Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Giáo án sinh học lớp 10 chuẩn của bộ giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.38 KB, 124 trang )

Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: .......

Ngày dạy : .............

Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Bài 1: CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
I/ Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được các cấp tổ chức sống từ thấp đến cao.
- Nắm được đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống.
II/ Phương tiện dạy học:
Tranh vẽ Hình 1 SGK.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định và kiểm tra sĩ số. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Hỏi lại một số kiến thức có liên quan ở cấp II. (2’)
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Cho HS thảo luận, trả
∆ Thảo luận, trả lời theo suy I/ Các cấp tổ chức của thế giới
lời câu hỏi lệnh: Sinh vật nghĩ của mình.
sống:
khác vật vô sinh ở những
- Các cấp tổ chức của thế giới
điểm nào?
sống: phân tử → bào quan → tế bào
▲ Cho HS quan sát hình 1


∆ Nghiên cứu SGK, trả lời → mô → cơ quan→ hệ cơ quan→
SGK, đặt câu hỏi:
các câu hỏi.
cơ thể → quần thể → quần xã → hệ
- Em hãy nêu các cấp tổ
sinh thái → sinh quyển.
chức của thế giới sống?
- Các cấp tổ chức cơ bản của thế
- Giải thích khái niệm tế
giới sống bao gồm: tế bào, cơ thể,
bào, mô, cơ quan, hệ cơ
quần thể, quần xã, hệ sinh thái.
quan...
- Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo
- Các cấp tổ chức cơ bản
nên mọi cơ thể sinh vật.
của thế giới sống?
- Đặc điểm cấu tạo chung
- Cấu tạo từ các tế bào.
của các cơ thể sống? Virút có
Virut là thể sống, có dấu hiệu
được coi là cơ thể sống hay của sự sống: trao đổi chất, sinh
không? Vì sao?
trưởng, sinh sản nhưng chưa có
cấu tạo tế bào; là vật trung gian
giữa cơ thể sống và vật vô sinh.
▲ Cho HS xem SGK, trả
∆ Nghiên cứu SGK, trả lời II/ Đặc điểm chung của các cấp tổ
lời câu hỏi:
các câu hỏi.

chức sống:
- Nguyên tắc tổ chức thứ
Các tổ chức sống cấp dưới 1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ
bậc là gì? Cho VD.
làm nền tảng để xây dựng nên bậc:
tổ chức sống cấp trên.
- Các tổ chức sống cấp dưới làm
VD: nhiều tế bào → mô, nền tảng để xây dựng nên tổ chức
nhiều mô → cơ quan,…
sống cấp trên. VD: nhiều tế bào →
mô.
- Tổ chức sống cấp cao có các đặc
điểm của tổ chức cấp thấp và có
thêm đặc tính nổi trội.
- Đặc tính nổi trội được
Đặc tính nổi trội được hình
- Đặc tính nổi trội: là những đặc
hình thành như thế nào? Cho thành do sự tương tác của các tính được hình thành do sự tương tác
thêm VD khác SGK.
bộ phận cấu thành.
của các bộ phận cấu thành.
VD: Tế bào có đủ các đặc trưng
VD: Từng tế bào thần kinh chỉ có
sống (chuyển hóa vật chất và khả năng dẫn truyền xung thần kinh,
năng lượng, sinh trưởng và phát nhưng tập hợp 1012 tế bào thần kinh
triển, sinh sản, cảm ứng) mà → bộ não người với khoảng 1015


cấp bào quan, phân tử không có
đủ.

Cơ thể có thể tồn tại độc lập
trong môi trường mà một cơ
quan không thể tồn tại được.
▲ Cho HS xem SGK, trả
∆ Nghiên cứu SGK, trả lời
lời câu hỏi: Thế nào là hệ các câu hỏi.
thống mở tự điều chỉnh?
+Cho VD về hệ thống mở: +Cơ thể chúng ta luôn trao đổi
vật chất và năng lượng với môi
trường.
+Cho VD về cơ chế tự điều +Khi nóng ta thường đổ mồ hôi.
chỉnh:
Nếu lượng đường trong máu
tăng quá cao hoặc giảm quá
thấp thì cơ thể sẽ tiết các
hoocmôn điều hòa lượng đường
và duy trì cân bằng đường
huyết.

đường liên hệ giũa chúng, giúp con
người có khả năng điều khiển trí tuệ,
tình cảm, ...
- Các đặc tính nổi trội đặc trưng:
TĐC&NL, sinh sản, ST&PT, tự điều
chỉnh, tiến hóa thích nghi.
2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh:
- Hệ thống mở: Giữa cơ thể và môi
trường sống luôn có tác động qua lại
qua quá trình trao đổi chất và năng
lượng. VD: Cơ thể chúng ta luôn

trao đổi vật chất và năng lượng với
môi trường.
- Tự điều chỉnh: Các cơ thể sống
luôn có khả năng tự điều chỉnh
nhằm duy trì cân bằng động trong hệ
thống để giúp nó tồn tại, sinh trưởng
và phát triển. VD: Nếu lượng đường
trong máu tăng quá cao hoặc giảm quá
thấp thì cơ thể sẽ tiết các hoocmôn
điều hòa lượng đường để duy trì cân
bằng đường huyết.
3) Thế giới sống liên tục tiến hóa:
-Do thừa kế thông tin di truyền từ
những sinh vật tổ tiên ban đầu nên
thế giới sinh vật có những đặc điểm
chung.
- Thế giới sinh vật liên tục sinh sôi
nảy nở và có những cơ chế phát sinh
các biến dị di truyền và sự thay đổi
không ngừng của điều kiện ngoại
cảnh luôn chọn lọc, giữ lại các dạng
sống thích nghi với môi trường khác
nhau → sinh vật luôn luôn tiến hóa
→ thế giới sống ngày càng đa dạng
phong phú.

▲ Treo sơ đồ cây phát sinh
∆ Xem sơ đồ, nghe giảng và
sinh giới và cung cấp thông đặt câu hỏi thắc mắc, ghi nhận
tin cho HS về một số bằng kiến thức.

chứng tiến hóa cho thấy quan
hệ thân thuộc của một số
nhóm phân loại điển hình.
GV giảng giải và trả lời
câu hỏi thắc mắc của HS.
“Từ 1 nguồn gốc chung
bằng con đường phân ly tính
trạng dưới tác dụng của
chọn lọc tự nhiên trải qua
thời gian dài tạo nên sinh
giới đa dạng và phong phú
ngày nay”.
4. Củng cố: (5’)
*HD trả lời các câu hỏi SGK:
1- Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp độ tổ chức cơ bản. (Nội dung bài học)
2- Đặc tính nổi trội của các cấp tổ sống là gì? Nêu một số VD. (Nội dung bài học)
3- Nêu một số VD về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người? (Nội dung bài giảng)
4- Trắc nghiệm: Đáp án C.

5- Thế giới sống tiến hóa như thế nào? Toàn bộ sinh giới ngày nay dù rất đa dạng và phong phú
nhưng vẫn có những đặc điểm chung, vì sao? (Dựa vào nội dung bài giảng để trả lời).
5. Hướng dẫn về nhà: (2’)
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 2.


