thoát nước có nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân chủ quan và cũng có

thể do nguyên nhân khách quan mang lại:
Nguyên nhân chủ quan:
Do các hộ gia đình sử dụng các thiết bị còn kém chất lượng, rẻ tiền gây lãng phí
nước.
Do công tác quản lý, giám sát chưa được xem xét chặt chẽ, người dân tự ý sử dụng
nước không qua đồng hồ.
Do ý thức của người dân chưa cao, họ tự ý ăn cắp nước.
Nguyên nhân khách quan:
Nước chảy nhỏ, không đủ làm quay đồng hồ, như thế sẽ làm cho đồng hồ của các hộ
gia đình không quay nhưng lượng nước từ nguồn cấp vẫn bị hao hụt.
Do một số sai sót của đồng hồ.
Do hệ thống đường ống quá cũ hoặc do đào đường nhiều gây ảnh hưởng đến đường
ống.
Do giá nước sạch chưa được tính đúng, tính đủ để đảm bảo các đơn vị cấp nước chủ
động trong sản xuất kinh doanh cũng như tập trung sửa chữa, thay thế và
bảotrìhệthốngđườngống.
Bên cạnh đó, hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch chưa có tính chất liên tục
và chỉ đạo xuyên suốt từ trung ương đến địa phương; các chế tài về giảm tỷ lệ thất thoát, thất
thu nước sạch vẫn chưa có quy định cụ thể.
Mặt khác, hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
khá lớn, trong khi đó các đơn vị cấp nước đang thiếu nguồn vốn đầu tư.
3.Ảnh hưởng


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

18

Thất thoát nước vừa gây lãng phí nguồn tài nguyên nước vừa làm giảm doanh thu của
doanh nghiệp.

Thất thoát nước do đường ống bị rò rỉ sẽ làm cho cơ quan quản lý khó kiểm soát, gây
thêm gánh nặng cho hệ thống thoát nước.

Chương 3: Giải pháp cho vấn đề cấp nước
I.Các cấp vĩ mô
1. UBND thành phố Hà Nội
Trước sự thiếu hụt nước và tình trang thất thoát nước lớn như hiện nay, không chỉ
riêng mình phường Lĩnh Nam mà hầu hết các khu vực trên địa bàn thành phố thì UBND


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

19

Thành phố Hà Nội đã dự định đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho 6 phường
thuộc phía Đông Nam Quận Hoàng Mai trong đó có Phường Lĩnh Nam. Theo đó có khoảng
30.000 hộ dân sẽ được xây dựng mạng lưới đường ống lắp đặt đồng hồ dẫn nước vào nhà.
Dự án này gồm có các hạng mục chính: xây dựng tuyến ống dẫn chính dài 11.660 m;
tuyến ống phân phối dài 62.054m; tuyến ống dịch vụ dài 117.800m; 17 điểm đấu đồng hồ
tổng; lắp đặt 67 trụ nước cứu hỏa và 30.383 cụm đầu máy đấu cấp nước vào nhà dân. Tất cả
hạng mục được thực hiện trong năm 2010 với tổng kinh phí đầu tư 466,5 tỷ đồng.
Nâng cao năng lực quản lý của các đơn vị cung cấp nước sạch, cho phép các đơn vị
tự xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế hoạt động của mình.
Xem xét vấn đề xin tăng giá nước của công ty kinh doanh nước.
UBND Thành phố phối hợp cùng Bộ Xây dựng đã trình Chính phủ phê duyệt
“Chương trình Quốc gia chống thất thoát nước sạch đến năm 2025”, với mục tiêu 100% dân
số đô thị được dùng nước sạch vào năm 2020, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình
quân còn 15% năm 2025.
Dự kiến, tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình khoảng 9.400 tỷ đồng từ ngân
sách, nguồn vốn ODA, tín dụng ưu đãi của nhà nước và các nguồn vốn khác.

