ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ VĂN HÙNG
CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Hà Giang)
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ VĂN HÙNG
CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Hà Giang)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lê Văn Cảm
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư, Tiến sỹ Khoa học Lê Văn Cảm.
Các số liệu, ví dụ và số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Văn Hùng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng, biểu
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ
PHÁP ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ................ 13
1.1.2. Khái niệm người chưa thành niên phạm tội ...................................... 20
1.1.3. Khái niệm các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội .................................................................................................. 22
1.2. Nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ................ 26
1.2.1. Đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người chưa
thành niên phạm tội ....................................................................................... 26
1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người chưa
thành niên phạm tội ....................................................................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm lập pháp về áp dụng các biện pháp thay thế cho hình
phạt của một số nước trên thế giới ................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ĐỐI VỚI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ............................................. 43
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội trƣớc khi ban hành BLHS 1999 và sự ra
đời của các biện pháp tƣ pháp ..................................................................... 43
2.1.1. Theo pháp luật của nhà nước phong kiến .......................................... 43
2.1.2. Theo pháp luật hình sự Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự 1985 .................................................................... 44
2.1.3. Những quy định về các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành
niên phạm tội trong Bộ luật Hình sự 1985 ................................................... 46
2.2. Những quy định về các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội theo Bộ luật hình sự 1999 ................................ 49
2.2.1. Căn cứ áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành
niên phạm tội .................................................................................................. 50
2.2.2. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người chưa
thành niên phạm tội ....................................................................................... 53
2.2.3. Thủ tục thi hành các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành
niên phạm tội .................................................................................................. 53
2.2.4.
Các trường hợp đặc biệt khi thi hành áp dụng các biện pháp tư
pháp đối với người chưa thành niên phạm tội ............................................. 56
2.3. Những hạn chế của pháp luật hình sự Việt Nam về các biện pháp tƣ
pháp đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .............................................. 58
2.3.1. Những hạn chế chung về mặt pháp luật đối với cả hai biện pháp tư
pháp ................................................................................................................. 59
2.3.2. Những hạn chế riêng về mặt pháp luật đối với từng biện pháp ........ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................ 70
3.1. Vài nét về vấn đề ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh
Hà Giang (giai đoạn 2009 - 2014) ................................................................ 70
3.2. Một số nhận xét về các biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam ........................................ 73
3.2.1. Đối với việc áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn .................................................................................................................. 75
3.2.2. Đối với việc áp dụng biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng ......... 76
3.2.3. Tồn tại, bất cập trong công tác giải quyết vụ việc về người chưa
thành niên tại Tòa án nhân dân .................................................................... 78
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp tƣ pháp
đối với ngƣời dƣới 18 tuổi phạm tội ............................................................ 80
3.3.1. Hoàn thiện chương XII của BLHS (sửa đổi 2015) về những quy định
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ............................................................. 80
3.3.3. Tăng cường các biện pháp giúp người dưới 18 tuổi phạm tội tái hòa
nhập cộng đồng .............................................................................................. 87
3.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ......................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1.Bảng
Bảng 3.1: So sánh áp dụng hình phạt của tỉnh Hà Giang và cả nước ............. 72
2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số người thành niên phạm tội từ 2009 - 2014 ............................ 71
Biểu đồ 3.2: Tình hình áp dụng chế tài đối với 1.050 người chưa thành niên
phạm tội ...................................................................................... 72
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
BLHS
: Bộ luật hình sự
BLTTHS
: Bộ luật tố tụng hình sự
LTHAHS
: Luật Thi hành án hình sự
NĐ
: Nghị định
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XLVPHC
: Xử lý vi phạm hành chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Để đảm bảo sự nhận thức khoa học thống nhất về một số thuật ngữ
pháp lý hình sự có liên quan; trước khi đi vào nội dung của đề tại luận văn
này, tác giả muốn lưu ý rằng: Kể từ khi Bộ luật hình sự (sửa đổi) đã được
Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 10 (ngày 27/11/2015), thì thuật
ngữ “trẻ em” được hiểu là người dưới 16 tuổi và “người chưa thành niên”
được hiểu là người dưới 18 tuổi.