Tuần: 3

Ngày soạn: 11/8/2013


Tiết: 3

Ngày dạy : 03/9/2013

Bài 2:

CÁC GIỚI SINH VẬT

I/ Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được 5 giới sinh vật.
- Nêu được đặc điểm từng giới sinh vật.
- Vẽ được sơ đồ phát sinh giới thực vật, giới động vật.
- Nêu được sự đa dạng của thế giới sinh vật. Có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học.
II/ Phương tiện dạy học:
- Tranh vẽ phóng to Hình 2 SGK.
- Phiếu học tập.
- Sơ đồ phát sinh giới thực vật, giới động vật.
- Thông tin thống kê về số lượng các nhóm phân loại sinh học trong nước và trên thế giới.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định và kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp độ tổ chức cơ bản.
- Thế nào là Hệ thống mở và tự điều chỉnh?
- Thế giới sống tiến hóa như thế nào? Toàn bộ sinh giới ngày nay dù rất đa dạng và phong phú
nhưng vẫn có những đặc điểm chung, vì sao?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Cho HS xem SGK, đặt

∆ HS nghiên cứu SGK, I/ Giới và hệ thống phân loại 5
câu hỏi:
trả lời các câu hỏi.
giới:
- Em hiểu thế nào là giới?
1. Khái niệm giới:
- Hệ thống phân loại 5 giới
- Giới sinh vật là đơn vị phân loại
gồm những giới nào?
lớn nhất, bao gồm các ngành sinh
vật có chung những đặc điểm nhất
định.
- Trình tự phân loại Thế giới sinh
vật: giới → ngành → lớp → bộ →
họ → chi (giống) → loài.
2. Hệ thống phân loại 5 giới:
Oaitâykơ (Whittaker) và Magulis
(Margulis) chia thế giới sinh vật
thàng 5 giới: Khởi sinh, Nguyên
sinh, Nấm, Thực vật và Động vật.
▲ Cho HS nghiên cứu
∆ Nghiên cứu SGK, tự rút II. Đặc đặc điểm chính của mỗi
SGK, HD HS rút ra những ra những đặc điểm chính của giới:
đặc điểm cần lưu ý.
- Giới Khởi sinh (Monera): nhân
mỗi giới theo HD của GV.
▲ Cho HS hoàn thành
∆ Hoàn thành phiếu học sơ, đơn bào, kích thức rất nhỏ, sinh
phiếu học tập.
tập.

sản nhanh, phương thức sống đa
dạng.
- Giới Nguyên sinh (Protista): đa
số nhân thực, đơn bào hoặc đa bào,


sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng.
- Giới Nấm (Fungi): nhân thực,
đơn bào hoặc đa bào dạng sợi, phần
lớn có thành tế bào chứa kitin, dị
dưỡng.
- Giới Thực vật (Plantae): nhân
thực, đa bào, sống tự dưỡng, thành
tế bào cấu tạo băng xenlulôzơ, khả
năng cảm ứng chậm.
- Giới Động vật (Animalia): nhân
thực, đa bào, sống dị dưỡng, khả
năng phản ứng nhanh và có khả
năng di chuyển.
4.Củng cố:
- Cho HS đọc mục “em có biết”.
-Trả lời các câu hỏi SGK.
Câu 1.Đáp án b; Câu 3. Đáp án d.
Câu 2.Nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 3.
BẢNG SO SÁNH CÁC GIỚI SINH VẬT
Giới
Khởi sinh


Nguyên
sinh
Nấm
Thực vật
Động vật

Sinh vật

Nhân


Vi khuẩn

+

Nhân
thực

Đơn
bào

Đa
bào

+

Tảo

+


+

Nấm nhày

+

+

ĐVNS
Nấm men
Nấm sợi
Rêu,Quyết, Hạt
trần, Hạt kín
ĐV có dây sống
(Cá, Lưỡng cư…)

+
+
+

+
+

+

Tự
dưỡng

Dị

dưỡng

+

+

+
+
+

+

+

+

+

+

Lưu ý:
- Cột đặc điểm HS về nhà tự bổ sung.
- Phiếu phát cho HS là phiếu trắng (chưa đánh dáp án: dấu “+” vào các ô).

+
+
+

+
+



Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: .......

Ngày dạy : .............

Phần 2: SINH HỌC TẾ BÀO
Chương I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
Bài 3. CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC, NƯỚC
I/ Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được thành phần hóa học của tế bào.
- Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống. Phân biệt được nguyên tố đa lượng và vi lượng.

- Kể được các vai trò sinh học của nước đối với tế bào.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các nguyên tố hóa học xây dựng nên thế giới sống, cấu
trúc, đặc tính hóa học và vai trò của nước đối với tế bào và cấu trúc, chức năng của cacbohidrat.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
- Trình bày 1 phút.
IV/ Phương tiện dạy học:

- Tranh phóng to Bảng tuần hoàn hóa học.
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của đường, một số loại trái cây chứa nhiều đường.
V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Hãy kể tên một số nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống.
Nước có những vai trò gì đối với cơ thể?
2. Kết nối (dẫn HS vào bài mới):
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
▲ Cho HS xem SGK, đặt
câu hỏi:
- Vai trò của cacbon đối
cơ thể sống?
- Phân biệt các nguyên tố
đại lượng và vi lượng dựa
vào thành phần nào?
- Vai trò chính của các
nguyên tố đại lượng và vi
lượng?

Hoạt động của trò
∆ Nghiên cứu SGK, trả
lời các câu hỏi.
- Tạo nên sự đa dạng của
vật chất hữu cơ.
- Đại lượng chiếm tỉ lệ ≥
0,01% TLK; vi lượng chiếm
tỉ lệ < 0,01%, TLK.
- Đại lượng chủ yếu xây
dựng cấu trúc tế bào, cấu

tạo chất hữu cơ, vô cơ; vi
lượng chủ yếu tham vào
thành
phần
enzim,
vitamin,...
▲ Cho HS xem hình3.1,
∆ Cùng làm việc với giáo
3.2 SGK, giới thiệu cho HS viên.

Nội dung lưu bài
I/ Các nguyên tố hoá học:
- Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ
thể sống:
+ NT đại lượng như: C, H, O, N, P, K, S,
Ca, Mg.
+ NT vi lượng như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se,
Zn, Co, B, Cr, I.

- Vai trò của các nguyên tố hoá học trong
TB:
+ Tham gia xây dựng nên cấu trúc tế bào.
+ Cấu tạo nên các chất hữu cơ và vô cơ.

+ Thành phần cơ bản của enzim,
vitamin…
II.Nước và vai trò của nước trong tế bào:
1. Cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước:



về cấu trúc và đặc tính lý
hoá của nước.
Nhận xét về mật độ và sự
Nước thường (lỏng) mật
liên kết giữa các phân tử độ cao, LK lỏng lẽo, dễ
nước ở trạng thái lỏng và TĐC; nước đá mật độ thấp,
rắn đối với sự sống.
LK bền vững, ngăn chặn
TĐC, phá vỡ TB
▲ Điều gì xảy ra khi ta đưa ∆ + Nước thường: các liên
các tế bào sống vào trong kết H luôn bị bẻ gẫy và tái
ngăn đá tủ lạnh?Giải thích? tạo liên tục.
+ Nước đá: các liên kết H
luôn bền vững khả năng tái
tạo không có.
Tế bào sống có 90% là
nước, khi ta để tế bào vào tủ
đá nước trong tế bào sẽ
đóng băng làm tăng thể tích
và các tinh thể nước đá sẽ
phá vỡ tế bào nên khi giả
đông trái cây mêm nhũng.
▲ Cho HS đọc thông tin ∆ Đọc thông tin SGK. Rút
mục II.2 SGK. Rút ra các ra các vai trò sinh học của
vai trò sinh học của nước.
nước.

- Phân tử nước gồm 1O liên kết với 2H
bằng LK cộng hoá trị.
- Phân tử nước có tính phân cực.

- Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn
tĩnh điện (do liên kết hyđrô) tạo ra mạng
lưới nước.

2. Vai trò của nước đối với tế bào:
Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nước
có vai trò:
- Là thành phần cấu tạo và dung môi hoà
tan và vận chuyển các chất cần cho hoạt
động sống của tế bào.
- Là môi trường và nguồn nguyên liệu cho
các phản ứng sinh lý, sinh hoá của tế bào.
- Giúp chuyển hóa vật chất, tham gia điều
hoà, trao đổi nhiệt của tế bào và cơ thể…

3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
- Các câu hỏi SGK: 1. 3 (SGK).
2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có
nước hay không?
Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bàng các liên kết cộng hoá trị. Các
phân tử trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Trong cơ thể, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là
dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các
phản ứng sinh hóa. Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Nếu không có nước, tế bào không
thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống. Hơn nữa, nước có tính phân cực nên nước có tính chất lí hoá
đặc biệt, nên có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Do nước có vai trò quan trọng như vậy mà khi tìm kiếm sự
sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không.

