Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tập đọc lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 42 trang )

Phòng giáo dục - đào tạo
-------------------------

sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài:

ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tập đọc lớp 5

Năm học 2015 - 2016
1/40


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
1.1. Cơ sở lí luận.
Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Nó là phương tiện chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn
học khác. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn ngữ
cho học sinh thể hiện ở bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, giúp các em làm chủ
công cụ ngôn ngữ để phục vụ cho việc học tập các môn học khác cũng như giao
tiếp hàng ngày. Ngoài ra, môn Tiếng Việt còn góp phần hình thành và phát triển ở
học sinh một nhân cách tốt đẹp, bồi dưỡng cho các em tình yêu Tiếng Việt và thói
quen gìn giữ sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ.
Môn Tiếng Việt được chia thành 7 phân môn: Học vần, Tập viết, Chính tả,
Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Mỗi một phân môn đều góp
phần hình thành cho trẻ kĩ năng sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả. Phân môn
Tập đọc đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chương trình Tiếng Việt ở
Tiểu học vì nó đã hình thành nên một năng lực quan trọng nhất của học sinh Tiểu
học: năng lực đọc (đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức, đọc diễn cảm), nhờ đó mà
học sinh có thể dễ dàng nắm rõ nội dung văn bản và đọc văn bản đúng, rõ ràng,


rành mạch. Hơn hết, phân môn Tập đọc giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành
thói quen làm việc với văn bản, với sách, khiến cho học sinh thích thú học, thấy
rằng việc đọc có ích cho cả cuộc đời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay xã hội đang trên đà phát triển, CNTT đã được ứng dụng ở rất nhiều
ngành trong đó có ngành GD-ĐT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngoài việc
giúp chúng ta hội nhập hơn đối với thế giới còn đóng góp rất nhiều trong công
cuộc giảng dạy để đưa Giáo dục lên một tầm cao mới. Việc ứng dụng CNTT vào
trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong giảng dạy, CNTT có tác dụng
2/40


mạnh mẽ, giúp cho việc dạy và học linh hoạt, sinh động. Nó còn giúp học sinh
hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt hơn.
Có rất nhiều phân môn có thể sử dụng CNTT trong giảng dạy. Tuy nhiên tôi
chọn phân môn Tập đọc của Tiếng Việt lớp 5 bởi lẽ đó là phân môn chứa nhiều
hình ảnh, tư liệu trừu tượng, cần minh họa cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn “Ứng dụng CNTT trong
dạy học Tập đọc lớp 5” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Đưa ra nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ về phân môn Tập đọc lớp 5
 Tìm hiểu về chức năng, cách thức sử dụng có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ
dạy học, đặc biệt là phần mềm Microsoft Powerpoint.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phân môn Tập đọc và phương pháp dạy học Tập đọc ở Tiểu học. Cụ thể:
- SGK Tiếng Việt 5 ( tập 1 + 2)
- SGV Tiếng Việt 5 ( tập 1 + 2)
- Các phần mềm hỗ trợ cho dạy học Tập đọc ở Tiểu học
- Một số tài liệu và bài viết của học giả có liên quan đến vấn đền nghiên cứu.

- Các thông tin liên quan có quan trên mạng internet.
- Các GV và HS đang dạy và học theo chương trình hiện hành (đối tượng tiến
hành thực nghiệm).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình, cấu trúc, dạng bài, kiểu bài của phân môn Tập đọc lớp
5
- Các phần mềm hỗ trợ cho việc dạy học Tập đọc ở Tiểu học (Chủ yếu nghiên
cứu phần PowerPoint)

3/40


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Tập đọc lớp 5.
- Nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm CNTT phục vụ dạy học Tập đọc lớp
5.
- Thực nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học Tập đọc lớp 5.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích và xử lí tài liệu
Đối với đề tài này, tôi đã đọc SGK, SGV Tiếng Việt lớp 5 tập 1, 2; những tài
liệu có liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn sử dụng
cũng như ứng dụng của các phần mềm hỗ trợ dạy học và một số khóa luận tốt
nghiệp của các sinh viên nghiên cứu đề tài tương tự để thu thập, ghi chép, bổ sung
những thông tin cần thiết cho đề tài.
Song song với việc đọc, tôi nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, cấu trúc,
các kiểu bài và dạng bài để nắm rõ toàn bộ nội dung chương trình nhằm phân loại
và khái quát thành hệ thống. Từ đó có hướng nghiên cứu cách khai thác và lựa
chọn sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học một cách hợp lí, hiệu quả.
6.2. Phương pháp thống kê

