Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tiểu luận cao học Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế ở chi cục thuế thành phố long xuyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.01 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2010-2020 đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách
tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên
cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có
hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Trên thực tế thời gian qua công tác quản lý thu thuế có nhiều chuyển biến tích
cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của cá nhân và các hộ kinh
doanh, doanh nghiệp hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng
vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm
nhưng vẫn còn tình trạng quản lý thuế không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế
không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều... Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết
đặt ra cho ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế.
Tình hình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Long Xuyên cũng nằm trong thực
trạng chung đó. Qua học lớp Trung cấp lý luận chính trị- hành chính tại Trường chính
trị Tôn Đức Thắng An Giang b ản thân chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên đến năm 2015”.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý trong giai đoạn 20112012, trên cơ sở đánh
giá kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về thuế đạt hiệu quả cao hơn.


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUÉ

1.1.

NHŨN G VÂN ĐỀ CHUN G VỀ THUÊ


1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế

Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con
người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật Thuế. Tuy vậy, do yêu
cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban
hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân
và pháp nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách nhà nước.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường
như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục
vụ người nộp phí.
Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà
nước, thuế còn được phân biệt với lệ phí, phí ở chỗ các cá nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất
tương ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công trái nói
chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của


lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ
do Nhà nước cung cấp.

Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ Nhà nước thu thuế từ các cá
nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không b ị ràng buộc bởi trách nhiệm phải hoàn
trả lại cho người nộp.
Vai trò của Thuế
*

Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước:

Thuế là phương tiện để Nhà nước tập trung một phần tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) vào ngân sách nhà nước, thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm GDP được động viên
vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, thuế là nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng
thu ngân sách nhà nước của các nước có nền kinh tế thị trường.
*

Điều tiết vĩ mô nền kinh tế:

Trong khi huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thì thuế cũng thực hiện
điều tiết kinh tế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định
đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng các mức thuế phải nộp
phù hợp..., qua đó kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp với
lợi ích của xã hội. Cụ thể:
-

Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định,

Nhà nước đã sử dụng thuế để điều chỉnh quá trình đó. Trong những năm khủng hoảng
và suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện ưu đãi
về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản
xuất. Điều đó có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại,

trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế,
thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra.
-

Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu của từng

giai đoạn phát triển nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống thuế, Nhà nước sẽ quy
định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào


các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát
triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng,
đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
-

Điều chỉnh tích lũy tư b ản: Sản xuất chiếm hữu và tư b ản hóa lợi

nhuận, Nhà nước cần sử dụng thuế để điều chỉnh sự tích luỹ đó phù hợp lợi ích kinh tế
của các chủ thể kinh tế và lợi ích xã hội. Mặt khác, sự phát triển nền kinh tế luôn đòi
hỏi phải tăng nhanh vốn đầu tư cơ b ản, để phát triển nền kinh tế quốc dân, Nhà nước
cần phải khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các doanh nghiệp, để tạo ra nguồn vốn
đầu tư.
-

Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước: Thông qua điều chỉnh

mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà gây nên áp lực tăng giá hàng nhập
khẩu, giảm khả năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối
lượng hàng hóa đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong
nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa.

Tác động điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế chỉ đem lại hiệu quả thiết thực khi
công cụ thuế được Nhà nước áp dụng theo các phương pháp điều chỉnh thích hợp đến
các đối tượng điều chỉnh của thuế. Một số phương pháp điều chỉnh chủ yếu của thuế
như sau:
-

Thay đổi thuế suất:

Thông qua việc quy định đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các đối tượng
chịu thuế.
-

Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế:

Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể cũng như yêu cầu, mục tiêu của nền kinh tế từng
thời kỳ, Nhà nước có thể thực hiện ưu đãi thuế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để kích thích tăng tích luỹ và tích tụ vốn trong
các doanh nghiệp và dân cư, góp phần đẩy mạnh đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
* Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông
qua các sắc thuế trực thu, điều tiết trực tiếp thu nhập của người nộp thuế (Thuế thu


nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...).
1.1.2.

Hệ thống thuế ở Việt Nam

Hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân, các khoản đầu tư nước ngoài và các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ chịu ảnh hưởng của những loại thuế sau đây:

-

Thuế Giá trị gia tăng;

-

Thuế Thu nhập doanh nghiệp;

-

C ác loại thuế nhà thầu;

-

Thuế Chuyển nhượng vốn;

-

Thuế Nhập khẩu;

-

Thuế Thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam và nhân viên

người nước ngoài;
-

C ác khoản đóng góp vào b ảo hiểm xã hội, b ảo hiểm thất nghiệp và b

ảo hiểm y tế.

Ngoài ra, các loại thuế khác có thể có ảnh hưởng đến một số nhà đầu tư nhất
định, b ao gồm:
-

Thuế Tiêu thụ đặc b iệt;
r-pl _ A rp > *_ _

/V

-

Thuế Tài nguyên;

-

Thuế Bất động sản;

-

Thuế Xuất khẩu;

-

Thuế Bảo vệ môi trường.