Điều 37 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về
trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột
sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [47,tr.3].
Như vậy, ngoài những định chế bảo vệ quyền trẻ em trong quan hệ lao
động, quan hệ hôn nhân – gia đình, Hiến pháp năm 2013 còn xác lập lập cơ
chế bảo hộ và bảo đảm hầu hết các quan hệ xã hội là các quyền của trẻ em
phải được toàn thể xã hội chăm lo, bảo vệ; được sống trong môi trường phù
hợp để phát triển, được học tập, rèn luyện.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình trẻ em phạm tội ngày
càng diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng về số lượng và tính chất
nguy hiểm của hành vi. Chính vì vậy bảo vệ trẻ em đã trở thành vấn đề cấp
thiết và được cả xã hội quan tâm. Ở phương diện pháp lý, để tăng cường hiệu
quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm người chưa thành niên, việc
tổng kết thực tiễn và phát hiện những vướng mắc, bất cập trong các quy định
của Bộ luật hình sự liên quan đến người chưa thành niên phạm tội là một yêu
cầu đòi hỏi đang được đặt ra hiện nay. Theo quy định của Bộ luật hình sự,
mục đích của việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo
1
dục giúp đỡ các em có cơ hội sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh để trở
thành công dân tốt cho xã hội. Vì vậy, người chưa thành niên phạm tội có thể
áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc miễn trách nhiệm hình sự để đưa về gia
đình, cơ quan tổ chức giám sát. Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, do người
chưa thành niên phạm tội đa phần phạm vào các tội phạm nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng (cướp, cướp giật, giết người, chống người thi hành công
vụ) nên thường bị xử án tù (ít trường hợp được hưởng án treo và áp dụng các
biện pháp tư pháp khác).
Người chưa thành niên nói chung trong hầu hết các trường hợp đều
chưa có đầy đủ quyền công dân tham gia vào những quan hệ xã hội được điều
chỉnh bởi quy phạm pháp luật, nhưng tùy thuộc vào từng cấp độ tuổi, họ có
thể được pháp luật thừa nhận năng lực hành vi trong một số quan hệ xã hội có
điều kiện nhất định. Nhưng các em lại dễ bị lợi dụng, xúi giục, hoặc bị lừa dối
để tham gia vào những việc làm trái pháp luật hoặc bị buộc trở thành nạn
nhân của sự phân biết đối xử, ngược đãi, bóc lột, xúc phạm nhân phẩm và
những hành vi trái pháp luật khác.
Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng phải luôn coi người
chưa thành niên là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ không chỉ trong cuộc
sống hằng ngày mà ngay cả khi đối tượng này vi phạm pháp luật. Luật hình
sự cần phải quy định những biện pháp chế tài riêng để xử lý, thủ tục tố tụng
cũng phải phù hợp với lứa tuổi chưa thành niên nhằm thể hiện tính nhân đạo
trong chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, chế tài đó cũng cần đủ mạnh để có
sức răn đe, phòng ngừa việc tội phạm chưa thành niên đó tái phạm cũng như có
sức răn đe đối với cộng đồng. Tuy không áp dụng hình phạt tù chung thân và tử
hình đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng một số chế tài cần thiết khác
vẫn được áp dụng như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn…
2
Tóm lại, mục tiêu hàng đầu của hệ thống tư pháp người chưa thành
niên và của các hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là nhằm: 1)
phòng ngừa tội phạm là người chưa thành niên, đồng thời 2) phục hồi và tái
hòa nhập cho họ. Để làm được điều đó, việc xử lý đối với mỗi người chưa
thành niên phạm tội phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của từng người cũng
như tương xứng với những thiệt hại cho hành vi vi phạm gây ra. Trong trường
hợp này, sự phù hợp có nghĩa là hình phạt phải phản ánh hoàn cảnh của người
chưa thành niên và hoàn cảnh phạm tội cũng như tính chất của tội phạm chứ
không chỉ cân nhắc mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Khi cân nhắc
cách thức xử lý một tội phạm hoặc một hành vi bị cho là tội phạm cũng cần
cân nhắc vấn đề an sinh của người chưa thành niên đó ở mọi thời điểm, đặc
biệt phải cân nhắc xem người đó có nhu cầu đặc biệt hay khả năng bị tổn
thương nào không. Bộ luật hình sự 1999 quy định nguyên tắc xử lý đối với
người chưa thành niên phạm tội tại Điều 69 đã khẳng định việc xử lý người
chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội; điều này
thể hiện sự nhân đạo của hệ thống pháp luật nước ta nói chung, chính sách
hình sự nói riêng.