4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Đọc mục “Em có biết”.
- Tìm thêm các loại hoa, quả, củ có chứa nhiều đường.

- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 4.


Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: .......

Ngày dạy : .............

Bài 4. CACBOHIDRAT VÀ LIPIT
I/ Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được cấu tạo của cacbohidrat và vai trò của chúng trong tế bào.
- Nêu được cấu tạo của lipit và vai trò của chúng trong tế bào.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các nguyên tố hóa học xây dựng nên thế giới sống, cấu
trúc, đặc tính hóa học và vai trò của nước đối với tế bào và cấu trúc, chức năng của cacbohidrat.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
- Trình bày 1 phút.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to Bảng tuần hoàn hóa học.
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của đường, một số loại trái cây chứa nhiều đường.

V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Kể tên các loại đường mà em biết.
2. Kết nối (dẫn HS vào bài mới):
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Cho HS đọc thông tin ∆ Kể tên theo hiểu biết.
I. Cacbohyđrat: ( Đường)
mục I.1 (bài 4. SGK). Hỏi:
1/ Cấu trúc hoá học:
- Kể tên các loại đường
+ Đường đơn (monosaccarit): chủ yếu là
mà em biết trong các cơ thể
đường có 6C. VD: glucôzơ, fructôzơ,
sống?
galactôzơ.
- Thế nào là đường đơn,
+ Đường đôi (disaccarit): Gồm 2 phân tử
đường đôi, đường đa?
đường đơn liên kết với nhau bằng liên kết
(BS: Đường 5C: ribôzơ,
glicôzit. VD: mantôzơ (đường mạch nha)
đêôxyribôzơ)
gồm 2 phân tử glucôzơ; saccarôzơ (đường
▲ Treo tranh phóng to
∆ Quan sát tranh theo sự mía): 1 glucôzơ + 1 fructôzơ; Lactôzơ
cấu trúc hoá học của đường hướng dẫn của GV.
(đường sữa): 1 glucôzơ + 1 galactôzơ.

saccarôzơ.
+ Đường đa (polisaccarit): Gồm nhiều
▲ Cho HS đọc thông tin ∆ Đọc thông tin mục I.1 phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng
mục I.2, hỏi: Cacbohidrat (bài 4. SGK):
liên kết glicozit. VD: glycôgen, tinh bột,
giữ các chức năng gì trong
Nghiên cứu SGK trả lời.
xenlulôzơ, kitin…
tế bào?
2/ Chức năng của Cacbohidrat:
- Là ngồn cung cấp năng lượng cho tế bào.
- Tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ


▲ Treo tranh phóng to hình
4.2 cấu trúc hoá học của
lipid, hỏi: Em nhận xét về
thành phần hoá học và cấu
trúc của phân tử mỡ?
▲ Đọc mục II.SGK, thảo
luận cho biết:
- Sự khác nhau giữa dầu
thực vật và mỡ động vật?
- Lipit giữ các chức năng
gì trong tế bào và cơ thể?
Phôtpholipit có cấu trúc
gần giống mở, chúng là các
lipit đơn giản, stêrôit và
vitamin là các lipit phức
tạp.


phận của cơ thể.
∆ Quan sát tranh trả lời.
II/ Lipit: ( chất béo)
1. Cấu tạo của lipit:
Lipit không có cấu tạo theo nguyên tắc
đa phân; có đặc tính chung là kị nước.
a. Mở:
∆ Nghiên cứu SGK, thảo
Gồm 1 phân tử glycêrôl liên kết với 3
luận trả lời.
axit béo.
b. Phôtpholipit:
- Gồm 1 phân tử glyxêrol liên kết với 2
axit béo và 1 nhóm Phôtphat (alcol phức).
c. Stêrôit:
- Là Colestêrôn, hoocmôn giới tính
ostrogen, testosteron.
d. Sắc tố và vitamin:
- Carôtênôit, vitamin A, D, E, K…
2. Chức năng chung:
- Cấu trúc nên hệ thống màng sinh học.

- Nguồn năng lượng dự trữ.
- Tham gia nhiều chức năng sinh học
khác.
3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
1*/Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn 1 số các món ăn ưa thích?
(Cung cấp các nguyên tố vi lượng khác nhau cho tế bào, cơ thể )
2#/Tại sao người ta phải trồng rừng và bảo vệ rừng? (Cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu

trình cácbon)
3#/Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu hơn? (Hạn chế vi sinh vật sinh
sản làm hỏng thực phẩm).
- Các câu hỏi SGK: 1.d. 2, 3 (SGK).
4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Đọc mục “Em có biết”.
- Tìm thêm các loại hoa, quả, củ có chứa nhiều đường.
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 5.


Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: .......

Ngày dạy : .............

Bài 5: PRÔTÊIN
I. Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được cấu tạo của prôtêin và vai trò của chúng trong tế bào
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về cấu trúc, chức năng của lipit và prôtêin.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Dạy học nhóm.
- Trực quan - tìm tòi.

- Vấn đáp - tìm tòi.
- Chúng em biết số 3.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Tranh vẽ phóng to công thức khai triển của phân tử mỡ.
- Tranh vẽ cấu trúc hoá học của prôtêin.
V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Trình bày hiểu biết của em về phương pháp ăn uống những loại thực phẩm giàu cacbohidrat,
lipit và prôtêin (Cho thảo luận 3 phút, mỗi nhóm 3HS, nêu được 3 ý kiến. GV tổng hợp và nhận xét.
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới):
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Đặt câu hỏi cho HS: Hãy
∆ Cần nêu được: Cấu tạo I/ Cấu trúc của prôtêin:
cho biết thành phần cấu tạo của từ các đơn phân axit amin.
Phân tử prôtêin có cấu trúc đa phân
phân tử prôtêin.
mà đơn phân là các axit amin.
▲ Giới thiệu tên một số loại
∆ Ghi nhận KT.
1. Cấu trúc bậc 1:
axit amin cho HS: 20 loại:
Các axit amin liên kết với nhau tạo
valin, lơxin, prôlin, mêtiônin...
nên 1 chuỗi pôlipeptit mạch thẳng.
▲ Treo tranh phóng to giới
∆ Tìm hiểu các bậc cấu 2. Cấu trúc bậc 2:
thiệu các bậc cấu trúc của trúc của prôtêin theo hướng

Chuỗi pôli peptit co xoắn lại (xoắn
prôtêin.
dẫn của GV.
α) hoặc gấp nếp (gấp β).
3. Cấu trúc bậc 3:
Chuỗi pôli peptit cấu trúc bậc 2 tiếp
tục co xoắn tạo không gian 3 chiều
đặc trưng.
4. Cấu trúc bậc 4:
Hai hay nhiều chuỗi pôli peptit liên
kết nhau tạo thành.
▲ Em Hãy nêu các chức
∆ Dựa vào SGK và vốn II. Chức năng của prôtêin:
năng chính của prôtêin và cho kiến thức để trả lời.
- Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Ví


ví dụ (Tìm thêm các ví dụ
ngoài SGK).
∆Trong số 20 loại aa cấu tạo
▲Tại sao chúng ta cần ăn
nên prôtêin của người có 1 số
nhiều loại thức ăn khác nhau?
aa con người không thể tự
tổng hợp được (các aa không
thay thế) mà phải nhận từ các
nguồn thức ăn khác nhau. Số
còn lại, cơ thể người có thể tự
tổng hợp được (aa thay thế).
Khi ăn nhiều loại thức ăn

khác nhau chúng ta có nhiều
cơ hội nhận được các aa
không thay thế khác nhau rất
cần cho cơ thể.

dụ: côlagen tham gia cấu tạo các mô
liên kết.
- Dự trữ các axit amin. Ví dụ:
prôtêin sữa (cazêin), prôtêin dự trữ
trong hạt cây,...
- Vận chuyển các chất. Ví dụ:
hêmôglôbin.
- Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: các kháng
thể.
- Thu nhận thông tin. Ví dụ: các thụ
thể trong tế bào.
- Xúc tác các phản ứng sinh hóa. Ví
dụ: các enzim.

