Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình, chu đáo của thầy giáo PGS. TS Trần Viết Khanh - Phó Giám Đốc Đại học
Thái Nguyên người đã thường xuyên hướng dẫn, dạy bảo, khuyến khích và động
viên tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã quan tâm dạy bảo em trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thái nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ và các cơ quan, cá
nhân… đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hương


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..........................3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ............................................................3
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp ..........................................................................4
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ............................................................5
1.1.4. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững..........................5
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ...........................................................................................................12
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ..............................................................12
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp .....................................................................................................15
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất .......................16
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới........................................................................16
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................17
1.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................................20

1.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam .......................................20
1.4.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Đại Từ ....................................................21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................22
2.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ..................................................22
2.1.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ..............................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ .................................22
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp của huyện Đại Từ .......................22


iv

2.2.3. Xác định, mô tả và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ .........................................................................22
2.2.4. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Đại Từ ...........................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................................23
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...........................................................23
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ............................................24
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu .......................................24
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất .........................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ ....................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................26
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội .......................................................................32
3.2. Hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp của huyện Đại Từ ..........................37
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai và thực trạng sử dụng đất đai .............................37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đại Từ. .............................43

3.3. Xác định, mô tả và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ .........................................................................44
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .......................................................44
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ..........................50
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững..........66
3.4. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Đại Từ ...........................69
3.4.1. Định hướng ..................................................................................................69
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75
1. Kết luận .............................................................................................................75
2. Đề nghị ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hương


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ..............................20
Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm.................................................32
Bảng 3.2. So sánh một số chỉ tiêu huyện Đại Từ với Thái Nguyên năm 2014.........33
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2014 ...............................42
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đại Từ năm 2014 ..........43
Bảng 3.5. Hiện trạng hệ thống cây trồng chính của Huyện qua các năm .................44
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Đại Từ ..................................45
Bảng 3.7. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm .................................46
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính hàng năm của tiểu vùng 1.......51
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính hàng năm của tiểu vùng 2.......51
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính hàng năm của tiểu vùng 3.....52
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng 1.....53
Bảng 3.12. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .....................54
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng 2.....56
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng 3.....57
Bảng 3.15. Tổng hợp hiệu quả kinh tế trên các LUT theo các tiểu vùng .................58
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của LUT chè ................................................................60
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả. ...................................................61
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................63
Bảng 3.19. Hiệu quả môi trường của các LUT .........................................................65


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...............................26
Hình 3.2. Tỷ trọng cơ cấu các ngành năm 2014 .......................................................32

Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2014 ..............................41


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, đất là tài liệu đặc biệt trong sản xuất nông lâm nghiệp, là đối tượng lao động độc
đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là nhân tố quan
trọng hợp thành môi trường, đất có vị trí không thay đổi, chất lượng và hiệu quả của
đất phụ thuộc nhiều vào phương thức sử dụng của con người, nên chiến lược sử dụng
đất hợp lý tất yếu phải là một phần hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp
bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như nước ta hiện nay.
Kinh tế phát triển, cùng với áp lực của việc sử dụng đất cho các ngành sản xuất
phi nông nghiệp và sự gia tăng dân số đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý có hiệu quả và bền vững là mục tiêu hàng đầu
trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông
nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác
chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Đại Từ là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Thái Nguyên, cách thành
phố Thái Nguyên 25 km theo Quốc lộ 3 và Quốc lộ 37, có 31 đơn vị hành chính trong đó
có 02 thị trấn và 29 xã, với tổng diện tích tự nhiên là: 57.415,73 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 47.494,79 ha (chiếm 82,72%). Toàn huyện có 160.603 người. Mật độ dân số
bình quân khoảng 283 người/km². Lao động trong độ tuổi 88000 người, trong đó lao
động nông nghiệp là chủ yếu (chiếm tỷ lệ 95,63%), thu nhập bình quân/người thấp, đời

sống của người dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng
hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và
hiệu quả sử dụng đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong huyện khai thác sử dụng
đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết.


2
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp và thực
trạng các loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
3. Yêu cầu của đề tài
-Tài liệu và số liệu thu thập được phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng và biến động đất nông nghiệp qua các năm.

- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững phải hợp lý và có tính khả thi.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ và là cơ sở định hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp trong tương lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy
sự phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân.


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người,
con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” [3]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố:
nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái
niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Cac Mac, 1949) [4].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là phần

trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu theo
nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm:
khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các dạng trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật,
trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể
hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí
hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên


4
mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các
thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người (Hội khoa học đất
Việt Nam, 2000) [11].
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng vào mục
đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” [4]. Thực tế cho thấy, trong
quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn

minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng
vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [8].


5
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng một cách triệt để vào sản xuất, với việc bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. đây là kết quả của việc
sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính
toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử
dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất
phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu .
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.

Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải
gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu
dài. Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết
và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững
1.1.4.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình, chu đáo của thầy giáo PGS. TS Trần Viết Khanh - Phó Giám Đốc Đại học
Thái Nguyên người đã thường xuyên hướng dẫn, dạy bảo, khuyến khích và động
viên tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã quan tâm dạy bảo em trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Thái nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ và các cơ quan, cá
nhân… đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hương


7
Hội nghị Môi trường toàn cầu Riode Janerio (06/1992) đưa ra khái niệm phát
triển nông nghiệp bền vững “là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả, bảo vệ môi trường
một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “phát triển bền vững
là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của
các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động - thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994).
FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,

không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản
lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan
tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).


8
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời
duy trì và nâng cao được sản lượng, giảm được rủi ro bảo vệ được tiềm năng
nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước. Hiệu
quả là lợi ích lâu dài được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham
gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế
diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được,
nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng
bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên và các khái niệm đều bao gồm hai nội
dung chính là các nhu cầu của con người và những giới hạn đối với khả năng
của môi trường đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của con người ở Việt
Nam và trên Thế giới ở một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải

đạt được 3 yêu cầu sau:
* Bền vững về kinh tế
- Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
- Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây
trồng là gỗ, hạt, củ, quả v.v.… và tàn dư để lại).
- Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
- Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng
- Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công
nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.
- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống dịch
vụ y tế và giáo dục.


9
- Xóa đói giảm nghèo tuyệt đối.
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
* Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
- Ổn định dân số
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ
- Bảo vệ đa dạng văn hóa
- Bình đẳng giới quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới

- Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định
- Thu hút được lao động đảm bảo đời sống xã hội phát triển
- Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu,
nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…) sản phẩm thu
được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
- Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao
và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
- Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về tự nhiên
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái
- Bảo vệ đa dạng sinh học
- Bảo vệ tầng ozôn
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm
- Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực, thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.
- Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Phạm Trí Thành, 1996) [19].


10
- Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm
có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm v.v.…)
* Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam

FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững
sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi
là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:


11
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được

lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có
những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Phạm Trí Thành (1996) [19], cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền
vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ
chức từ các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền
vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà
nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông
nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền
thống. Trong nông nghiệp bền vững, việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh
thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên
cứu để hiểu biết tự nhiên.
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời điểm
khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh giá đó
có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các quá
trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương cụ
thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bền vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một
mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt động điều
hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được
các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song


12

trong thực tế không có một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ thống chỉ
đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy theo từng mục tiêu của
mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp
độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau xem xét cho từng
trường hợp (Thái Phiên và cs, 1998) [15].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc
sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định
của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc
sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá
hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt
giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ , hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết
quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một
đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ
tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu
hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng



13
các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản
xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong
những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững. Ngày nay, nhiều
nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất
phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí
thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần

xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó
sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..........................3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ............................................................3
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp ..........................................................................4
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ............................................................5
1.1.4. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững..........................5
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ...........................................................................................................12
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ..............................................................12
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp .....................................................................................................15
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất .......................16
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới........................................................................16
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................17
1.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................................20
1.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam .......................................20

1.4.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Đại Từ ....................................................21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................22
2.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ..................................................22
2.1.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ..............................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ .................................22
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp của huyện Đại Từ .......................22


15
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững .
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt :
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể(thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.

+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm cho
môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.


16
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của Trái đất là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Bắc
bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích

đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân
đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5
tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như
vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang
canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu
ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.


×