Tất cả các loại thuế này đều được áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
1.2.
1.2.

Nộ I DUNG, PHÂN LOẠI QUẢN L Ý NHÀ NƯỚ C VỀ THUÊ


1. Nội dung

Theo quy định của Luật Quản lý thuế, nội dung quản lý thuế gồm 8 nội dung, có
thể phân chia thành 3 nhóm như sau:


-

Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế

c ác quy định về thủ tục hành chính thuế nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế
thực hiện việc khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, gồm các nội dung:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+ Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
-

Nhóm 2: Giám sát tuân thủ

Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế là các công việc mà cơ quan quản lý thuế
thực hiện để giám sát quá trình thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế, bao gồm
các nội dung:
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế.
+ Giám sát hồ sơ khai thuế.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
-

Nhóm 3: Chế tài xử lý vi phạm


Nhóm chế tài xử lý vi phạm nhằm đảm bảo các chính sách thuế được thực thi có
hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung:
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.2 . Ph ân 1 0 ại

1.2.2.1. Theo tính chất kinh tế của thuế được phân thành 2 loại:
-

Thuế trực thu

Là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp nhân khi có thu
nhập hoặc tài sản theo quy định phải nộp thuế. Thông qua thuế trực thu Nhà nước thực
hiện phân phối và điều tiết thu nhập của người nộp thuế vào lúc phát sinh thu nhập như
Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Sử dụng đất phi nông


nghiệp.
-

Thuế gián thu

Là một loại thuế đánh vào việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
được ấn định trong giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông qua thị trường, thuế gián thu
được chuyển cho người tiêu dùng gánh chịu, người sản xuất kinh doanh là người nộp
thuế gián thu thay cho người tiêu dùng như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tiêu thụ đặc
biệt.
Xu hướng chung ngày nay là: các nước lấy Thuế trực thu làm chính cũng đang
mở rộng việc đánh Thuế gián thu, ngược lại những nước lấy Thuế gián làm chính lại

đang mở rộng việc đánh Thuế trực thu.
-

Đặc điểm của thuế:

+ Tính cưỡng bức phải nộp thuế;
+ Tính không trả lại của thuế;
+ Tính cố định của thuế.
Các đặc điểm trên đồng thời cũng là ưu điểm của thuế. Nhà nước sử dụng quyền
lực của mình cưỡng bức dân cư và công dân phải đóng góp. Trên thế giới không tồn tại
thứ thuế tự nguyện đóng góp nào. Một khi đã đóng góp thì không có chuyện trả giá:
như mua b án, như cho vay, hơn nữa nhờ tính cố định của thuế Nhà nước có thể tính
toán trước nguồn thu nhập của mình, thuế còn là một ưu điểm lớn đối với Nhà nước là
thu một cách thường xuyên chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là có thuế cho
Nhà nước. Do đó, Nhà nước có nguồn chi trả thường xuyên cho các nhu cầu của mình.
c ác Nhà nước đều lấy thuế làm nguồn thu chủ yếu cho ngân sách mình và không
ngừng hoàn thiện hệ thống thuế b ằng các cuộc cải cách về thuế, khai thác tới mức cao
nhất các đặc điểm của thuế do mình quản lý.
I.2.2.2. Theo đối tượng đánh thuế
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hàng hóa, thu nhập và
tài sản.
Vận dụng cách phân loại này, trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm


nhiều loại thuế với những tác dụng riêng khác nhau, từng loại thuế phát huy vai trò
điều tiết trong các lĩnh vực nhất định, song chúng lại vừa hỗ trợ cho nhau để đảm bảo
thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống Thuế.
1.3. QUAN Đ IÊM CỦA ĐẢN G VÀ NHÀ NƯỚ C VỀ THUÊ
1.3.1. Quan điểm của Đ ảng về thuế


Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được Quốc hội
thông qua ngày 15/04/1992 quy định tại Điều 22: “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo hộ”. Điều
80: “ Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp
luật”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần XI về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20102020 là cải cách chính sách thuế cần quán triệt quan điểm về đổi mới chính sách thuế .
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Bổ
sung, hoàn thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống
nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế thu nhập cá
nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội
và tạo động lực phát triển. Hiện đại hóa công tác thu thuế và tăng cường quản lý của
Nhà nước.”.
1. 3 . 2. Qu an đi ểm củ a Nh à nước về qu ản lý thuế

Nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước qua các thời kỳ, các
nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà
nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có
nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước. Hình thức
đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là
“Sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy nhà nước.
Từ năm 1990 đến nay, qua một quá trình hơn 20 năm thực hiện cải cách thuế,
chúng ta đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế b ao quát được hầu hết các


nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế, từng bước thích ứng
yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ
thống chính sách thuế mới gồm 09 (chín) sắc thuế cơ b ản gồm: Luật thuế Giá trị gia
tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật thuế Bảo vệ

môi trường, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế Tài nguyên, Luật thuế Sử dụng đất
phi nông nghiệp, Luật thuế Xuất nhập khẩu, Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp và một
số khoản thu dưới hình thức phí và lệ phí đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích đầu
tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trên cơ sở các luật về thuế cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn b an hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về thuế nhằm làm cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế
như:
-

Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo quy trình Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
-

Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế;
-

Quyết định số 433/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình quản lý đăng ký thuế;
-

Quyết định số 1444/QĐ-TCT ngày 24/10/2011 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình miễn thuế, giảm thuế;
-


Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình hoàn thuế;
-

Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình Quản lý nợ thuế;
-

Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình Kiểm tra thuế;
-

Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục Thuế ban


hành kèm theo Quy trình Kiểm tra hóa đơn;
-

Quyết định số 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình Quản lý hóa đơn;
-

Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh;

-

Quyết định số 118/QĐ-TCT ngày 26/01/2011 của Tổng cục Thuế ban

hành kèm theo Quy trình Kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUÉ TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

2.1.

ĐẶ c Đ I ÊM TÌNH HÌNH

Thành phố Long Xuyên là đầu tàu phát triển kinh tế xã hội; trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh An Giang. Diện tích tự nhiên của thành phố Long
Xuyên là 115,34 km2 , với dân số 280.051 người.
Thành phố Long Xuyên nằm ên ờ sông ậu với địa giới hành chính như sau: Phía
Tây Bắc giáp với huyện Châu Thành, đường ranh giới kéo dài 12,446 km; Phía Đông
Bắc giáp với huyện Chợ Mới được ngăn cách b ởi con sông Hậu; Phía Nam giáp với
Quận Thốt Nốt, thành phố cần Thơ; Phía Tây giáp với huyện Thoại Sơn với chiều dài
đường ranh giới là 10,054 km.
Về kinh tế, trong những năm vừa qua nền kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng
với tốc độ cao, các ngành, các lĩnh vực phát triển khá toàn diện, huy động được nhiều
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2.1.1. Tổ chức b ộ máy Chi cục Thuế th ành phố L ong Xuyên

Ban lãnh đạo: 04 người, trong đó 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng.
Ban lãnh đạo phân công phụ trách 12 đội trực thuộc gồm: Đội Hành chính - Nhân sự Tài vụ- Ân chỉ (HC-NS-TV-A C ); Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (TT-HT
NNT); Đội Kiểm tra thuế 1 (KTT 1); Đội Kiểm tra thuế 2 (KTT 2); Đội Kiểm tra nội
bộ (KTNB); Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học (KK-KTT-TH); Đội Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế (QLN- NT); Đội Trước bạ - Thu khác (TB- TK); Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán (TH-NV-DT); Đội liên xã phường 1; Đội liên xã phường 2; Đội



liên xã phường 3.


Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Long Xuyên
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC

PHÓ CHI CỤC

PHÓ CHI CỤC

TRƯỞNG

TRƯỞNG

TRƯỞNG

Đội
TB

Đội
Liên

Đội
Liên

Đội
Liên


Đội

Đội

Đội

Đội

TH

KK

QL

TT

TK

XP

XP
3

XP

NV

KTT


N

HT

2

DT

TH

CC

1

1r

Đội
HC

NT

------------3 1-----------^

1r

Đội
KTT

Đội
KT


2

NB

NS
TV
AC

Chi cục thuế thành phố Long Xuyên có tổng số 132 cán b ộ, công chức, trong
đó: b iên chế: 127 người, hợp đồng: 05 người.
Về trình độ: đại học: 46 người, trung cấp: 74 người, chưa qua đào tạo: 12
người.
2.2. KÊT QUẢ THỰC HIÊNN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUÊ TẠI T N P
LON XU N T

N QU

2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.2.1.1.

Những mặt đạt được

NNT


* Tổ chức thực hiện quản lý thuế
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của
Luật Quản lý thuế, cụ thể sau đây:

-

Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công

tác quản lý thuế, tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về lập và thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà nước; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
-

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo
thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế; đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
-

Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông

tin về người nộp thuế trên địa bàn.
-

Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế,

hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
-

Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,

quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các

tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với trường hợp
vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
-

Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải

quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức
thuế.
-

Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa

đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan
thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Chi cục Thuế.
-

Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo

kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết


đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
-

Ân định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện

các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền
phạt vi phạm hành chính thuế.