Do đó, khi quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm
tội phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Người chưa thành niên phạm
tội thì hình phạt được quyết định nhẹ hơn so với người đã thành niên phạm tội
có các tình tiết khác tương đương. Khi quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên cần phải cân nhắc đến các đặc điểm về tâm sinh lý, các yếu tố
gia đình và xã hội để đưa ra những phán quyết xác đáng nhằm bảo đảm quyền
con người của người chưa thành niên phạm tội. Ngay cả khi người chưa thành
niên phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ vẫn có khả năng không
3
bị áp dụng hình phạt. Như vậy, có thể nói việc truy cứu trách nhiệm hình sự
và áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên là biện pháp cuối cùng.
Thay vào đó là các biện pháp tư pháp nếu như các biện pháp này có đủ tác
dụng cải tạo họ thành công dân có ích. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội được quy định tại Điều 70 Chương X Bộ luật
hình sự năm 1999:
“1. Đối với người chưa thành niên phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp
dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng”.
Qua nghiên cứu trong những năm gần đây, tỷ lệ người chưa thành niên
phạm tội được đưa ra xét xử ít hơn rất nhiều so với người chưa thành niên vi
phạm pháp luật bị phát hiện. Mặc dù vậy, hình phạt tù có thời hạn, dù là chế
tài nghiêm khắc nhất vì liên quan đến việc tước quyền tự do của người chưa
thành niên phạm tội, song lại là biện pháp được áp dụng nhiều nhất. Các biện
pháp không tước quyền tự do của người chưa thành niên phạm tội được áp
dụng rất hạn chế; đặc biệt là hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn là thấp; thực tế áp dụng biện pháp này cho thấy hầu hết
những người chưa thành niên vi phạm pháp luật đều thuộc các gia đình có
hoàn cảnh đặc biệt hoặc đã bỏ học nên việc thực hiện biện pháp giáo dục tại
cộng đồng đối với những người này gặp khó khăn vì không có gia đình hay
nhà trường hỗ trợ trong quá trình thực hiện. Cũng chính vì lý do này, nên
trong quá trình xử lý người chưa thành niên phạm tội, có trường hợp Thẩm
phán sử dụng biện pháp cảnh cáo thay vì áp dụng biện pháp này.
Thêm vào đó, chưa có hướng dẫn chính thức nào về biện pháp giáo dục
hay giám sát tại cộng đồng dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm
4
và phương thức giám sát giáo dục. Các nguồn lực nói chung, kể cả nguồn
nhân lực để thực hiện giám sát và giáo dục còn thiếu. Do đó, có trường hợp
việc giám sát chỉ bao gồm đến gặp người chưa thành niên phạm tội mỗi tháng
một lần, yêu cầu viết tường trình thừa nhận hành vi phạm tội, ngoài ra không
có gì hơn. Mặc dù biện pháp giáo dục hay giám sát cộng đồng là một biện
pháp lý tưởng để khuyến khích sự phục hồi và tái hòa nhập vào cộng đồng,
song nó sẽ không phải là một biện pháp có hiệu quả nếu không thực hiện tốt
các chương trình và dịch vụ dành cho người chưa thành niên.