3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
- Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ? (sơ vữa động mạch, huyết áp cao).
- Tại sao khi luộc lòng trắng trứng đông lại? (prôtêin lòng trắng trứng là albumin bị biến tính).
- Tại sao các vi sinh vật sống được ở suối nước nóng gần 100 0C (prôtêin có cấu trúc đặc biệt
không bị biến tính).
*Câu hỏi SGK.
Câu 1. Prôtêin là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo từ các đơn phân là axit amin. Có hơn 20 loại
axit amin khác nhau. Số lượng thành phần và trình tự sắp xếp của axit amin khác nhau tạo nên các
prôtêin khác nhau và chúng có cấu trúc, chức năng khác nhau. Prôtêin có thể có tối đa 4 bậc
cấu trúc khác nhau.
Cấu trúc bậc một: Các axit amin liên kết với nhau tạo nên một chuỗi các axit amin được gọi là

chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc một của một phân tử prôtêin chính là trình tự sắp xếp đặc thù của các
loại axit amin trong chuỗi pôlipeptit đó. Một phân tử prôtêin đơn giản có thể chỉ được cấu tạo từ vài
chục axit amin nhưng cũng có những phân tử prôtêin bao gồm nhiều chuỗi pôlipeptit với số lượng axit
amin rất lớn.
- Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit sau khi được tổng hợp ra không ở mạch thẳng mà được co
oắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc bậc hai nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin trong chuỗi với
nhau.
- Cấu trúc bậc ba và bậc bốn: Chuỗi pôlipeptit ở dạng xoắn hoặc gấp lại được tiếp tục co xoắn
tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng được gọi là cấu trúc bậc ba. Khi một prôtêin được cấu
tạo từ một vài chuỗi pôlipeptit thì các chuỗi đơn vị là các chuỗi pôlipeptit lại được liên kết với nhau
theo một cách nào đó tạo nên cấu trúc bậc 4. Khi cấu trúc không gian ba chiều của prôtêin bị hỏng thì
phân tử prôtêin sẽ mất chức năng sinh học.
Câu 2. Prôtêin trong cơ thể người có rất nhiều loại (côlagen, prôtêin hêmôglôbin, kháng thể, các
enzim, các thụ thể trong tế bào....:
Côlagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Hêmôglôbin có vai
trò vận chuyển 02 và C02. Prôtêin histon cấu tạo nên chất nhiễm sắc. Hoocmôn insulin điều hòa lượng
đường trong máu. Kháng thể, inteferon bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh.
Câu 3. Cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ hơn 20 loại axit amin khác nhau. Các axit amin này được
sắp xếp khác nhau, thành phần khác nhau và số lượng khác nhau sẽ tạo ra vô số prôtêin khác nhau về
cấu trúc và chức năng. Do vậy nên tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo
từ prôtêin nhưng chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính.


4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Đọc mục “Em có biết”.
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 6.

Tuần: .....
Tiết: ....


Ngày soạn: .............
Ngày dạy : .............

Bài 6:

AXIT NUCLÊIC

I/ Mục tiêu bài dạy:
Nêu được cấu tạo của axit nuclêic và vai trò của chúng trong tế bào.
II/ Phương tiện dạy học:
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của nuclêôtit. Tranh hình 6.1 và 6.2 SGK
- Mô hình cấu trúc phân tử ADN.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Cho biết cấu tạo của mở và phôtpholipit.
- Cho biết các chức năng của prôtêin. Mỗi chức năng cho 1 VD.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Quan sát tranh và mô hình
∆ Quan sát, thảo luận và trả I.
Axit
đêôxiribônuclêic:
hãy trình bày cấu tạo phân tử lời.
(ADN):
ADN (Thảo luận)?
1/ Cấu trúc của ADN:

a. Thành phần cấu tạo:
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc
đa phân, mỗi đơn phân là 1
nuclêôtit, gồm:
+ 1 phân tử đường 5C
+ 1 nhóm phôtphat
+ 1 gốc bazơnitơ (A,T,G,X)
- Lấy tên bazơnitơ làm tên gọi
nuclêôtit.
- Các nuclêôtit liên kết với
nhau theo 1 chiều xác định tạo
thành chuỗi pôlinuclêôtit. Mỗi
trình tự xác định trên ADN mã
hóa cho 1 sản phẩm nhất định
▲ Quan sát tranh và mô hình
∆ Quan sát và trả lời.
(prôtêin, ARN) gọi là gen.
hãy trình bày cấu trúc phân tử
b. Cấu trúc:
ADN?
- Gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit
xoắn đều quanh 1 trục, theo
chiều từ trái sang phải.


- Các nuclêôtit trên một mạch
liên kết nhau bằng LK cộng hóa
trị.
- Giữa 2 mạch các bazơnitơ
liên kết với nhau bằng LKH theo

nguyên tắc bổ sung: (A=T,
G≡X).
Ở tế bào nhân sơ ADN thường
ở dạng vòng.
▲ Chức năng mang, bảo quản
∆ Nghiên cứu SGK, trả lời. 2) Chức năng của ADN: Mang,
và truyền đạt thông tin di truyền (Số lượng, thành phần và bảo quản và truyền đạt thông tin
của ADN thể hiện ở điểm nào?
trình tự các nuclêôtit).
di truyền.
▲ Hãy nêu thành phần cấu tạo
∆ Nghiên cứu SGK, trả II. Axit Ribônuclêic:
của phân tử ARN? So sánh thành lời.
1). Thành phần cấu tạo:
phần của ARN với ADN?
- Cấu tạo theo nguyên tắc da
phân mà đơn phân là
(ribô)nuclêôtit.
- Có 4 loại nuclêôtit A, U, G, X.
▲ Hãy nêu cấu trúc và chức ∆ Nghiên cứu SGK, trả lời.
2). Cấu trúc và chức năng:
năng của ARN? Sự khác nhau về
- Phân tử ARN thường có cấu
cấu trúc của ARN so với ADN?
trúc 1 mạch.
Ở 1 số loại virút thông tin di
- mARN: dạng mạch thẳng,
truyền không lưu giữ trên ADN
truyền thông tin từ ADN đến
mà trên ARN.

ribôxôm.
- tARN: xoắn lại 1 đầu tạo 3
thùy, vận chuyển axit amin đến
ribôxôm.
- rARN: nhiều xoắn kép cục bộ,
cùng với prôtêin cấu tạo nên
ribôxôm là nơi tổng hợp nên
prôtêin.
*Những đặc điểm về cấu trúc của phân tử DNA đảm bảo cho nó giữ được thông tin di truyền:
- Trên mỗi mạch đơn của phân tử DNA, cac Nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị bền
vững.
- Trên mạch kép các cặp Nu lên kết với nhau bằng liên kết hidro giữa các cặp bazo nitrit bổ xung. Tuy
lên kết hidro không bền nhưng số lượng liên kết lại rất lớn nên đảm bảo cấu trúc không gian của DNA
được ổn định và dễ dàng cắt đứt trong quá trình tự sao.
- Nhờ các cặp Nu liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ xung đã tạo cho chiều rộng DNA ổn định, các
vòng xoắn của DNA dễ dàng liên kết với protein tạo cho cấu truc DNA ổn định, thông tin di truyền
được điều hòa.
- Từ 4 loại Nu do cách sắp xếp khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng và đa dạng của các phân tử DNA
ở các loài sinh vật.
*Những đặc điểm của DNA đảm bảo chức năng truyền đạt thông tin di truyền:
- DNA có khả năng tự nhân đôi vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào theo nguyên tắc bổ xung nhờ đó
mà NST hình thành, thông tin di truyền được ổn định qua các thế hệ.