-

Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm

thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật.
*

Giám sát thực hiện quản lý thuế

Qua công tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời phản hồi thông tin về những hành vi
vi phạm của doanh nghiệp đến các bộ phận có liên quan, để hoàn thiện và nâng cao
chất lượng quản lý thuế.
Kiểm tra, giám sát hồ sơ thuế tại cơ quan thuế:
Công tác quản lý, kiểm tra kê khai thuế đối với hồ sơ kê khai thuế hàng tháng,
quý ngày càng được quan tâm, chú trọng. Trong năm 2012, các Đội kiểm tra đã thực
hiện kiểm tra giám sát 15.419/15.419 tờ khai thuế, đạt 100% số hồ sơ thuế đã nộp.
Trong đó, hồ sơ chấp nhận 15.326 hồ sơ, chiếm 99,39% so số hồ sơ đã kiểm tra; hồ sơ
phải kê khai điều chỉnh bổ sung là 70 hồ sơ, chiếm 0,45% so với hồ sơ đã kiểm tra, số
thuế kê khai điều chỉnh bổ sung là 1.143 triệu đồng; hồ sơ chuyển sang kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế là 23 hồ sơ.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
Trong năm 2012, các Đội Kiểm tra đã thực hiện 222 cuộc kiểm tra theo kế
hoạch, đạt 111% so chỉ tiêu số cuộc kiểm tra do Cục Thuế giao cả năm (200 cuộc),
trong đó kiểm tra rủi ro tại trụ sở người nộp thuế 145 cuộc, kiểm tra sau hoàn thuế 77
cuộc. Tổng số tiền thuế, tiền phạt phát sinh qua công tác kiểm tra là 7.884 triệu đồng,
đã nộp vào ngân sách 5.852 triệu đồng.
+ Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
Trong năm 2012, Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
145 doanh nghiệp, với số tiền thuế truy thu và phạt là 7.632 triệu đồng, số đã nộp vào

ngân sách là 5.596 triệu đồng.
*

Thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế


C ông tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm đầu tư đổi
mới b ằng nhiều hình thức và nâng cao hiệu quả, hướng vào đúng trọng tâm yêu cầu
cần hỗ trợ của người nộp thuế. Chi cục Thuế đã tổ chức nhiều đợt điều tra nhu cầu cụ
thể, tìm hiểu những vướng mắc phổ biến của doanh nghiệp, để tập trung mục tiêu tuyên
truyền, hướng dẫn hỗ trợ.
Phối hợp chặt chẽ với b áo đài, Ban Tuyên giáo và Mặt trận Tổ quốc trong công
tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật mới.
Hàng năm Chi cục Thuế đã tổ chức hội nghị tập huấn để tuyên truyền, phổ biến,
triển khai cập nhật kịp thời các văn b ản chính sách pháp luật thuế mới cho người nộp
thuế.
Thực hiện tốt công tác đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng quý theo
quy định.
Làm tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế, quan tâm xây dựng các chương trình
dịch vụ hỗ trợ đi sâu vào các trọng tâm, trọng điểm các vấn đề doanh nghiệp thường
quan tâm tìm hiểu, để cung cấp và nâng chất các dịch vụ hỗ trợ ngày càng được tốt
hơn.
Chi cục thuế cũng đã thực hiện tốt công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính thuế ở ộ phận một cửa, đã tiếp nhận và giải quyết nhanh gọn kịp thời đúng
thời gian quy định, tiết kiệm chi phí, thời gian cho người nộp thuế khi thực hiện thủ tục
hành chính thuế.
*

Chất lượng đội ngũ quản lý


Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, xuất phát từ yêu cầu
nhiệm vụ, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của từng cán bộ công chức, trên
cơ sở bàn bạc thống nhất giữa lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn, các đoàn thể, sự thông suốt
về tư tưởng và nhận thức của cán bộ công chức. Chi cục đã nghiêm túc thực hiện việc
luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức theo đúng quy
định.
C ông tác đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới luôn được quan tâm và
được xem là nhiệm vụ quan trọng góp phần giúp cán bộ công chức nắm bắt kịp thời


chủ trương, chính sách pháp luật mới liên quan đến công tác thuế, nâng dần trình độ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được
-

Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên được sự quan tâm, chỉ đạo thường

xuyên của Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên và ngành cấp trên là Cục Thuế tỉnh
An Giang.
-

Phối hợp chặt chẽ và duy trì tốt với các cơ quan: Phòng Tài chính - Kế

hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Kho bạc nhà nước, xử lý ghi
thu kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) các khoản thu phí lệ phí, thu tiền sử dụng
đất, thống nhất số liệu và đơn giản các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
-

C ơ quan đoàn thể các cấp phát huy tốt vai trò thành viên Hội đồng tư


vấn thuế, đóng góp một cách có hiệu quả cho nhiệm vụ thu thuế và tuyên truyền thuế
tại cơ sở. Phối hợp tốt với Ủy b an nhân dân (UBND) các xã, phường trong việc ủy
nhiệm thu thuế.
-

Duy trì phối hợp tốt với cơ quan Đài Truyền thanh để kịp thời đưa các

tin phản ảnh tình hình công tác thuế tại địa phương và tuyên truyền chính sách thuế cho
người nộp thuế.
-

Thường xuyên báo cáo và kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương

chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp tốt để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc,
duy trì phát triển sản xuất kinh doanh, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc thu nộp
thuế
-

Sự phấn đấu, nỗ lực của mỗi cán bộ, công chức thuế, tập trung tận dụng

mọi nguồn thu, khai thác nguồn thu để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2.2.