Trên cơ sở thực tiễn xét xử các vụ án người chưa thành niên phạm tội
trên địa bàn cả nước và trong địa bàn tỉnh Hà Giang (2009 - 2014), tác giả
nghiên cứu một số vấn đề về các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành
niên phạm tội, tìm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và giải pháp
về mặt thực tiễn nhằm góp phần phòng, chống tội phạm người chưa thành
niên, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đây cũng là lý do để học viên
quyết định lựa chọn đề tài: "Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người
chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở các
số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Hà Giang)" làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề tư pháp người chưa thành niên đã được nghiên cứu ở những mức
độ khác nhau trong các công trình khoa học sau đây:
2.1. Các bài viết đăng trên Tạp chí và sách chuyên khảo:
1) TSKH-PGS. Lê Cảm và ThS. Đỗ Thị Phượng: Tư pháp hình sự đối
với người chưa thành niên phạm tội, những khía cạnh tội phạm học - Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 22/2004;
2) TS. Phạm Hồng Hải: Các biện pháp tư pháp trong Bộ luật hình sự
năm 1999 và vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp
5
dụng các biện pháp đó - Tạp chí Luật học, số 5/2000;
3) Long Hà: Xóa án tích và công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người
chưa thành niên phạm tội đã chấp hành xong hình phạt - Tạp chí khoa học xét
xử, số 3/2006;
4) TS. Phạm Mạnh Hùng: Bàn về trách nhiệm hình sự đối với người
chưa thành niên phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam - Tạp chí Kiểm
sát năm 2007;
5) Chí Hiếu: Các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm
tội - Tạp chí khoa học xét xử, số 3/2006;
6) Đỗ Thị Phượng và Bùi Đức Lợi: Đề tài nghiên cứu cấp Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tư pháp hình sự đối
với người chưa thành niên phạm tội, Hà Nội năm 2005;
7) Minh Quân: Thực tiễn xét xử vụ án hình sự đối với bị cáo là người
chưa thành niên - Tạp chí khoa học xét xử, số 3/2006;
8) Hồ Sỹ Sơn: Thi hành các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4/2004;
9) Trịnh Đình Thể: Áp dụng chính sách hình sự đối với người chưa
thành niên phạm tội - Nxb Tư pháp, Hà Nội 2006;
10) Nguyễn Tùng: Trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên
phạm tội - Tạp chí khoa học xét xử, số 3/2006;
11) TS. Trần Quang Tiệp: Vai trò của gia đình trong việc thi hành các
hình phạt không tước tự do và các biện pháp tư pháp - Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 2/2004;
12) TS. Trịnh Tiến Việt: Những khía cạnh pháp lý hình sự về các hình
phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13-14/2010.
6
13) Viện khoa học pháp lý – Bộ tư pháp: Tăng cường năng lực hệ thống
tư pháp người chưa thành niên tại Việt Nam - Thông tin khoa học chuyên đề,
năm 2000;
14) Tài liệu là sách tham khảo của tác giả PGS.TS Trịnh Quốc Toản: Tội
phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội –
Thực trạng và giải pháp, Nxb Công an nhân dân, 2007;
Đặc biệt trong những năm gần đây (2010 – 2015), ở các mức độ nghiên
cứu khác nhau về lĩnh vực tư pháp hình sự đã có các công trình, bài viết như:
1) Lưu Hoài Bảo, Một số giải pháp phòng chống tội phạm do người chưa
thành niên thực hiện, Tạp chí Kiểm sát, số 14/2014.
2) Nguyễn Lai Bình, Vai trò của Nhà trường trong phòng ngừa tội phạm
do người chưa thành niên gây ra trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Tạp chí Kiểm sát,
số 09/2012.
3) Hồng Phong Minh, Thành lập “Tòa Gia đình và người chưa thành
niên”-một phương thức thực hiện nguyên tắc hiến định và đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, Tạp chí Tòa án nhân dân số 09/2014.
4) Nguyễn Đức Mai, Các yêu cầu đặt ra đối với việc thành lập Tòa án
người chưa thành niên, Tạp chí Tòa án, số 16/2014.