- DNA chứa các gen cấu trúc, các gen này có khả năng phiên mã để thực hiện cơ chế tổng hợp
protein, đảm bảo cho gen hình thành tính trạng.
- DNA có thể bị biến đổi về cấu trúc do đột biến, hình thành những thông tin DT mới, có thể được di
truyền cho cơ chế tái sinh của DNA.
4. Củng cố:
Câu 1. Sự khác biệt giữa cấu trúc ADN và ARN là: ADN: là chuỗi xoắn kép (gồm 2 chuỗi

pôlinuclêôtit). Đơn phân của ADN là A (Ađênin), T (Timin), G (Guanin), X (Xitozin), trong thành
phần của nó có đường đêôxribôzơ (C 5H10O4).ARN: Cấu tạo từ một chuỗi pôlinuclêôtit. Đơn phân của
ARN là A (Ađênin), U (Uraxin), G (Guanin), X (Xitôzin), trong thành phần của nó có đường ribôzơ
(C5H10O5).
Câu 2. Nếu phân tử ADN quá bền vững thì trong giảm phân rất khó x=y ra sự trao đổi chéo giữa các
nhiễm sắc tử không chị em, khó xảy ra sự hoán vị gen tương ứng, rất khó tạo ra các biến dị tổ hợp để
cung cấp nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên. Đồng thời, nếu quá trình truyền đạt thông tin
di truyền không xảy ra sai sót gì thì không tạo ra được các đột biến cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc
tự nhiên và làm cho sinh giới không thể đa dạng như ngày nay.
Câu 3. Các enzim có thể sửa chữa những sai sót về trình tự các -nuclêôtit trên phân tử ADN là vì mỗi
phân tử ADN gồm 2 chuỗi: pônuclêôtit kết hợp với nhau theo NTBS. Đó là A của mạch đơn này liên
kết với T của mạch đơn kia bằng 2 liên kết hiđrô, G của mạch đơn này liên kết với X của mạch đơn
kia bằng 3 liên kết hiđrô (và ngược lại), chính vì vậy, khi có sự hư hỏng (đột biến) ở mạch này thì
mạch kia bị hư hỏng) sẽ được dùng làm khuôn để sữa chữa cho mạch bị hư hỏng với sự tác động của
enzim.
Câu 4. Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do thành phần và trình tự phân bố
các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ bốn loại nuclêôtit đó có thể tạo ra vô số phân tử ADN
khác nhau. Các phân tử ADN khác nhau lại điều khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy
định các tính rất đa dạng nhưng đặc thù ở các loài sinh vật khác nhau.
5. Dặn dò:
- Đọc mục “Em có biết”.
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 7.


Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: ....


Ngày dạy : .............
Chương II: CẤU TRÚC TẾ BÀO
Bài 7: TẾ BÀO NHÂN SƠ

I. Mục tiêu bài dạy:
- Mô tả được các thành phần chủ yếu của tế bào.
- Mô tả được cấu trúc tế bào vi khuẩn.
- Phân biệt tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về đặc điểm chung và cấu tạo, chức năng của các thành
phần cấu tạo nên tế bào nhân sơ.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Hình 7.1 SGK và tranh vẽ phóng hình 7.2 SGK.
V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Tế bào nhân sơ gồm những nhóm sinh vật nào? Tại sao gọi là tế bào nhân sơ?
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới)
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Câu hỏi lệnh trang 31:

∆ Nghiên cứu SGK, trả lời: I/ Đặc điểm chung của tế bào nhân
Hãy cho biết kích thước nhỏ “Kích thước nhỏ→S/V lớn sơ:
đem lại ưu thế gì cho các tế giúp TB TĐC nhanh→sinh sản
- Chưa có nhân hoàn chỉnh.
bào nhân sơ?
nhanh”.
- Tế bào chất chưa có hệ thống nội
HD HS cách tính S/V hình
màng và không có các bào quan có
cầu: V = (4/3).π.r3
màng bao bọc.
2
S = 4. π..r
- Khoảng 1- 5µm, bằng khoảng
⇒ r càng nhỏ→ S/V càng
1/10 tế bào nhân thực. Kích thước
lớn.
nhỏ giúp trao đổi chất với môi
▲ Cho HS quan sát hình
∆ Quan sát hình để ghi nhận trường sống nhanh → sinh trưởng,
7.1 để thấy được tương quan thông tin.
sinh sản nhanh.
kích thước các loài sinh vật.


▲ Yêu cầu HS xem mục
II.1, và hình 7.2 phóng to,
hỏi: Thành tế bào và màng
sinh chất của tế bào nhân sơ
cấu tạo như thế nào? Tiêm

mao và nhung mao có chức
năng gì?
Vi khuẩn G+ bắt màu
tím, vi khuẩn G- bắt màu đỏ.
Biết được đặc điểm này để
dùng kháng sinh đặc hiệu
tiêu diệt từng loại vi khuẩn
gây bệnh.
▲ Yêu cầu HS trả lời câu
lệnh trong SGK trang 33.

∆ Đọc SGK, xem hình, rút ra
câu trả lời: Thành tế bào cấu
tạo bằng peptiđôglican. Tiên
mao để di chuyển, nhung mao
để bám vào vật chủ.

∆ Cần trả lời: Thành tế bào
có vai trò quy định hình dạng
và bảo vệ tế bào.

▲ Yêu cầu HS xem mục
∆ Xem mục II.2, rút ra câu trả
II.2, hỏi: Thành phần của lời: Gồm bào tương, ribôxôm
TBC?
và một số cấu trúc khác

II/ Cấu tạo tế bào nhân sơ:
1. Thành tế bào, màng sinh chất,
lông và roi:

- Thành tế bào cấu tạo bằng
peptiđôglican
(cacbohiđrat

prôtêin) bảo vệ và quy định hình
dạng tế bào.
+ Dựa vào cấu trúc và thành phần
hoá học của thành tế bào vi khuẩn
chia làm 2 loại là vi khuẩn Gram
dương (G+) và Gram âm(G-).
+ Một số loại vi khuẩn còn có thêm
1 lớp vỏ nhày (VD: VK gây bệnh ở
người).
- Màng sinh chất gồm 2 lớp
phôtpholipit (lớp phôtpholipit kép)
và 1 lớp prôtêin.
- Một số có thêm roi (tiên mao) để
di chuyển, lông ( nhung mao) để bám
vào vật chủ.
2. Tế bào chất:
Gồm bào tương, ribôxôm và một
số cấu trúc khác (một số vi khuẩn có
hạt dự trữ).
3. Vùng nhân:
- Không có màng nhân, chỉ chứa 1
phân tử ADN dạng vòng.
- Một số vi khuẩn có thêm nhiều
phân tử ADN nhỏ dạng vòng khác
gọi là plasmit.