2.2.2.1.
-

Những hạn chế và nguyên nhân

Những hạn chế

Công tác rà soát, kiểm kê mã số thuế, cập nhật quản lý thuế đối với

người nộp thuế b ước đầu đã phối hợp được với các Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi
cục Thống kê để phân loại doanh nghiệp không còn hoạt động, không tìm thấy để đóng
mã số thuế. Tuy nhiên, công tác đóng mã số thuế còn chậm thực hiện chưa kịp thời.


-

Công tác kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế chỉ đạt về số lượng, chất

lượng kiểm tra giám sát còn hạn chế, số tờ khai kê khai bổ sung thêm còn rất thấp;
-

Công tác kiểm tra doanh nghiệp giải thể còn chậm, số hồ sơ còn phải

kiểm tra khá nhiều do doanh nghiệp giải thể tập trung vào các tháng cuối năm;
-

Chất lượng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cũng còn hạn chế

do trình độ cán bộ làm công tác kiểm tra không đồng đều.
-

Công tác đôn đốc thu phát sinh qua lập bộ chưa thực hiện đạt tỷ lệ 90%,

do tình hình suy thoái kinh tế ảnh hưởng khả năng tài chính của doanh nghiệp;
-

Tình hình nợ thuế nhà đất các năm trước, nợ thuế Sử dụng đất phi nông


nghiệp ở một số phường xã cũng còn khá cao, chưa có nhiều biện pháp tác động để thu
giảm nợ thuế.
-

Nội dung đối thoại với doanh nghiệp còn đơn điệu, chưa đa dạng đi sâu

vào trọng tâm, trọng điểm các vấn đề người nộp thuế còn vướng mắc cần được hỗ trợ
tháo gỡ, nên chưa thu hút nhiều sự quan tâm tích cực chủ động từ phía doanh nghiệp.
-

Chưa xác định rõ được tổng số nợ thuế phải thu hồi, thực hiện công tác

phân tích kiểm tra, rà soát chi tiết lại các khoản nợ, phân loại nhóm nợ, tuổi nợ chưa
chặt chẽ, từ đó việc lập kế hoạch thu hồi nợ đọng thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế đạt hiệu quả thấp.
2.2.2.2.
-

Nguyên nhân
Tình hình kinh tế trong các năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn, hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, chi phí nguyên vật
liệu đầu vào, lãi suất vay ngân hàng luôn ở mức cao, trong khi sức mua thị trường
giảm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp làm hạn chế một số nguồn thu, kết quả thu không đạt
dự toán
-

Cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, phần mềm quản lý thuế chưa được cập


nhật kịp thời đồng bộ với sự thay đổi về cơ chế chính sách, từ đó tạo ra khó khăn trong
việc quản lý thuế doanh nghiệp, đóng mã số thuế các trường hợp thực tế không hoạt
động;
-

Việc chọn lọc đối tượng kiểm tra giám sát rủi ro phần lớn dựa vào kinh


nghiệm, cán bộ kiểm tra chưa chủ động thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động của
người nộp thuế để đối chiếu với kết quả kê khai, nên hiệu quả đạt được từ công tác
kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đạt được chưa cao.
-

Thanh toán không dùng tiền mặt vẫn là chủ yếu, người mua hàng vẫn

chưa có thói quen yêu cầu đòi hóa đơn. Một số ít các tổ chức,cá nhân vẫn chưa chủ
động phối hợp trong việc cung cấp thông tin, chia sẽ trách nhiệm với cơ quan thuế thực
hiện đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế trong công tác kiểm tra chống thất thu.
-

Một bộ phận cán b ộ, công chức chưa thật sự nêu cao tinh thần trách

nhiệm; không thường xuyên cập nhật thông tin, trau dồi kiến thức để tự bồi dưỡng bản
thân, nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhằm đáp ứng yêu
cầu công việc ngày càng cao.
-

Một số người nộp thuế còn chưa thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế, tính tuân

thủ tự giác chưa cao, thậm chí có biểu hiện cố ý tìm mọi hình thức, thủ đoạn để chiếm

dụng tiền thuế.
-

C ác văn bản hướng dẫn chính sách thuế luôn thay đổi cho phù hợp với

tình hình kinh tế - xã hội nhưng hệ thống các mẫu biểu kê khai, các phần mềm ứng
dụng chậm đổi mới và nâng cấp không đáp ứng kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
thuế.
-

Công tác quản lý đối tượng nộp thuế được tăng cường, rà soát thường

xuyên nhưng tình trạng sót lọt hộ vẫn còn xảy ra. Chưa cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính
xác các trường hợp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản,... dẫn đến việc khai
thác số liệu thống kê về người nộp thuế chưa chính xác, khó khăn cho công tác quản
lý.
-

Mặc dù triển khai công tác quản lý nợ ngay từ đầu năm, giao chỉ tiêu cụ

thể, nhưng công tác quản lý nợ thuế vẫn còn bị đọng, các bộ phận kê khai kế toán thuế,
kiểm tra thuế và bộ phận quản lý nợ có phối hợp nhưng chưa chặt chẽ với nhau trong
công tác xử lý nợ đọng thuế. Cán bộ được phân công nhiệm vụ xử lý thu nợ chưa thực
sự thông suốt và thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý thu hồi nợ thuế theo quy trình
nghiệp vụ.
-