5) Phạm Thị Thanh Nga, Thực thi Công ước Quyền trẻ em ở Việt Nam:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và chế tài đối với người chưa thành niên phạm
tội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 18 (274) T9/2014.
6) Lại Viết Quang, Nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Kiểm sát trong
giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích do người chưa thành niên gây ra,
Tạp chí Kiểm sát, số 05/2015.
7) Lương Ngọc Trâm, Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về
hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Tòa án, số
19/2014.
7
8) ThS. Phạm Anh Tuyên, Các biện pháp thay thế xử lý hình sự đối với
người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề,
tháng 8/2014.
9) Trần Thị Minh Thư, Xử lý chuyển hướng đối với người chưa thành
niên phạm tội theo pháp luật một số nước trên thế giới và pháp luật Việt Nam,
Tạp chí Kiểm sát, số 09/2014.
10) TS. Trịnh Tiến Việt, Cần hoàn thiện chương X Bộ luật Hình sự Việt
Nam – Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Kiểm
sát, số 07/2014.
11) Viện nghiên cứu lập pháp, Trung tâm nghiên cứu khoa học: Các biện
pháp thay thế hình sự áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, Hà
Nội, tháng 5/2015.
2.2. Các luận văn thạc sỹ luật học:
1) Lưu Ngọc Cảnh: Luận văn thạc sỹ luật học: “Các hình phạt và biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)”, Khoa
Luật-Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010;
2) Lê Ngọc Duy: Luận văn Thạc sỹ luật học: “Miễn trách nhiệm hình
sự đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam”, Khoa
Luật-Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012;
3) Nguyễn Thị Tố Nga: Luận văn Thạc sỹ luật học: “Các biện pháp tư
pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo quy định của pháp
luật hình sự”, Khoa Luật-Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011;
Qua nghiên cứu danh mục đề tài luận văn thạc sỹ của Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, có các đề tài liên quan đến người chưa thành niên phạm tội
như: 1) Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa
bàn thành phố Hà Nội); 2) Tội vi phạm các quy định về sử dụng lao động trẻ
8
em trong luật hình sự Việt Nam; 3)Các hình phạt áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Hà Nam; 4) Các nguyên tắc xử lý người
chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam; 5) Các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội; 6) Xét xử vụ
án có bị cáo là người chưa thành niên theo luật tố tụng hình sự Việt Nam; 7)
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa
thành niên; 8) Chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa
thành niên (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng); 9) Các biện
pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên phạm tội (trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương); 10) Hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị
cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam; 11) Các biện
pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên phạm tội trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk
Lắk); 12) Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo
luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk).
Tác giải nhận thấy: Do phạm vi và mục đích, các công trình trên chưa đi sâu
vào các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, về
phương diện nghiên cứu lý luận chuyên sâu và thực tiễn áp dụng trên một địa bàn
cụ thể thì vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức và không trùng với đề tài
mà học viên nghiên cứu. Tình hình nghiên cứu và các công trình tiêu biểu trên là tư
liệu quan trọng để học viên kế thừa nghiên cứu trong luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu: làm sang tỏ về mặt lý luận và những nội
dung cơ bản của hệ thống biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam trên cơ sở đó đề xuất,
kiến nghị hoàn thiện các quy định về biện pháp tư pháp đối với người chưa
thành niên phạm tội và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện
9
pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự
Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: làm rõ khái niệm, dấu hiệu (đặc điểm) cơ
bản của biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội;
so sánh với một số biện pháp xử lý chuyển hướng đối với người chưa thành
niên phạm tội của một số nước trên thế giới.
Phân tích về trình tự, thủ tục, thẩm quyền áp dụng các biện pháp tư đối
với người chưa thành niên phạm tội, làm rõ những hạn chế chung của các
biện pháp tư pháp và những hạn chế riêng của từng biện pháp tư pháp áp dụng
đối với người chưa thành niên phạm tội.