Để chống thất thoát, thất thu nước sạch, Hội Cấp thoát nước Việt Nam, các công ty
cấp nước và các chuyên gia quốc tế đã đề xuất nhiều giải pháp, trong đó tập trung tập huấn
cho các doanh nghiệp quán triệt nội dung chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch
sau khi Chính phủ phê duyệt.
Các công ty cấp nước phải thực hiện phân vùng tách mạng nhằm lập lại bản đồ, hồ sơ
mạng đường ống cho từng quận, phường, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đường ống để
lập kế hoạch sửa chữa và nâng cấp; đầu tư các trang thiết bị mới phát hiện rò rỉ.
2. UBND Quận Hoàng Mai
Là một Quận non trẻ được thành lập sau các Quận khác tuy nhiên Quận hoàng Mai
đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, Quận đang tiến hành quy hoạch xây dựng và
phát triển Quận theo tỷ lệ 1/2000. Trong đó quy hoạch hệ thống cấp nước cũng được đặc biệt
quan tâm.
Quy hoạch hệ thống cấp nước dựa trên các nguyên tắc thiết kế: có tính đến điều kiện
hiện trạng phát triển đô thị hiện nay, tận dụng tối đa các công trình đường ống cấp nước, trạm
câp nước trên địa bàn do công ty kinh doanh nước sạch và các cơ quan khác quản lý hiện có.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

20

Đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục cho các khu vực phát triển đô thị, làng xóm đô thị
hóa, phù hợp với quy hoạch chung của khu vực Quận.
Dựa trên nhiều căn cứ để thiết kế hệ thống cấp nước phù hợp với Quận nói chung và
Phường nói riêng: bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp nước của Quận, quy hoạch chủ đạo cấp
nước Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Quận đã tính toán đến các chỉ tiêu để đầu tư xây dựng phù hợp tránh lãng phí như:
-

Các thành phần dùng nước: nước sinh hoạt cho người dân trong các khu ở, nước


dùng cho các công trình công cộng của Thành phố, nước tưới cây, vệ sinh đường phố, nước
công nghiệp tập trung, công nghiệp phân tán và lượng nước dự phòng.
-

Các chỉ tiêu dùng nước: được tính toán đến năm 2020:
+ Nước sinh hoạt : 200 lit/ người ngày đêm
+ Nước công cộng: 38m 3 / ha ngày
+ Nước công nghiệp tập trung : 45 m3 / ha ngày.
+ Nước công nghiệp phân tán: 35 m3 ha ngày
+ Nước tưới cây, rửa đường: 10 m3 /ha ngày
+ Nước dự phòng: 25 % tổng lượng nước cấp trung bình ngày.

-

Tính lượng nước yêu cầu cho toàn khu vực Quận
+ Nước sinh hoạt:
Qsh = 250100* 0,2 = 50020 m 3/ ngày đêm.
+ Nước công cộng:
Qcc = 534,87* 38 = 20325 m3 / ngày đêm
+ Nước công nghiệp tập trung:
Qcn= 85,75 * 45 = 3858,75m3/ ngày đêm
+ Nước công nghiệp phân tán:
Qcn = 9,72* 35 = 340,2 m3/ ngày đêm.
+ Nước tưới cây, rửa đường
Qtr = 666,28* 10 = 6662,8 m3 / ngày đêm.
+ Nươc dự phòng:
Qdp = 81207* 25% = 20302 m3/ ngày đêm.

Tổng lượng nước yêu cầu trung bình là: 101.508 m3/ ngày đêm.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

21

Các hệ số dùng nước không điều hoà được tính như sau:
+ Các lượng nước sinh hoạt công công, nươc tưới cây, rửa đường gọi chung là nươc dân
dụng và nước công nghiệp có hệ số không điều hòa chung như sau:
K ngày= k giờ = 1,30
+ Đối với nước dự phòng:
K ngày = K giờ = 1,00
Lưu lượng nước của ngày cao nhất:
Qmax = (81207 * 1,3*1,3) + 20302 = 157541 m3 / ngày đêm.
Lưu lượng tính toán tương đương 1823,4 l/s.
- Nguồn nước: nguồn nước cung cấp cho Quận được lấy từ nhà máy nước Tương Mai, nhà
máy nước Pháp Vân, nhà máy nước Nam Dư, thông qua các tuyến ống truyền dẫn 600mm,
400mm, 300mm hiện có và các tuyến ống phân phối hiện có và dự kiến xây dựng mới trong
toàn khu vực Quận.
Thiết kế mạng lưới ống cấp nước
Nguyên tắc:
-