Công tác tuyên truyền hỗ trợ mặc dù đã đạt được kết quả tích cực nhưng



vẫn còn hạn chế trong công tác đối thoại với người nộp thuế chưa được doanh nghiệp
chú trọng và tham dự đầy đủ.
2.3. NHŨN G VÂN ĐỀ CẦN RÚT KINH N GHI ỆM
*

Về chất lượng đội ngũ cán b ộ quản lý

Về trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý thuế chưa đáp ứng kịp thời
so với yêu cầu quản lý hiện đại hóa ngành thuế, cụ thể như sau:
Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về chính sách
thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách hành
chính trong quản lý thu. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế còn có một số
trường hợp chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà nước với
quyền lợi của đối tượng nộp thuế chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của
các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các Luật thuế.
*

Đối với người nộp thuế

-

Các tổ chức, cá nhân liên quan chưa chủ động phối hợp trong việc cung

cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm và khó khăn với cơ quan thuế trong việc thu ngân
sách. Người mua hàng hóa, dịch vụ vẫn chưa yêu cầu người bán lập hóa đơn nên việc
trốn thuế, trốn doanh thu còn khá phổ biến, kiểm tra thuế khó phát hiện.
-

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra


nhiều, nhất là ở mãng thuế công thương nghiệp, vừa làm thất thu cho NSNN vừa không
đảm bảo công bằng xã hội.
* Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan
Sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu có lúc, có nơi
chưa thường xuyên, chặt chẽ, tích cực; một số địa phương chưa quan tâm quản lý, khai
thác nguồn thu từ tài nguyên, đất đai; tình trạng chuyển giá làm giảm các nghĩa vụ với
Nhà nước theo quy định của pháp luật còn lớn, có địa phương ở mức trầm trọng; tình
trạng đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra dưới
nhiều hình thức và ngày càng phức tạp, từ đó vấn đề đặt ra cho cơ quan thuế các cấp
phải đẩy mạnh công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế.
Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUÉ TẠI THÀNH


PHỐ LONG XUYÊN ĐÉN NĂM 2015

3.1.

MỤC T IÊU

Một là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản,
rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; giảm chi phí, thời gian của người
nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; thúc đẩy người nộp thuế thực hiện tốt cơ
chế tự khai, tự nộp.
Hai là, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính thuế
nhằm chống thất thu, giảm nợ thuế; thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân
sách nhà nước.
Ba là, thúc đẩy công tác hiện đại hóa hệ thống thuế theo hướng thực hiện cơ chế
quản lý rủi ro trong toàn bộ các khâu, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà
nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Phù hợp xu hướng hội nhập,

thống nhất đồng bộ với các cam kết quốc tế.
3.2.

GI ẢI PHÁP

3.2.1.

Giải pháp về thu ngân sách nh à nước

3.2.11. Về công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành thu
-

C ăn cứ vào nhiệm vụ thu ngân sách được được giao, Chi cục Thuế phải

nhanh chóng hoàn thành công tác giao dự toán thu cho các đội thuế, đồng thời giao chỉ
tiêu thu phấn đấu tăng 5% so với chỉ tiêu thu được Cục Thuế giao.
-

Theo dõi sát diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,

phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu, chủ động tham mưu kịp
thời cho UBND thành phố triển khai các giải pháp để tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và mở rộng nguồn thu
theo hướng ổn định phát triển bền vững.
-

Chi cục Thuế phải kiểm tra làm rõ những nguồn thu quản lý chưa tốt còn

thất thu, những nguồn thu còn tiềm năng chưa khai thác hết để tham mưu cho UBND

thành phố chỉ đạo các ngành, các cấp cùng phối hợp để quản lý chặt chẽ, khai thác có
hiệu quả và huy động kịp thời số thu vào ngân sách nhà nước.


-

Phát động phong trào thi đua tháng, quý năm tập trung nỗ lực phấn đấu

hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước được giao b ám sát theo chỉ tiêu
ục thuế giao hàng tháng, quý trong năm.
3.2.1.2.

Về công tác tuyên truyền hỗ trợ

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế qua hình thức báo,
đài, khai thác có hiệu quả việc tuyên truyền thường xuyên qua hệ thống các trạm phát
thanh phường xã.
Thực hiện tốt công tác tập huấn triển khai chính sách pháp luật thuế mới, làm tốt
công tác đối thoại nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp.
Phát huy hiệu quả hoạt động hỗ trợ người nộp thuế, không ngừng đổi mới để
hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế.
Thực hiện tốt việc công khai thủ tục hành chính thuế, làm tốt công tác tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính thuế ở bộ phận “Một cửa” nhằm tiết kiệm giảm thấp
nhất chi phí, thời gian cho người nộp thuế.
3.2.1.3.
-