Đề xuất hoàn thiện các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đúng như tên gọi của luận văn: Các biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Hà Giang),
giai đoạn 2009 - 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên
phạm tội trong Phần chung (Chương VI, Chương X) của BLHS Việt Nam
hiện hành. Trên cơ sở các số liệu thực tiễn truy tố, xét xử giai đoạn 2009 2014 của các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Hà Giang.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa vào cơ sở
phương pháp luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật, về đấu tranh phòng
chống tội phạm và trên cơ sở chính sách hình sự của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
10
5.2. Phương pháp luận của việc nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu
trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử;
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp:
tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic, tham khảo ý kiến các chuyên gia
và các cán bộ làm công tác thực tiễn…
7. Ý nghĩa của Luận văn:
5.1. Phân tích một cách tương đối cụ thể, tương đối toàn diện một số
vấn đề lý luận nội dung các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội trong Phần chung của pháp luật hình sự Việt Nam;
5.2. Trình bày khái quát nội dung các biện pháp tư pháp áp dụng đối
với người chưa thành niên phạm tội một cách hệ thống theo lịch sử từ sau
cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay; Qua đó làm rõ các vấn đề về lý luận
trong khoa học pháp lý gắn với thực tiễn áp dụng sinh động nhằm bổ sung,
hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành về biện pháp tư pháp
áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội;
5.3. So sánh, đối chiếu một số nét cơ bản có chứa đựng các nội dung về
quyền của người chưa thành niên vi phạm pháp luật và những biện pháp bảo
vệ thích hợp đối với họ trong quá trình vận dụng của hệ thống tư pháp đối với
người chưa thành niên của một số Quốc gia trên thế giới;
5.4. Trên cơ sở kết quả các số liệu đã được một số công trình khoa học
thống kê, số liệu của các cơ quan tiến hành tố tụng của trung ương và tỉnh Hà
Giang tổng kết, thể hiện trong báo cáo và một số bản án có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hai cấp trong tỉnh; nghiên cứu đánh giá tổng quát thực tiễn kinh
nghiệm, rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại và hạn chế
trong việc áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm
tội trong Phần chung của Bộ luật hình sự Việt Nam; đồng thời nêu lên một số
11
kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn việc
áp dụng các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, phù
hợp với Hiến pháp sửa đổi năm 2013;
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp tư pháp đối với
người chưa thành niên phạm tội
Chƣơng 2: Thực trạng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về
các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện
pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình
sự Việt Nam.
12
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Đối với người chưa thành niên, ngoài việc bị áp dụng các hình phạt về
những tội đã phạm, có thể chỉ bị áp dụng các biện pháp tư pháp, hay cũng
chính là các biện pháp ít nghiêm khắc hơn, nhằm thực hiện các nguyên tắc xử
lý người chưa thành niên phạm tội cũng như thực hiện được mục đích giáo
dục, giúp đỡ họ. Để làm rõ những nguyên nhân khiến người chưa thành niên
phạm tội nhận được sự đối xử đặc biệt này, theo tác giả, cần làm rõ các khái
niệm “người chưa thành niên”, “người chưa thành niên phạm tội”, “biện pháp
tư pháp” cũng như phân tích đặc điểm của người chưa thành niên phạm tội.
Bên cạnh đó, theo tác giả, việc nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có những điều kiện tương đồng để hoàn thiện hệ
thống biện pháp tư pháp về người chưa thành niên là rất cần thiết.
1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội
1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên
Tại Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trong phạm
vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp
luật pháp áp dụng đối với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”.
Như vậy, khái niệm người chưa thành niên được xác định khác nhau
tuỳ vào điều kiện của mỗi một quốc gia. Một cách khái quát nhất, “người
chưa thành niên” được hiểu là những người chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ
về thể chất, tinh thần, tâm sinh lý và nhân cách, chưa có đầy đủ quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân [58,tr.10].