Thống kê từng bài của phân môn Tập đọc trong SGK lớp 5. Trên cơ sở đó
rút ra được những nhận xét khái quát về nội dung chương trình, mức độ nâng cao,
các dạng bài tập của phân môn Tập đọc lớp 5 và đưa ra các biện pháp ứng dụng
phần mềm vào việc dạy học.
6.3.Phương pháp thực nghiệm
Tôi tiến hành soạn giáo án và trực tiếp giảng dạy tại trường Tiểu học, với
việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực: bằng các ứng dụng CNTT
trong bài dạy của mình. Với cách làm như vậy, tôi nhận thấy những ưu điểm và
hạn chế cần khắc phục của các phần mềm hỗ trợ dạy học.
4/40


6.4. Phương pháp quan sát, điều tra
Tôi đã tiến hành làm phiếu điều tra tại trường Tiểu học với các cô giáo dày
dặn kinh nghiệm trong giảng dạy . Qua việc trò chuyện, xin nhận xét, dạy thử
nghiệm, lấy đánh giá từ giáo viên và học sinh từ đó rút ra được vướng mắc và tích
lũy được những kinh nghiệm khi sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học.
Quan sát và điều tra giáo viên và học sinh để thấy được những thuận lợi
cũng như khó khăn khi ứng dụng CNTT trong dạy và học phân môn Tập đọc lớp 5.
7. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: năm học 2015 – 2016. Bắt đầu từ tháng 9 năm 2015 và kết
thúc vào tháng 5 năm 2016.

5/40


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Cơ sở lí luận.
1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Tập đọc trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu

học.
1.1.Vị trí của phân môn Tập đọc trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.
Đọc là một trong bốn dạng hoạt động ngôn ngữ nhằm chuyển dạng thức chữ
viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó, là quá trình chuyển trực tiếp từ hình
thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh. Như vậy, đọc nhằm giải
một bộ mã gồm 2 bài: Từ chữ sang âm và từ âm sang nghĩa.
Đọc giúp con người hiểu biết, tiếp thu được nền văn minh của loài người. Đọc
giúp con người bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, giúp con người có thể tự học cả đời.
Không biết đọc, con người không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mà xã hội
dành cho họ, không thể hình thành được một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong
thời đại bùng nổ thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng, vì nó sẽ giúp người ta
sử dụng các nguồn thông tin, đọc chính là học, học nữa, học mãi.
Vì những lí do trên, dạy học Tập đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học.
Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên là
trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ em chiếm lĩnh được
một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Nó là công cụ để học tập các
môn học khác, nó tạo ra sự hứng thú và động cơ học tập, nó tạo điều kiện để học
sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời, nó là một khả năng không
thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Vậy dạy đọc sẽ giúp học sinh
hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em
biết suy nghĩ một cách logic cũng như biết tư duy có hình ảnh.

6/40


1.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập đọc ở Tiểu học
Nhiệm vụ thiết yếu của phân môn Tập đọc đó là hình thành và phát triển
năng lực đọc cho học sinh



Nhiệm vụ quan trọng nhất của phân môn Tập đọc đó là hình thành

năng lực đọc cho học sinh
Năng lực đọc được tạo thành từ bốn kĩ năng cũng là bốn yêu cầu về chất
lượng của “đọc”: đọc đúng, đọc nhanh, (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức
(thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc
diễn cảm. Bốn kĩ năng này được hình thành từ hai hình thức đọc: đọc thành
tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn
thiện một trong những kĩ năng này sẽ có tác động tích cực đến những kĩ năng
khác. Vì vậy, không được xem nhẹ yếu tố nào.


Nhiệm vụ thứ hai của dạy đọc là giáo dục lòng ham đọc sách, hình

thành phƣơng pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách
của học sinh.
Thông qua việc học, phải làm cho học sinh thích thú với việc đọc và thấy
được khả năng đọc là có lợi ích cho các em trong cả cuộc đời, thấy được đó là
một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy
đủ và phát triển.