Về công tác kê khai, kế toán thuế

Kết hợp chặt chẽ đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế, đảm bảo đưa vào


quản lý tất cả các đối tượng mới phát sinh; theo dõi, giám sát sự biến động tăng giảm;
đóng mã số thuế kịp thời các trường hợp chấm dứt hoạt động, làm rõ doanh nghiệp
trốn, chuyển địa bàn; kiểm tra đưa vào quản lý thuế các trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động nhưng không đăng ký với cơ quan thuế.
-

Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế, phối hợp với UBND

phường xã tiến hành tổng kiểm tra các cơ sở kinh doanh hiện có trên địa b àn đưa vào
quản lý thuế kịp thời; tổ chức tốt công tác kiểm tra thu thuế môn bài hộ nhỏ.
-

Đối chiếu kết quả thống kê đối tượng nộp thuế lập bộ quản lý thuế với số

liệu đang quản lý cấp mã số thuế, với liệu thống kê đăng ký kinh doanh, thuyết minh
làm rõ số liệu còn chênh lệch, kiểm tra đưa vào quản lý thuế ngay các trường hợp còn
sót lọt.
-

Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp tờ

khai thuế đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp


không nộp tờ khai thuế hoặc nộp chậm tờ khai; phấn đấu có 100% tổ chức, cá nhân kê
khai nộp thuế đúng hạn; tổ chức tốt công tác đôn đốc thu nộp phấn đấu thu 90% số
thuế phát sinh lập bộ hàng tháng vào ngân sách nhà nước.
-


Tổ chức tốt công tác kê khai thuế môn bài, kê khai thuế khoán hộ ổn

định ngay từ đầu năm, đảm bảo kết quả lập bộ thuế cân đối với nhiệm vụ thu.
-

Thực hiện tốt công tác nhập liệu theo dõi quản lý chặt chẽ số liệu thu

nộp phát sinh trên sổ thuế, đối chiếu thường xuyên kết quả thu nộp đảm bảo khớp đúng
với số liệu thực tế của người nộp thuế.
-

Nâng chất và thực hiện tốt chế độ thông tin b áo cáo theo định kỳ phục

vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý thuế.
3.2.1.4. Về công tác kiểm tra
*

Kiểm tra giám sát hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

-

Kiểm tra, giám sát 100% tờ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế tại

cơ quan thuế, tập trung công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế đúng vào trọng tâm,
trọng điểm các lĩnh vực ngành nghề đánh giá hiện còn thất thu, số thuế kê khai trên tờ
khai phản ánh chưa đúng thực tế. Yêu cầu điều chỉnh kê khai bổ sung các trường hợp
kê khai còn bất hợp lý.
-

Tổ chức kiểm tra giám sát chặt chẽ kết quả kê khai quyết toán thuế Thu


nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân.
*

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra, lựa chọn đưa vào kế hoạch
kiểm tra những doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh nhiều ngành nghề, hoạt động
kinh doanh thuộc các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, các đơn vị có ưu đãi
đầu tư lớn; các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, các doanh nghiệp lỗ nhiều năm
liên tục, kê khai tỷ lệ lãi thấp,v.v...
-

Đẩy mạnh công tác kiểm tra đảm b ảo đúng tiến độ hoàn thành kế hoạch

hàng năm về số cuộc cũng như về số thuế khai thác chống thất thu theo chỉ tiêu Cục
Thuế giao.
-

Tiếp tục xây dựng và triển khai một số chuyên đề kiểm tra chống thất


thu tập trung vào một số lĩnh vực ngành nghề còn thất thu để khai thác tăng thu.
-

Tăng cường công tác kiểm tra quản lý thuế hộ kinh doanh tập trung vào

nội dung kiểm tra chống thất thu về doanh số, kiểm tra chống thất thu về hộ.
-


Kiểm tra dứt điểm 100 % hồ sơ hoàn thuế GTGT của năm trước còn tồn

và kiểm tra tối thiểu 50% hồ sơ hoàn thuế của năm hiện hành.
-

Đôn đốc thu hồi vào ngân sách kịp thời số tiền thuế truy thu và phạt ban

hành theo các quyết định qua công tác kiểm tra.
3.2.1.5. Về công tác quản lý nợ thuế
Đẩy mạnh công tác thu nợ thuế phấn đấu đến cuối năm tỷ lệ nợ không vượt quá
5%0 so tổng thu ngân sách. Các b iện pháp triển khai cụ thể:
-

Xây dựng và giao dự toán thu nợ thuế hàng tháng, quý cho các Đội thuế

và cán bộ quản lý nợ gắn với việc thi đua khen thưởng.
-

Phân loại nợ thuế chính xác từng nhóm nợ, tuổi nợ để áp dụng các biện

pháp thu hồi nợ thuế phù hợp có hiệu quả. Tiến hành thực hiện đầy đủ các thủ tục
thông b áo nợ tiền thuế, tiền phạt và các biện pháp quản lý nợ khác đúng theo quy trình
quản lý nợ thuế.
-

Thực hiện nghiêm phạt chậm nộp tiền thuế và các b iện pháp kiên quyết

trong thu hồi nợ, tiến hành cưỡng chế nợ thuế các trường hợp chây ỳ sau khi đã kiểm
tra đầy đủ thủ tục.
-