Quy hoạch cấp nước của Quận phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ đô

đến năm 2020 ( về cấp nước)
-

Các tuyến ống truyền dẫn 600mm, 400mm, 300mm, và các tuyến ống phân phối có


đường kính từ 250mm, 225mm, 200mm, 160mm, 100mm, 80mm, 50mm hiện có trong khu
vực Quận không nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch được giữ lại để sử dụng lâu dài.
-

Hiện tại trong khu vực nghiên cứu có các trạm cấp nước cục bộ được xây dựng theo

chương trình nước sạch nông thôn và một số trạm cấp nước riêng của các khu đô thị mới
( như : khu đô thị mới Bắc Linh Đàm, ĐTM Tứ Hiệp – Pháp Vân, ĐTM Đại Kim. ĐTM
Định Công). Trong thời gian quá độ này vẫn duy trì và tiếp tục sử dụng các trạm cấp nước
này để cấp cho các khu vực làng xóm và các khu ĐTM với điều kiện đảm bảo vệ sinh và tiều
chuẩn nước.
-

Mạng ống truyền dẫn
Mạng ống truyền dẫn 800mm, 600mm, 400mm, 300mm hiện có giữ lại để sử dụng

lâu dài.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

22

Ngoài ra, theo điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ Đô Hà Nội đến năm 2020 sẽ xây
dựng thêm một số tuyến ống truyền dẫn 800mm, 600mm, 400mm, 300mm, đủ để đảm bảo
cung cấp nước cho toàn bộ khu vực Quận.
-

Mạng ống phân phối chính
Tuyến ống phân phối chính 250mm, 225mm, 200mm, 160mm, 100mm, hiện có giữ


lại để sử dụng.
Các tuyến ống phân phối chính dự kiến nằm trong khu vực Quận được thiết kế theo
các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt cũng được sử dugnj làm cơ sở và đưa vào
trong đồ án này.
Mạng ống phân phối chính mới được thiết kế là ống gang chịu lực được đấu nối từ
các tuyến ống truyền dẫn hiện có và quy hoạch trong khu vực nghiên cứu.
Mạng ống phân phối của mỗi khu vực nhỏ được tính toán riêng biệt, tuy nhiên trên
thực tế các mạng này vẫn được liên kết với nhau trong điều kiện có thể được.
Mạng lưới ống phân phối được tính toán dựa trên cơ sở số lượng người ở trong mỗi ô
quy hoạch hoặc diện tích đất dự kiến xây dựng các công trình.
Mạng lưới ống cấp nước được thiết kế dùng nguồn trực tiếp từ mạng phân phối chính
trong khu vực.
Xác định tuyến ống:
Căn cứ vào lưu lượng tính toán, vận tốc kinh tế của các tuyến ống phân phối sẽ xác
định số lượng các tuyến ống phân phối tương ứng. Việc đưa nước vào mạng ống phân phối
được thực hiện bằng các tuyến ống đầu nối. Số điểm đầu nối với mạng tuyến dẫn và đường
kính các tuyến đấu nối được lựa chọn để đảm bảo lưu lượng nước tính toán theo yêu cầu.
Khu vực gồm các phường Mai Động, Vĩnh Hưng, Thanh Trì, Trần Phú, Yên Sở, Lĩnh
Nam.
Tuy gần nhà máy nước Nam Dư nhưng khu vực này chưa được cấp nước sạch của
thành phố, chủ yếu là các trạm cấp nước cục bộ được xây dựng theo chương trình nước sạch
nông thôn. Vì vậy khu vực này hoàn toàn thiết kế mới để đưa nước sạch thành phố đến từng
hộ gia đình.
Trong khu vực có các tuyên ống truyền dẫn hiện có D800mm, từ nhà máy nước Nam
Dư chạy dọc đường Lĩnh Nam đi theo đường Tam Trinh đấu nối với D400mm, hiện có trên
đường Minh Khai.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