Những nhiệm vụ khác
Vì việc đọc không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên

cạnh nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân môn Tập đọc còn
có nhiệm vụ:
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học
sinh;
- Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh;

- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh.
7/40


2. Quan niệm về CNTT và các phần mềm CNTT hỗ trợ dạy học phổ biến.
2.1. Quan niệm về CNTT
CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến
thông tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông
tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ,
chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức,
lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa…của con người.
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin”(Information Technology) được hiểu các
ứng dụng liên quan đến máy vi tính được phân loại dựa trên phương thức chúng
được sử dụng trong lớp học chứ không dựa trên nguyên lí hoạt động của chúng.
2.2. Các phần mềm hỗ trợ dạy học phổ biến thông dụng để ứng dụng vào dạy
học Tiếng Việt ở Tiểu học
 Phần mềm Microsoft Word
 Phần mềm Microsoft Powerpoint
 Phần mềm Violet
 Phần mềm Movie Maker
 Phần mềm EXE
2.2.1. Phần mềm Microsoft Word (hoặc Word)
Microsoft Word, còn được biết đến với tên khác là Winword, là một công
cụ soạn thảo văn bản khá phổ biến hiện nay của công ty phần mềm nổi tiếng
Microsoft. Nó cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các hiệu ứng
như phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa (graphics) và nhiều hiệu ứng đa
phương tiện khác (multimedia) như âm thanh, video khiến cho việc soạn thảo văn
bản được thuận tiện hơn. Ngoài ra cũng có các công cụ tìm kiếm chính tả, ngữ
pháp của nhiều ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ người sử dụng. Các phiên bản của

8/40


Word thường lưu tên tệp tin với đuôi là .doc hay .docx đối với Word 2007. Hầu
hết các phiên bản của Word đều có thể mở được các tập tin văn bản thô (.txt) và
cũng có thể làm việc với các định dạng khác, chảng hạn xử lý siêu văn bản (.html),
thiết kế trang web.
2.2.2. Phần mềm Microsoft Powerpoint
Microsoft Powerpoint (gọi tắt là Powerpoint) là một ứng dụng trình diễn
do hãng Microsoft phát triển. Powerpoint là một trong năm chương trình tiện ích
nằm trong bộ Microsoft Office. Nó có thể cài đặt và sử dụng được trên cả máy tính
dùng hệ điều hành Windows lẫn Mac OS X. Bản dùng cho hệ điều hành Windows
còn có thể dùng cho cả các máy tính với hệ điều hành Linux nhờ lớp tương thích
Wine.
Nói cách khác, Powerpoint chính là một phần mềm trình chiếu dễ sử dụng,
đầy hiệu quả. Trình chiếu là phương tiện để truyền đạt thông tin. Một trình chiếu
tốt có thể thực sự thuyết phục, khích lệ, gây cảm hứng và giáo dục được khán thính
giả. Powerpoint cung cấp cho bạn những công cụ để tạo các trình chiếu cũng như
để nâng cao và phổ biến tới công chúng, nhằm phục vụ cho những muc tiêu truyền
đạt thông tin của mình.
2.2.3. Phần mềm EXE
Phần mềm EXE (Elearning XHTML Editor) là phần mềm giúp đỡ giáo
viên tạo ra các nội dung bài giảng, câu hỏi trắc nghiệm với nhiều định dạng khác
nhau, xuất ra các trang Web độc lập hay theo các chuẩn Elearning. Chương trình
EXE là một dự án mã nguồn mở, được tài trợ bởi chính phủ New Zealand. Một số
trường đại học và một cộng đồng người dùng toàn cầu.
Đặc điểm vượt trội của chương trình là nội dung bài dạy có thể đưa trực tiếp
lên mạng để học sinh tự kiểm tra kiến thức không cần có sự can thiệp của giáo viên
(dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, điền khuyết, đúng/sai, hỏi và trả lời, kể cả
giáo án đã soạn của giáo viên). Bài dạy có thể kèm theo hình ảnh (jpg), phim (swf,