Ở Việt Nam, độ tuổi của người chưa thành niên đã được xác định trong
nhiều văn bản pháp luật. Các văn bản pháp luật này đều quy định tuổi của người
13
chưa thành niên là dưới 18 tuổi và đồng thời đều có những chế định pháp luật
riêng áp dụng đối với người chưa thành niên theo từng lĩnh vực. Cụ thể:
Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự để áp dụng các chế định liên
quan đến người chưa thành niên, Điều 68 BLHS năm 1999 của nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam chỉ rõ: “người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của
Chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần chung Bộ luật
không trái với những quy định của Chương này” [43].
Điều 18 BLDS 2005 quy định: “người từ đủ 18 tuổi trở lên là người
thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên”. Điều 161 Bộ
luật Lao động năm 2012 cũng quy định: “người lao động chưa thành niên là
người lao động dưới 18 tuổi”. Tuy nhiên, khi nói về khái niệm trẻ em, Điều1
Luật Bảo vệ, Chăm sóc vài Giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Trẻ em là
công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy
định người chưa thành niên thuộc đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao
gồm: người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi trở lên bị xử phạt
hành chính nếu vi phạm hành chính do lỗi cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị
xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra
[1,tr.21] .
Như vậy, trên thực tế, hiện nay có rất nhiều các quy định khác nhau
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, khi áp dụng tuổi được coi là
người chưa thành niên, trẻ em. Tuy nhiên, mỗi văn bản quy phạm pháp luật
lại có những phạm vi điều chỉnh riêng phù hợp với từng lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Có thể hiểu một cách khái quát về khái niệm người chưa thành niên
như sau: Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn
14
thiện về thể chất, tinh thần, tâm sinh lý và nhân cách, chưa có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên.
- Đặc điểm phát triển cuả người chưa thành niên
Đặc điểm phát triển của người chưa thành niên được thể hiện ở đặc
điểm phát triển về thể chất, tâm lý và nhân cách của người chưa thành niên.
Sự phát triển này ảnh hưởng đến năng lực nhận thức ý nghĩa xã hội của hành
vi cũng như ảnh hưởng đến năng lực điều khiển hành vi theo những đòi hỏi
của xã hội của người chưa thành niên.
Ở những độ tuổi khác nhau, năng lực trên có mức độ phát triển khác
nhau. Khoa học đã chứng minh, con người sinh ra vốn đã có cơ sở để phát
triển ý thức, đó là bộ não người. Trong bản thân mỗi con người phát triển
bình thường, đã chứa đựng khuynh hướng hình thành và phát triển khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của họ.
Nhưng không phải từ khi sinh ra con người đã có nhận thức toàn diện
về tự nhiên, về xã hội và về chính mình. Khả năng nhận thức được những đòi
hỏi của xã hội không tồn tại một cách bẩm sinh trong mỗi con người, mà là
kết quả của quá trình sống, quá trình hoạt động giao tiếp trong môi trường xã
hội, với một khoảng thời gian nhất định. Trong môi trường đó con người được
hoạt động, được giao tiếp, được giáo dục, được giao lưu với bạn bè, thầy cô,
các thế hệ đi trước, trên cơ sở tiếp thu những tri thức và những kinh nghiệm
sống, năng lực nhận thức được những đòi hỏi của xã hội mới dần được hình
thành và phát triển. Khi khả năng nhận thức những đòi hỏi của xã hội của con
người đạt đến một giới hạn nhất định, thì họ mới hiểu được quyền và nghĩa vụ
của mình trong cuộc sống xã hội, mới thấy được những đòi hỏi của xã hội đối
với chính bản thân họ. Từ đó mới có thể đánh giá được ý nghĩa xã hội của
hành vi mà mình thực hiện.
15
Để đánh giá được một cách đầy đủ về quá trình phát triển khả năng
nhận thức này, các chuyên gia nghiên cứu về tâm lý trẻ vị thành niên đã đưa
ra bản tổng quan hình thành và phát triển nhân cách con người.