▲ Yêu cầu HS xem mục
∆ Xem mục II.2, cần trả lời:
II.3, hỏi: Cấu tạo của vùng
- Không có màng nhân, chỉ
nhân?
chứa 1 phân tử ADN dạng
vòng.
- Một số vi khuẩn có thêm
nhiều plasmit.
3. Thực hành, luyện tập (củng cố): Câu hoỉ cuối bài.
Câu 1. Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10 - 20nm, được cấu tạo bằng chất peptiđôglican
(pôlisaccarit liên kết với peptit). Thành tế bào vi khuẩn có chức năng quy định hình dạng của tế bào và
bảo vệ tế bào.
Câu 2. Tế bào chất nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân (hoặc nhân tế bào). Tế bào chất ở
mỗi tế bào đều gồm 2 thành phần chính: bào tương (một dạng keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu
cơ và vô cơ khác nhau) và ribôxôm cùng một số cấu trúc khác. Tế bào chất của vi khuẩn không có hệ
thống nội màng cùng các bào quan có màng bao bọc và khung tế bào. Trong tế bào chất của vi khuẩn
có các hạt ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin, ARN và không có màng bao bọc. Đây là nơi
tổng hợp nên các loại prôtêin của tế bào. Ribôxôm của vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế
bào nhân thực, ở một số vi khuẩn, trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.
Câu 3. Chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn: Một số loài vi khuẩn còn có các cấu trúc
được gọi là roi (tiên mao) và lông (nhung mao). Roi có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển. Một số vi
khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.
Câu 4. Vùng nhân của tế bào sinh vật nhân sơ chứa vật chất di truyền, có chức năng truyền đạt
thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vùng nhân của tế bào nhân sơ chỉ chứa một phân tử ADN
dạng vòng và không được bao bọc bởi các lớp màng, vì thế tế bào loại này được gọi là tế bào nhân sơ
(chưa có nhân hoàn chỉnh với lớp màng bao bọc). Ngoài ADN ở vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn


còn có thêm nhiều phân tử ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit. Nhưng plasmit không phải

là vật chất di truyền, rất cần thiết cho tế bào nhân sơ.
Câu 5. Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại nhiều ưu thế cho tế bào vi khuẩn.
- Vì kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản nên các loài vi khuẩn có tốc độ sinh trưởng rất nhanh,
dẫn đến phân bào nhanh.
- Kích thước tế bào nhỏ thì việc vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào hoặc
ra môi trường sẽ nhanh.
- Tỉ lệ s/v (diện tích/thể tích) lớn sẽ có khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi trường
nhanh hơn.
4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Đọc mục “Em có biết”.
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 8.

Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: ....

Ngày dạy : .............

Bài 8. TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. Mục tiêu bài dạy:
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của tế bào chất và các bào quan (ribôxôm, ti thể, lục lạp,
lưới mội chất).
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về cấu tạo, chức năng của nhân tế bào, hệ thống lưới nội
chất, ribôxôm và bộ máy gôngi, ti thể, lục lạp trong tế bào nhân thực.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Hình 8.1, 8.2, 9.1, 9.2, 10.2 SGK
V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Tế bào nhân thực gồm những nhóm sinh vật nào? Tế bào nhân thực có những bào quan nào mà
tế bào nhân sơ không có?
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới)
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài


▲ Cho HS xem hình tế bào
VK, ĐV và TV, Hỏi: Em có
nhận xét gì về cấu tạo tế bào
nhân sơ so với tế bào nhân thực?
▲ Cho HS trả lời câu hỏi lệnh
trang 37.
Ếch con mang đặc điểm loài
B. Nhân chứa thông tin di
truyền của tế bào.
▲ Cho HS xem hình 8.1, 8.2

và đọc thông tin trang 37-38,
SGK, hỏi:
- Trình bày cấu tạo và chức
năng của các bào quan.
+ Nhân tế bào.
+ Lưới nội chất.
+ Ribôxôm.
+ Bộ máy Gôngi.
▲ Cho HS trả lời câu hỏi lệnh
trang 38.

∆ Xem hình, cần trả lời
Tế bào nhân thực có kích thước lớn
bám sát phần nhập đề của và cấu tạo phức tạp: vật chất di truyền
bài 8.
được bọc trong nhân, tế bào chất có
nhiều bào quan và có hệ thống màng
∆ Dựa vào kiến thức hiểu chia thành các xoang.
biết để trả lời.
Ếch mang đặc điểm loài B
và nhân chứa thông tin di
truyền của tế bào.
∆ Thảo luận nhóm nhỏ, I. Nhân tế bào:
nghiên cứu SGK, đại diện 4
- Thường có dạng hình cầu, đường
nhóm trả lời 4 nội dung, các kính khoảng 5µm. Có 2 lớp màng bao
nhóm khác nhận xét bổ bọc.
sung.
- Dịch nhân chứa chất nhiễm sắc
(ADN và prôtêin) và nhân con. Trên

màng nhân thường có nhiều lỗ nhỏ.
- Nhân giữ các chức năng liên quan
đến di truyền.
ND cần trả lời: Lưới nội II. Lưới nội chất:
chất hạt → túi tiết → bộ
- Là 1 hệ thống màng bên trong tế
máy gôngi → túi prôtêin → bào tạo nên hệ thống ống và xoang
Màng tế bào (các bào quan dẹp thông với nhau, gồm lưới nội chất
phối hợp hoạt động).
trơn và có hạt.
- Chức năng:
+ Lưới nội chất hạt (mặt ngoài có
hạt ribôxôm): là nơi tổng hợp prôtêin.
+ Lưới nội chất trơn: tham gia vào
quá trình tổng hợp lipit, chuyển hoá
đường và phân huỷ chất độc hại.
▲ Cho HS đọc thông tin mục ∆ Đọc thông tin mục III, IV III. Ribôxôm:
III, IV SGK, tóm tắt cấu tạo và SGK, tóm tắt ND.
Ribôxôm là bào quan không có
chức năng của ribôxôm và bộ
màng và giữ chức năng là nơi tổng
máy gôngi.
hợp prôtêin.
IV. Bộ máy Gôngi:
Có dạng các túi màng dẹp xếp cạnh
nhau; giữ chức năng lắp ráp, đóng gói
và phân phối các sản phẩm của tế bào.
-Lưới nội chất hạt phát triển nhiều nhất ở tế bào bạch cầu,vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể
bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu,mà prôtêin chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt là nơi có các
riboxom tổng hợp prôtêin.Ngoài ra còn có các tuyến nội tiết và ngoại tiết cũng là nơi chứa nhiều lưới

nội chất hạt vì chúng tiết ra hoocmôn và enzim cũng có thành phần chính là prôtêin.
-Lưới nội chất trơn phát triển nhiều ở tế bào gan vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường
trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể,hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì
chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit,chuyển hoá đường và phân huỷ
chất độc hại đối với tế bào.
3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
*Câu hỏi cuối bài.


Câu 1.Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao bọc bởi hai
lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và
nhân con. Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động
của tế bào.
Câu 2.Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và
xoang dẹp thông với nhau. Lưới nội chất có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt,
chúng có chức năng như sau:
* Lưới nội chất trơn.
– Tổng hợp lipit.
– Chuyển hóa đường.
– Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
* Lưới nội chất hạt
– Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào.
– Tổng hợp prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
Câu 3.
– Cấu trúc của bộ máy Gôngi: Bộ máy Gôngi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau
nhưng cái nọ tách biệt với cái kia.
– Chức năng của bộ máy Gôngi: Nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối sản phẩm của tế bào.
Prôtêin được tổng hợp từ ribôxôm trên lưới nội chất được gửi đến Gôngi bằng các túi tiết. Tại
đây, chúng được gắn thêm các chất khác tạo nên các sản phẩm hoàn chỉnh rồi bao gói vào
trong các túi tiết để chuyển đi các nơi trong tế bào hoặc tiết ra khối tế bào.

Câu 4. Đáp án đúng b) Tế bào bạch cầu.

Câu 5.Cấu tạo ribôxôm là bào quan có kích thước rất bé (khoảng 20 — 30nm)không có
màng bao bọc. Ribôxôm chứa khoảng 50% prôtêin và 50% rARN. Trong tế bào nhân thực có
tới hàng triệu ribôxôm, chúng nằm rải rác tự do trong tế bào chất hoặc đính trên mạng lưới
nội chất hạt. Ribôxôm có nguồn gốc từ nhân con và có cả trong ti thể, lục lạp.
– Chức năng: Ribôxôm là nơi tổng hợp prôtêin. Khi tổng hợp prôtêin các ribôxôm có thể liên
kết với nhau tạo thành phức hệ pôlixôm.
Câu 6.Điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là:
– Nhân:
– Tế bào nhân sơ nhân chưa phân hóa, chưa có màng nhân.
– Tế bào nhân thực đã có màng nhân và nhân đã phân hóa.
– Bào quan:
– Tế bào nhân sơ chưa có bào quan.
– Tế bào nhân thực đã có nhiều bào quan.