9/40


flv), âm thanh (mp3, wma), liên kết với website khác lúc online để minh họa cho
nội dung bài dạy.
Học sinh, giáo viên có thể thao tác trực tiếp với bài dạy trên mạng hoặc tải
các bài dạy, tư liệu kèm theo để học tại nhà trên máy tính. Điều đó đòi hỏi phải có
cơ sở vật chất đảm bảo, giáo viên phải có trình độ Ngoại ngữ và Tin học nhất định.
Giao diện của phần mềm còn hơi khó sử dụng
Như đã nói ở trên, đối với phân môn Tập đọc, Ứng dụng CNTT trong dạy
học sẽ đem lại cho học sinh cảm giác mới mẻ, hứng thú trong quá trình học tập,
tiếp thu kiến thức. Khi giải thích từ ngữ giáo viên có thể dùng hình ảnh hoặc các
clip minh họa để học sinh có thể nắm rõ nghĩa của từ, dễ dàng nắm được nội dung
ý nghĩa của bài đọc. Khi phân tích cách đọc thơ hay cách đọc câu khó trong văn
bản truyện, giáo viên có thể tạo hiệu ứng ở dấu gạch ngắt giọng hay đổi màu chữ ở
nơi cần nhấn giọng.
2.2.4. Phần mềm Window Movie Maker
Window Movie Maker là một chương trình biên tập phim, nhạc, hình ảnh
có sẵn trong Window Vista giúp mọi người biên tập và sử dụng phim, nhạc một
cách dễ dàng. Ưu điểm nổi trội nhất của phần mềm là linh hoạt trong xuất file
video với nhiều định dạng, khá nhẹ nhàng với máy tính. Chương trình Window
Movie Maker hỗ trợ rất nhiều thao tác như:
 Chia nhỏ bộ phim, đoạn nhạc
 Cắt bỏ một phần của đoạn nhạc đoạn phim
 Nối các đoạn phim với nhau
 Tách phần âm thanh của đoạn phim
 Ghép các hình ảnh thành đoạn phim
 Chèn âm thanh, sửa âm thanh, chèn lời thuyết minh

10/40



2.2.5. Các phần mềm thay đổi định dạng tệp âm thanh, video.
Phần mềm đổi đuôi (âm thanh, video) là những phần mềm giúp định dạng lại
một đoạn phim hay một đoạn ca nhạc tương thích với hệ điều hành và các chương
trình xem phim, nghe nhạc trên máy tính. Ví dụ: Khi muốn chèn một đoạn Video
clip vào Movie Maker để thực hiện cắt video, tuy nhiên các Video clip trên Internet
thường định dạng ở đuôi .FLV, .mp4, .AVI…. nhưng Window Movie Maker chỉ
nhận đuôi .WMV nên buộc người thực hiện phải đổi đuôi tương thích. Có rất nhiều
phần mềm ứng dụng cao như Total Video Converter, WebM Converter, Format
Factory 2.60 … đó là các phần mềm đổi đuôi đa năng. Ngoài ra còn có các phần
mềm chuyển định dạng cố định Free WebM to AVI Converter, FLV to MP3 Free
Converter … Các phần mềm này đều có thể tải dễ dàng về máy từ nguồn Internet
và hướng dẫn sử dụng.
Mỗi phần mềm đều có một thế mạnh riêng, để việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy có hiệu quả, giáo viên cần phải xác định mục đích bài dạy rõ ràng để
chọn các phần mềm thích hợp cho bài giảng. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tich
hợp các phần mềm với nhau để bài giảng thêm phong phú, đạt hiệu quả cao. Trong
phạm vi đề tài “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Tập đọc lớp 5”, tôi
xin phép tìm hiểu sâu về việc ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint 2010 để
thiết kế bài giảng điện tử.
3. Tầm quan trọng của CNTT trong dạy học Tiếng Việt nói chung và phân
môn Tập đọc nói riêng
Ngày nay, việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và internet
trong dạy ngày càng phổ biến rộng rãi và phát triển nhanh chóng. CNTT giúp cho
người giáo viên có thêm thời gian và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi
chất lượng trí tuệ cao hơn dạy học theo phương pháp truyền thống.
Ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ giúp người giáo viên dễ dàng có được
những kiến thức cần thiết để phục vụ cho bài giảng, mở rộng vốn kiến thức cho
11/40