BẢN TỔNG QUAN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH CON NGƢỜI [21, tr.82]
Lứa tuổi
Giai
đoạn
Thời kỳ
Nét “trội” trong
Hoạt động
Đặc trƣng tâm lý
chủ đạo
mục tiêu cần chú
ý giáo dục
Tuổi
Nhi đồng
học
từ 6-7 tuổi phát triển trí và phương pháp, công cụ nhận
tập và phẩm chất trí
sinh
đến 11-12 tuệ
thức.
tuệ
tuổi
- Ham tìm tòi khám phá
- “Lẽ phải”
- Hiếu động
- Sử dụng công cụ
Học tập
- Lĩnh hội nền tảng của tri thức
- Phương pháp học
nhận thức phổ thông
Thiếu niên Học tập
- Dậy thì
- Mất thăng bằng
từ 11-12
giao lưu
- Quan hệ tâm tình bạn bè
tâm lý
tuổi đến
“nhóm bạn
- “Cải tổ” nhân cách và định
- Xây dựng nhóm
hình bản ngã
bạn bè tốt
14-15 tuổi thân”
- Muốn được đối xử như người lớn
Thanh
Học tập,
niên từ 14- hoạt động
- Hoàn thành thế giới quan
- Ý thức công dân
- Định hướng chuẩn bị nghề
- Ý thức nghề
15 tuổi đến xã hội nghề nghiệp
17-18 tuổi nghiệp
nghiệp
- Ham hoạt động xã hội
- Hoài bão xã hội
- Tình bạn thân và mối tình đầu
- Tình bạn, tình yêu
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy, ở Việt Nam độ tuổi 14 là độ tuổi
bắt đầu của thời kỳ thanh xuân. Ở độ tuổi này, con người bắt đầu hình thành
16
thế giới quan như bắt đầu có những nhìn nhận đánh giá về gia đình, xã hội;
bắt đầu xuất hiện những quan niệm cá nhân về những vấn đề xung quanh. Ở
giai đoạn phát triển này, con người đã bước đầu có ý thức về nghề nghiệp, ý
thức về chính bản thân mình và đã có hiểu biết về trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình đối với xã hội. Họ có thể hiểu được một số vấn đề mà pháp luật
ngăn cấm hay cho phép, hiểu được cái gì nên làm, cái gì không được làm.
Đây là giai đoạn mà người chưa thành niên đạt dần đến sự chín muồi về
giới tính. Nếu như ở thời kỳ nhỏ tuổi, các cơ quan sinh dục có sự thay đổi
không nhiều, thì trong giai đoạn vị thành niên, các cơ quan sinh dục có nhiều
sự thay đổi. Trẻ em gái dậy thì sớm hơn trẻ em trai từ 2 đến 3 tuổi. Trẻ em gái
dậy thì ở độ tuổi 11 - 14, trẻ em trai dậy thì từ 13 - 16 tuổi. Sự phát triển của
các cơ quan sinh dục dẫn tới sự ham muốn tình dục, song lại có những ràng
buộc rất nghiêm ngặt, chi phối ứng xử tình dục của người chưa thành niên.
Mặc dù có sự chín muồi về chức năng sinh lý, nhưng người chưa thành niên
chưa chín muồi về cảm xúc xã hội [2,tr.25].
Ở độ tuổi này, năng lực tư duy trừu tượng cũng phát triển. Năng lực trí
tuệ cũng tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Do đó ở tuổi vị thành niên, trẻ bắt
đầu có suy nghĩ về hướng nghiệp nghề nghiệp một cách hiện thực.
Trong mối tương quan với sự phát triển về sinh lý, về thể chất, về tâm
lý của người chưa thành niên đã dẫn đến một thực tế: trong giai đoạn này, xảy
ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về mức độ và nhịp độ của sự phát triển
bị chế ước chủ yếu bởi sinh học. Vì vậy, người ta thường nói đây là giai đoạn
“khủng hoảng” của sự phát triển tâm lý con người [48,tr.192] . Giai đoạn vị
thành niên là giai đoạn thích nghi khó khăn nhất trong cả cuộc đời con người.
Giai đoạn trước đó, đứa trẻ sống thoải mái, nhưng đến tuổi vị thành niên, họ
đã bắt đầu có ý thức về mình, có mối quan hệ phong phú với người xung
17