4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Đọc mục em có biết.
- Xem trước bài 9.


Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: ....

Ngày dạy : .............


Bài 9. TẾ BÀO NHÂN THỰC (TT)
I. Mục tiêu bài dạy:
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của tế bào chất và các bào quan (ribôxôm, ti thể, lục lạp,
lưới mội chất).
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về cấu tạo, chức năng của nhân tế bào, hệ thống lưới nội
chất, ribôxôm và bộ máy gôngi, ti thể, lục lạp trong tế bào nhân thực.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Hình 8.1, 8.2, 9.1, 9.2, 10.2 SGK
V/ Tiến trình bài dạy:
1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Tế bào nhân thực gồm những nhóm sinh vật nào? Tế bào nhân thực có những bào quan nào mà
tế bào nhân sơ không có?
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới)
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài


▲ Cho HS xem hình 9.1, trả

lời câu hỏi lệnh trang 41.
Lưu ý: Trong quang hợp, năng
lượng ánh sáng được chuyển đổi
thành năng lượng hóa học nhờ
diệp lục.

∆ Dựa vào hình 9.1 để trả
lời.
ND cần trả lời: Tế bào cần
nhiều năng lượng → hoạt
động nhiều → có nhiều ti
thể → tế bào cơ tim.

V. Ti thể:
- Có 2 lớp màng bao bọc, màng
ngoài nhẵn, màng trong gấp khúc
thành các mào (crista) trên đó có
nhiều loại enzim hô hấp. Ti thể có
chứa ADN và ribôxôm riêng.
- Ti thể giữ chức năng chuyển hóa
đường và các chất hữu cơ khác thành
năng lượng ATP cung cấp cho các
hoạt động sống của tế bào.
∆ Dựa vào hình 9.2 để trả VI. Lục lạp:
- Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào
lời.
thực
vật có 2 lớp màng bao bọc; chứa
Lá cây không hấp thụ màu
xanh → có màu xanh và chất nền (strôma), trong chất nền có

màu xanh của lá không liên cấu trúc grana do các túi dẹt tilacôit
quan gì tới chức năng quang xếp chồng lên nhau tạo thành; tilacôit
chứa diệp lục và các sắc tố quang hợp.
hợp của lá.
Lục lạp có ADN và ribôxôm riêng.
- Chức năng: chuyển đổi năng lượng
ánh sáng thành năng lương hóa học
(thực hiện quá trình quang hợp).
▲ Cho HS khai thác thông tin ∆ Khai thác thông tin theo VII. Một số bào quan khác:
mục VII SGK trang 42.
- Không bào có 1 lớp màng bao bọc
HD của GV.
Lưu ý HS về các ví dụ về Cần khắc ghi các Vd.
và nó giữ các chức năng khác nhau
không bào trong SGK.
tuỳ từng loại tế bào và tuỳ từng loài
▲ Cho HS thảo luận, trả lời
∆ Cần trả lời được: Bạch sinh vật.
câu hỏi lệnh trang 41.
Ví dụ: Một số không bào chứa chất
cầu có chức năng tiêu diệt
vi khuẩn, tế bào già, bệnh lý phế thải độc hại; không bào của tế bào
bằng thực bào nên cần lông hút chứa muối khoáng và nhiều
chất khác, hoạt động như một cái bơm
nhiều lizôxôm.
hút nước từ đất vào rễ; không bào của
cánh hoa dự trữ các sắc tố; các động
vật đơn bào có không bào tiêu hóa và
không bào co bóp.
- Lizôxôm có 1 lớp màng bao bọc,

có ở tế bào động vật; giữ chức năng
phân huỷ các tế bào già, các tế bào bị
tổn thương không phục hồi được hay
các bào quan đã già và các đại phân tử
prôtêin, axit nuclêic, cacbôhidrat và
lipit.
-Tại sao các enzim trong lizôxôm không phá vỡ lizôxôm của tế bào?(Bình thường các enzim trong
lizôxôm ở trạng thái bất hoạt khi cần chúng mới được hoạt hoá bằng cách thay đổi độ pH trong
lizôxôm và các enzim chuyển sang trạng thái hoạt động)
-Bạch cầu có chức năng tiêu diệt vi khuẩn, tế bào già, bệnh lý bằng thực bào nên cần nhiều lizôxôm.
-Tế bào cần nhiều năng lượng-hoạt động nhiều- có nhiều ty thể- tế bào cơ tim.
-Các tia sáng màu xanh lục không được diệp lục hấp thu và phản chiếu vào mắt ta làm cho ta thấy lá
có màu xanh. Màu xanh của lá không liên quan gì tới chức năng quang hợp của lá.
3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
*Câu hỏi cuối bài.
Câu 1. Cấu trúc của lục lạp: Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có lớp màng bao bọc. Bên trong lục
lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacôit. Các tilacôit xếp chồng lên nhau


tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trong
màng của tilacôit chứa nhiều dịp lục và các enzim có chức năng quang hợp. Trong chất nền của lục lạp
còn có cả ADN và ribôxôm.
Chức năng của lục lạp: Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. lục lạp chứa nhiều chất diệp lục
có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học, sản xuất chất hữu cơ cung
cấp năng lượng cho tế bào.
Câu 2. Cấu trúc của ti thể: Ti thể có 2 lớp màng bao bọc. Màng ngoài không gấp khúc, màng trong
gấp khúc thành các mào, trên đó chứa nhiều loại enzim hô hấp. Bên trong ti thể là chất nền có chứa cả
ADN và ribôxôm.
Chức năng của ti thể là: Cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào là các phần tử ATP. Ti thể
chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hoá đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp

năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
Câu 3. Cấu trúc của lizôxôm: Lizôxôm là bào quan với một lớp màng bao bọc, có nhiều enzim thuỷ phân.

- Chức năng của lizôxôm: Phân huỷ các tế bào già, các tế bào bị thương tổn không có khả năng phục
hồi và chúng được ví như một phân xưởng tái chế “rác thải” của tế bào.
Câu 4. Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc. Tế bào thực vật thường có không bào lớn,
không bào có thể rất khác nhau tuỳ theo từng loại và từng loại tế bào. Một số không bào chứa chất phế
thải độc hại. Không bào của tế bào lông hút ở rễ cây chứa muối khoáng cùng nhiều chất khác nhau
hoạt động như chiếc máy bơm chuyên hút nước từ đất vào rễ cây. Không bào của tế bào cánh hoa
được xem như túi đựng đồ mĩ phẩm của tế bào vì nó chứa nhiều sắc tố.
Một tế bào động vật cũng có thể chứa không bào nhưng có kích thước nhỏ. Các tế bào động vật có thể
có các không bào thức ăn (còn gọi là không bào tiêu hoá) và không bào co bóp (có ở một số loại sinh
vật đơn bào).
4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Đọc mục em có biết.
- Xem trước bài 10.

Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: ....

Ngày dạy : .............

Bài 10: TẾ BÀO NHÂN THỰC (tiếp theo)
I. Mục tiêu bài dạy:
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của tế bào chất và các bào quan (ribôxôm, ti thể, lục lạp,

lưới mội chất).
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về cấu tạo, chức năng của không bào và lizôxôm, màng
sinh chất, các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất (thành tế bào, chất nền ngoại bào).
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi.
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Dạy học nhóm.
- Lược dồ tư duy.
IV/ Phương tiện dạy học:
- Hình 8.1, 8.2, 9.1, 9.2, 10.2 SGK.
- Bảng phụ.
V/ Tiến trình bài dạy: (Mục Khung xương tế bào giảm tải).


1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Tại sao nói cấu trúc màng sinh chất theo mô hình khảm động?
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới)
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Cho HS xem hình 10.2,
∆ Nghiên cứu mục IX VIII. Màng sinh chất:
mục IX SGK, hỏi:
SGK, hình 10.2, trả lời.