học sinh, thuận lợi trong việc truyền tải tri thức đến với học sinh một cách dễ dàng,
gây hứng thú cho học sinh mỗi giờ lên lớp.
Đối với phân môn Tiếng Việt, CNTT đã thực sự cải tiến được phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức của người học. Đối với phân môn Kể
chuyện, Ứng dụng CNTT thích hợp đặc biệt với dạng bài Nghe - kể. Những hình
ảnh minh họa cho truyện được tạo hiệu ứng theo nội dung câu chuyện sẽ cuốn hút
các em vào bài học, khiến các em say mê và chăm chú hơn vào bài giảng của giáo
viên. Từ đó sẽ ghi nhớ nhanh hơn nội dung câu chuyện và kể lại một cách dễ dàng.
Với phân môn Tập làm văn, Chính tả, Tập viết, giáo viên có thể sử dụng máy chiếu
vật thể để trình chiếu bài viết của học sinh và trực tiếp sửa lỗi, học sinh có thể nhìn
thấy bài làm của bạn mình và nhận xét, sửa lỗi. Từ đó các em sẽ rút ra kinh nghiệm
trong quá trình làm bài. Đối với phân môn Luyện từ và câu, Học vần, giáo viên có
thể tạo các hình ảnh động, hình ảnh phục vụ cho dạng bài mở rộng vốn từ, hay tổ
chức các trò chơi trên Violet sẽ giúp các em hứng thú hơn trong giờ học và giúp
các em tiếp nhận cũng như củng cố tri thức một cách dễ dàng.
Đối với phân môn Tập đọc, Ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ đem lại cho
học sinh cảm giác mới mẻ, hứng thú trong quá trình học tập, tiếp thu kiến thức.
Khi giải thích từ ngữ giáo viên có thể dùng hình ảnh hoặc các clip minh họa để học
sinh có thể nắm rõ nghĩa của từ, dễ dàng nắm được nội dung ý nghĩa của bài đọc.
Khi phân tích cách đọc thơ hay cách đọc câu khó trong văn bản truyện, giáo viên
có thể tạo hiệu ứng ở dấu gạch ngắt giọng hay đổi màu chữ ở nơi cần nhấn giọng.

12/40


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 5
1. Đặc điểm chung của trƣờng

- Trường Tiểu học có hơn 1800 học sinh được chia thành 35 lớp.
- Trường có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, nhà thể chất, phòng đồ dùng
dạy học có nhiều thiết bị hiện đại như máy tính, máy projeter, máy soi,… .
- Các lớp được trang bị đồ dùng tương đối đồng bộ như thẻ phương án, thẻ trắc
nghiệm, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn, dùng
cho học sinh và giáo viên, tranh ảnh… tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học
của giáo viên và học sinh.
- Khối lớp 5 có 250 học sinh được chia thành 5 lớp.
2. Thực trạng của học sinh trong quá trình học khi ứng dụng CNTT trong dạy
học Tập đọc lớp 5
Tập đọc được xem là một môn học hấp dẫn đối với học sinh Tiểu học. Các
bài Tập đọc thuộc các chủ điểm rất lí thú, cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức
mới lạ và bổ ích, điều này khơi gợi lòng yêu thích và say mê đối với môn học. Ở
tiết Tập đọc, các em sẽ được học cách đọc một văn bản sao cho đúng, sao cho hay
và được tìm hiểu nội dung ý nghĩa của bài. Ứng dụng CNTT đã giúp ích rất nhiều
trong việc cung cấp những tư liệu để học sinh có thể thấu hiểu và nắm rõ nội dung
bài đọc, qua đó các em có thể đọc thật chính xác về cách ngắt nghỉ cũng như biểu
lộ chính xác giọng đọc của bài.
Tuy nhiên, một số văn bản còn có những từ ngữ khó để cụ thể hóa bằng hình
ảnh minh họa cho học sinh. Các em chưa hiểu rõ nội dung của câu, đoạn nên ngắt
nghỉ còn chưa chính xác. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm sống
cũng như kiến thức chuyên môn vững vàng để có thể giúp học sinh hiểu được rõ

13/40


nội dung ý nghĩa bài đọc để ngắt nghỉ cho đúng và thể hiện đúng giọng đọc của
bài.
3. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi ứng dụng CNTT trong dạy
học Tập đọc lớp 5

3.1. Thuận lợi
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp
và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có
điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
học theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và
truyền thống. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đem lại rất nhiều thuận lợi đối
với giáo viên trong công tác giảng dạy. Nhưng bên cạnh đó, dạy học sử dụng phần
mềm hỗ trợ dạy học cũng mang lại không ít những khó khăn và thách thức đòi hỏi
người giáo viên phải luôn trau dồi kĩ năng tin học cũng như bản lĩnh sư phạm của
mình.
Hiện nay, việc Ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học đang
là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hầu hết các trường đều được trang bị máy vi
tính, phòng học CNTT, lắp đặt Internet, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, …
Ngoài ra, nhiều trường đã trang bị những thiết bị dạy học hiện đại và thông minh
hơn: bảng điện tử, bảng tương tác thông minh…. Bên cạnh đó, Ban giám hiệu nhà
trường tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học ngoại khóa nâng cao
chuyên môn phần mềm tin học; Phần mềm Powerpoint, phần mềm Photoshop,…
Đó là một trong những thuận lợi rất lớn đối với việc Ứng dụng CNTT trong công
tác giảng dạy của mình.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của mạng thông tin, truyền thông trên
internet đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên chủ động khai thác, tìm kiếm