Phối hợp chặt chẽ với các Đội Kiểm tra theo dõi sát tình hình kê khai

nộp thuế để đôn đốc nộp tối thiểu 90 % vsố thuế lập b ộ hàng tháng kịp thời vào ngân
sách giảm thiểu thấp nhất các khoản nợ thuế mới phát sinh.
-

Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế trên ứng dụng, tăng cường công

tác phối hợp giữa các b ộ phận kiểm tra, kê khai kế toán thuế xử lý dứt điểm các khoản
nợ thuế đang chờ xử lý do người nộp thuế kê khai sai, thất lạc chứng từ.... Chủ động
đối chiếu nợ thuế với doanh nghiệp xác định chính xác số thuế còn nợ để điều chỉnh
trên sổ b ộ thuế.
-

Phối hợp chặt chẽ với các b an ngành, UBND phường xã tổ chức nhiều

đợt cao điểm thu nợ trong năm tập trung vào các địa b àn, đối tượng còn nợ thuế lớn.


-

Lập hồ sơ đủ điều kiện đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đúng theo quy

định đối với doanh nghiệp b ị phá sản, cá nhân đã được pháp luật coi là đã chết, mất
tích, mất hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
3.2.1.6.

Khai thác tốt các khoản thu từ đất đai, phí lệ phí và các khoản


thu khác ngân sách
-

Thực hiện tốt công tác phối hợp với các b an ngành và UBND phường

xã tăng cường các biện pháp quản lý thu đối với các khoản thu từ đất đai, đẩy mạnh
thanh lý quỹ đất dôi dư; thu thuế hoạt động xây dựng vãng lai ngoài tỉnh của các doanh
nghiệp; thu thuế từ hoạt động cấp hóa đơn lẽ.
-

Đấy mạnh cải cách hành chính thuế trong việc kê khai nộp lệ phí trước

bạ, thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản để khai thác tối đa có hiệu quả từ các
khoản thu này.
3.2.1.7.
-

Công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Hoàn thành sớm công tác quyết toán thu số thu, đối chiếu nợ cuối năm

với các phường xã, tổ chức tốt công tác lập bộ và in thông báo thu thuế ngay trong cuối
tháng 03 hàng năm.
-

Nâng cấp ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp để hỗ trợ

kịp thời cho công tác lập bộ và in thông báo thuế.
-

Tiếp tục đối chiếu số liệu quản lý đất đai của Phòng Tài nguyên và Môi


trường để đưa vào quản lý thuế đối với diện tích còn sót lọt, tập trung kiểm tra thu thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp đối với tổ chức kinh tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ không
để sót lọt.
-

Đôn đốc kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân có nhiều lô đất thuộc

đối tượng phải nộp quyết toán thuế.
-

Thực hiện tốt chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

đối với gia đình chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
3.2.1.8.
-

Công tác quản lý hóa đơn chúng từ
Tăng cường công tác kiểm tra giám đăng ký, phát hành, sử dụng hóa đơn

đặt in, tự in của doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế


để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp thành lập doanh nghiệp để mua bán
hóa đơn b ất họp pháp để thu lợi bất chính.
-

Hỗ trợ các cơ quan hành chính sự nghiệp trong việc đăng ký, phát hành

biên lai thu phí, lệ phí thực hiện theo Thông tư 153/2012/TT-BTC.

3.2.1.9.
-

Công tác ủy nhiệm thu phường xã
Triển khai thực hiện công tác ủy nhiệm thu đảm bảo đúng theo quy định

theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế về công tác ủy nhiệm thu.
-

Thường xuyên tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai các chính sách

pháp luật thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ ủy nhiệm thu.
-

Phối hợp chặt chẽ với UBND phường xã kiểm tra quản lý và khai thác

có hiệu quả các khoản thu ngoài bộ thuế cố định như: thu thuế hộ thời vụ, thu thuế thầu
xây dựng.
-

Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ủy nhiệm thu phường xã trong công tác

quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý nguồn thu và tổ chức tốt công tác đôn đốc thu nộp
đảm bảo hoàn thành dự toán thu được giao.
3.2.1.10.

Công tác phối hợp với các ban ngành

Phối hợp chặt chẽ với công an thành phố trong công tác kiểm tra chống buôn

lậu, chống gian lận thương mại, kiểm tra chống thất thu, kiểm tra ngắn chặn kịp thời
các trường hợp thành lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn bất hợp pháp; phối hợp
chặt chẽ trong công tác đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với các đối tượng chây
ỳ.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành có liên quan và UBND các xã, phường để
tăng cường kiểm tra chống thất thu, quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn thu, đề
xuất các biện pháp tích cực khai thác tăng thu, phối hợp trong công tác thu giảm nợ
thuế; tìm khai thác nguồn thu mới, triển khai thực hiện các biện pháp để bình ổn giá...
Chi Cục Thuế phải chủ động xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp cụ thể,
có quy chế làm việc với các ban ngành để nâng cao hiệu quả chất lượng trong công tác
phối hợp.


×