23

Các tuyến ống truyền dẫn theo quy hoạch như: D800mm, trên đường vành đai 3,
D800mm trên đường vành đai giáp sông hồng đấu nối với D600mm hiện có từ NMN Lương
Yên tới, D600mm, trên đường Nguyễn Tam Trinh đấu nối với D800mm hiện có và D600mm
dự kiến trên đường quy hoạch 30m chạy bao phía Bắc công viên Yên Sở.
Tổng lưu lượng tính toán trogn khu vực là: 527,4l/s tương đương 45569m 3/ ngày
đêm.
Tổng lưu lượng các trạm cục bộ trong khu vực: 5200 m3/ ngày đêm
Vậy lưu lượng cần cấp cho khu vực là :
45569 – 5200 = 40369 m3/ ngày đêm. Lượng nước này chủ yếu do NMN Nam Dư và một
phần nhà máy nước Pháp Vân, Tương Mai cung cấp.
3.Giải pháp cá nhân
Trước tình trạng thiếu hụt nước như hiện nay, với cương vị là một sinh viên em xin
đề xuất một số phương án sau:
Trước hết cần nâng cao năng lực quản lý; đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn, có năng lực phẩm chất tốt.
Xây dựng hệ thống đường ống dẫn thích hợp với từng khu vực và từng biến động của
khu vực nếu có: như hiện tượng đào đường thì ống nước phải chịu được áp lực lớn…
Cần mở rộng việc khai thác các nguồn nước, nhất là nước mạch, đưa các công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nước sạch nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế về nước uống, từng bước thay
đổi hệ thống ống dẫn cũ, trang bị đông hồ đo nước đến từng hộ dân cư.
Thường xuyên kiểm tra đồng hồ đô nước của các hộ dân cư theo quy định để phát
hiện sai sót kịp thời, cái nào tốt thì tiếp tục sử dụng, cái nào hỏng thì thay thế kịp thời, tránh
để tình trạng thất thoát nước xảy ra, thêm vào đó các công ty kinh doanh cần hỗ trợ đồng hồ
thay thế cho dân.
Bên cạnh các xí nghiệp cần chủ động phát hiện các điểm ống nước vỡ, rò rỉ trên cơ sở
theo dõi biến động của đồng hồ đo áp lực nước, đồng hồ tách mạng từ đó khoanh vùng khu
vực có khả năng vỡ ống để cử người xuống kiểm tra, xử lý kịp thời. Cán bộ xử lý sự cố phải

trực 24/24h để khi có sự cố có thể xử lý được ngay hạn chế đến mức thấp nhất thất thoát
nước do đường ống vỡ. Ngoài ra, người dân khi phát hiện điểm ống nước vỡ, rò rỉ báo ngay
về xí nghiệp để có biện pháp khắc phục.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

24

Cuối cùng em xin đề xuất một dự án đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước trên địa
bàn Phường:


Sự cần thiết phải đầu tư :

Khu vực đường ống Quận Hoàng Mai đã được quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 theo đó
tính chất và chức năng đô th, quy mô đất đai, chức năng dân số và hạ tầng kỹ thuật đều có
những đổi thay so với thực tế. Trên thực tế, việc xây dựng các công trình hạ tầng,các khu đô
thị và các cơ quan, xí nghiệp theo quy hoạch đã bắt đầu diễn ra.
-