1. Cấu trúc:
- Em hãy nêu các thành phần
- Gồm 1 lớp phôtpholipit kép quay
cấu tạo nên màng sinh chất?
đầu kị nước vào nhau và có các phân
- Màng sinh chất giữ các chức
tử prôtêin xen kẽ (xuyên màng) hoặc
năng gì? do các thành phần nào
ở bề mặt.
đảm nhận?
- Các tế bào động vật có côlestêron
Giảng thêm: Mô hình cấu tạo
làm tăng sự ổn định của màng sinh
màng sinh chất được gọi là mô
chất.
hình khảm động vì: cấu trúc đan
- Bên ngoài có các sợi của chất nền
xen giữa cá thành phần và có
ngoại
bào
như
glicôprôtêin,
tính linh động cao.
glicôlipit,...
2. Chức năng:
- Trao đổi chất với môi trường một
cách có chọn lọc (bán thấm).
- Prôtêin thụ thể thu nhận thông tin
cho tế bào.
- Câu hỏi lệnh trang 46.

- ND: Do sự nhận biết cơ
- Glicôprôtêin "dấu chuẩn" đặc
quan lạ và đào thải cơ quan trưng cho từng loại tế bào, giữ chức
lạ của glicôprôtêin "dấu năng nhận biết nhau và các tế bào "lạ.
chuẩn" trên màng tế bào.
▲ Treo bảng phụ tắt nội dung
∆ Lưu ND trên bảng phụ. IX. Các cấu trúc bên ngoài màng
bằng lược đồ tư duy đơn giản.
∆ Nghiên cứu mục X sinh chất:
▲ Cho HS xem mục X SGK, SGK, trả lời.
1. Thành tế bào:
hỏi: Nêu cấu tạo và chức năng
- Có ở các tế bào thực vật cấu tạo
của một số cấu trúc bên ngoài
chủ yếu bằng xenlulôzơ và ở nấm là
màng sinh chất.
kitin.
- Thành tế bào giữ chức năng quy
định hình dạng tế bào và bảo vệ tế
bào.
2. Chất nền ngoại bào:
- Cấu tạo chủ yếu bằng các loại sợi
glicôprôtêin kết hợp với các chất vô
cơ và hữu cơ khác nhau.
- Chức năng giúp các tế bào liên kết
với nhau và thu nhận thông tin.
3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
- Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
- Tại sao các enzim trong lizôxôm không phá vỡ lizôxôm của tế bào? (Bình thường các enzim
trong lizôxôm ở trạng thái bất hoạt khi cần chúng mới được hoạt hoá bằng cách thay đổi độ pH trong

lizôxôm và các enzim chuyển sang trạng thái hoạt động)
*Câu hỏi cuối bài.


Câu 1. Cấu trúc khung xương tế bào: Khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ông, vi sợi và vi
trung gian. Sợi trung gian là các sợi prôtêin đặc và cũng được cấu tạo từ các đơn phân.
Chức năng: Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào
động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào
quan và còn giúp tế bào di chuyển.
Câu 2. Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là
phôtpholipit. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều
phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào
có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các
thông tin từ bên ngoài. Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như
prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu
chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào. Chức năng của màng sinh chất:
+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan
trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh
prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất
định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.
- Màng sinh chất còn có các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó
luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều
kiện ngoại cảnh.
- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các
tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ
thể khác).
Câu 3. Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật còn có thành tế bào.
- Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xelulôzơ.
- Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican.
- Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu là kitin.

Câu 4. Cấu trúc của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào của tế bào người và động vật bao bên
ngoài màng sinh chất.
Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat)
kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.
-Chức năng của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào có nhiệm vụ giúp các tế bào liên kết với nhau
tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
- Học bài theo câu hỏi SGK .
- Đọc mục em có biết.
- Xem trước bài 11.


Tuần: .....

Ngày soạn: .............

Tiết: ....

Ngày dạy : .............

Bài 11: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
I. Mục tiêu bài dạy:
- Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Phân biệt được các hình
thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào.
- Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, ưu trương, nhược trương, đẳng trương.
II/ Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các kiểu vận chuyển các chất qua màng sinh chất (vận
chuyển thụ động, chủ động, nhập bào và xuất bào)

- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
III/ Các phương pháp kĩ thuật dạy học:
- Trực quan - tìm tòi
- Vấn đáp - tìm tòi
- Dạy học nhóm
- Hỏi và trả lời
- Trình bày 1 phút
IV/ Phương tiện dạy học:
- Tranh vẽ hình 11.1, 11.2, 11.3 SGK.
- Tranh vẽ về hiện tượng thẩm thấu xảy ra ở tế bào động vật và thực vật.
V/ Tiến trình bài dạy:


1. Khám phá (mở đầu, vào bài): GV đặt câu hỏi:
Các chất được trao đổi qua màng tế bào như thế nào? Em hiểu gì về các khái niệm: Khuếch tán,
thẩm thấu, môi trường ưu trương, nhược trương và đẳng trương.
2.Kết nối (dẫn HS vào bài mới):
Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung lưu bài
▲ Cho HS nghiên cứu mục ∆ Nghiên cứu mục I., quan sát I. Vận chuyển thụ động:
I., quan sát hình 11.1 trả lời hình 11.1 trả lời các câu hỏi.
- Vận chuyển thụ động là phương
các câu hỏi:
thức vận chuyển các chất tan từ nơi có
- Vận chuyển thụ động là
nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp
gì? Các cách vận chuyển thụ
và không tiêu tốn năng lượng.

động?
- Các chất tan có thể khuếch tán qua
- Phân biệt các khái niệm -Làm rõ các khái niệm và màng sinh chất bằng 2 cách: khuếch
môi trường ưu trương, môi khắc ghi các khái niệm trên.
tán trực tiếp qua lớp phôpholipit kép
trường nhược trương và các
và khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên
môi trường đẳng trương.
màng tế bào.
- Trả lời câu hỏi lệnh trang -Kích thước: nhỏ dễ k.tán.
48.
-Tính p.c: không p.c dễ k.tán.
VD : O2, CO2.
-Cấu trúc phù hợp kênh
prôtêin
-Có chất t.hiệu bám vào cổng.
-Nêu khái niệm khuếch tán.
-Nêu khái niệm thẩm thấu.
-Tại sao thẩm thấu vẫn tuân
theo nguyên tắc khuếch tán?
▲ Cho HS nghiên cứu mục ∆ Nghiên cứu mục II., trả lời II. Vận chuyển chủ động:
II., trả lời các câu hỏi:
các câu hỏi.
- Vận chuyển chủ động cần năng
- Vận chuyển chủ động là
lượng để vận chuyển các chất tan từ
gì? Điều kiện cần có để thực
nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
hiện vận chuyển thụ động?
độ cao.

- Làm rõ VD về cách vận
HS cần khắc ghi VD về
- Vận chuyển chủ động cần có các
chuyển của bơm natri-kali.
bơm natri-kali. Mỗi lượt hoạt “bơm” đặc chủng cho từng loại chất
động của bơm cần một ATP cần vận chuyển. VD: bơm natri-kali.
và trao đổi 3 Na+ bởi 2 K+.
▲VD khác :
∆ Ghi nhận VD.
Bơm Ca2+ đẩy Ca2+ ra khỏi
màng sinh chất, giúp duy trì
thế điện hóa ion Ca2+ 2 bên
màng tế bào.
Bơm proton (H+) trong
quá
trình
oxy
hoá
phosphoryl
hoá

phosphoryl hoá quang hợp
để tạo ra năng lượng ATP.
▲ Cho HS nghiên cứu mục ∆ Nghiên cứu mục III., hình III. Nhập bào và xuất bào:
III., hình 11.2, trả lời các 11.2, trả lời các câu hỏi.
Xuất bào và nhập bào là hình thức
câu hỏi:
vẩn chuyển các chất thông qua sự biến
- Nhập bào và xuất bào là
dạng của màng sinh chất.



×