Về cấp nước: Theo tốc độ đô thị hóa, nhu cầu dùng nước cho đời sống của dân cư,

công viên, xí nghiệp…sẽ tăng lên nhanh chóng và chất lượng dịch vụ cũng đòi hỏi cao hơn.
Khu vực Phường Lĩnh Nam liền kề với hệ thống cấp nước Thành phố nhưng không được
hưởng lợi từ hệ thống này. Yêu cầu được dùng nước sạch ở khu vực trên là bức xúc vì giếng
khoan của các hộ gia đình đã bị ô nhiễm nặng với thành phần mangan, sắt rất lớn mà các
công trình xử lý nhỏ lẻ không thể giải quyết được, hoặc là giếng khoan của các hộ đã bị xan
lấp. Đồng thời nhu cầu dùng nước đường ống đô thị ngày càng tăng nhanh. Nhiệm vụ đặt ra
là phải thỏa mãn nhu cầu dùng nước của mọi đối tượng trong khu vực đang phát triển.

-

Ngoài ra, việc cấp nước trên không những giải quyết nhu cầu hiện tại mà còn đảm

bảo tốt cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực bắt đầu đô thị hóa.
-

Như vậy việc đầu tư hệ thống cấp nước để cấp nước cho khu vực phường Lĩnh Nam

là hết sức thiết thực và hiệu quả cả về mặt kinh tế xã hội; cải thiện và nâng cao điều kiện
sống của người dân trong khu vực.


Sự phù hợp với quy hoạch

Dự án xây dựng hệ thống cấp nước cho khu vực phường Lĩnh Nam nằm trong khu vực đã
được quy hoạch chi tiết phần hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/2000. trong đó có phần cấp nước của
Quận Hoàng Mai.
Vì vậy tuyến ống cấp nước sẽ được xây dựng theo nguyên tắc:
-

Tuyên ống phân phối và dịch vụ: theo đường dân sinh hiện có.

-

Đường kính ống phân phối theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/2000 đã được phê
duyệt.

-


Các tuyến ống trên sẽ được nối với các tuyến ống cấp nước thi công sau theo quy
hoạch tạo thành mạng lưới cấp nước hoàn chỉnh.


Phạm vi nghiên cứu


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

25

Phạm vi thiết kế cấp nước là khu vực phường Lĩnh Nam


Mục tiêu đầu tư

Xây dựng cải tạo và mở rộng tuyến ống phân phối, dịch vụ và nguồn cấp nước để
đảm bảo cải thiện nâng cao khả năng cung cấp và tiêu thụ nước sạch của nhân dân trong
phường.


Hình thức đầu tư xây dựng

Hiện trạng tuyến ống cấp nước đã có từ các trạm cấp nước mini không đáp ứng được nhu cầu
của khu vực mới đô thị hóa như Quận Hoàng Mai trong đó có phường Lĩnh Nam. Mặt khác
một tuyến óng đã cũ, đường kính bé rò rỉ nhiều….vì vậy hình thức đầu tư là cải tạo và mở
rộng mạng lưới cấp nước với nguồn cấp từ thành phố do công ty nước sạch Hà Nội quản lý.

-


Cơ sở pháp lý

Luật xây dựng số 16/ 2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa XI,kỳ họp
thứ 4.

-

Nghị định sô 16/2005/NĐ- CP của Chính phủ ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình

Các đề xuất của dự án:
1. Dự báo dân số
Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch chủ đạo cấp nước đến năm 2020 100% dân số
thuộc khu vực đường ống đô thị được cấp nước. Phường Lĩnh Nam thuộc Quận Hoàng Mai
trước đây sử dụng nước sạch trong sinh hoạt chủ yếu từ các giếng đất, còn nước ăn là nước
mưa được tích trữ trong các bể chứa của mỗi hộ gia đình. Do quá trình đô thị hóa khá nhanh
nên tốc độ tăng dân sô cũng nhanh, giai đoạn 2005 – 2010 là 2,94 % / năm ( tỷ lệ tăng tự
nhiên là : 0,94 %, tăng cơ học là: 2%
Khu vực

Hiện tại
Tỉ lệ ( %)

Phường Lĩnh Nam

60

Năm 2015
Người
14.400


Tỉ lệ (%)
90

( Bảng 5: Tổng hợp dân số tính toán trong phạm vi dự án.)
2. Tiêu chuẩn cấp nước

Người
23.400


×