14/40


nguồn tài nguyên phong phú cho việc lựa chọn những hình ảnh, âm thanh, phim
sống động…để xây dựng giáo án điện tử.
CNTT đã hỗ trợ giáo viên rất nhiều trong việc giảng dạy: trong một khoảng
thời gian nhất định, lượng kiến thức được cung cấp nhiều hơn, được thể hiện một

cách trực quan, sinh động hơn đem lại hiệu quả cao trong việc tiếp thu kiến thức
của học sinh và tiết kiệm được thời gian. Đặc biệt, những tư liệu đó còn được sử
dụng nhiều lần và có thể nhân rộng. Người giáo viên cũng có thể tiết kiệm được
nhiều thời gian trong việc chuẩn bị các đồ dùng dạy học. Đối với phân môn Tập
đọc, để đọc thật hiệu quả một tác phẩm, học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ, câu,
đoạn. Chính vì vậy, người giáo viên cần tích cực trau dồi thông tin, kĩ năng sử
dụng CNTT để chọn lọc, giúp học sinh tìm tòi ra những kiến thức mới một cách cụ
thể, sinh động.
3.2. Khó khăn
Tuy nhiên, việc Ứng dụng CNTT trong dạy học và sử dụng phần mềm hỗ trợ
dạy học đem lại một số khó khăn với không ít giáo viên:
Kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ
vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặt khác, phương
pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, lối áp đặt chưa thể xóa
được hoàn toàn trong thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người – máy, dạy
theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh cũng như dạy học sinh
cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ
đối với một số giáo viên. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình
dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
Ứng dụng CNTT mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng công
cụ hiện đại này không thể hỗ trợ người giáo viên hoàn toàn trong bài giảng của họ.
Nếu không hiểu một cách chính xác công dụng của các phần mềm để áp dụng thì

15/40


có thể sẽ dẫn đến việc ứng dụng CNTT không đúng lúc, đúng chỗ dẫn đến phản tác
dụng.
Chính vì vậy, thiết kế một bài giảng điện tử không chỉ đơn thuần là lồng
ghép CNTT vào trong bài giảng đó. Khi sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học nào đó,

người giáo viên không những cần nắm rõ cách sử dụng mà còn cần hiểu rõ về tính
năng của nó, vận dụng kiến thức chuyên môn của mình để biết được phần kiến
thức đó ứng dụng với phần mềm hỗ trợ nào thì phù hợp và đạt hiệu quả cao.

16/40


CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM KHAI THÁC VÀ ỨNG
DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
1 Biện pháp 1: Sử dụng tranh, ảnh minh họa trong dạy học Tập đọc lóp 5.
1.1. Định nghĩa tranh, ảnh.
Tranh và ảnh đều được con người cảm nhận bằng thị giác, chúng ta thấy
được thông tin rồi sau đó chuyển về não để cảm nhận một cách chân thực nhất. Từ
đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về tranh, ảnh mà ta vừa thu nhận.
Tranh là những tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét và màu
sắc, nghĩa là hiện thực được đưa vào trong tranh bằng sự sáng tạo của tác giả, tác
phẩm mang dấu ấn riêng của tác giả.
Ảnh là sự chụp lại hiện thực thông qua khí cụ quang học (máy ảnh,
camera…) phản ánh đúng hiện thực, không có sự sáng tạo của tác giả.
So sánh hình ảnh thu được giữa tranh và ảnh:

Ảnh

Tranh

1.2. Tác dụng của việc sử dụng tranh, ảnh trong dạy học Tập đọc lớp 5.
Tranh, ảnh đóng vai trò quan trọng bậc nhấc trong các phương tiện dạy học.
Bởi lẽ tranh, ảnh mang lại cái nhìn trực quan và cụ thể nhất đến với học sinh. Học
sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm
tính trừu tượng của kiến thức. Tranh, ảnh cũng có khả năng cung cấp thông tin một

17/40


cách đầy đủ hơn khi SGK chưa trình bày đến nó. Tranh, ảnh có tác dụng minh họa
cho các khái niệm, quá trình. Nó hỗ trợ và phát huy mọi giác quan của người học,
khiến tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức. Và cuối cùng, tranh, ảnh góp phần
không nhỏ trong việc cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và thay đổi hình
thức học của học sinh theo hướng tích cực.
1.3. Vận dụng tranh, ảnh vào các bài Tập đọc lớp 5
Trong hệ thống SGK Tiếng Việt lớp 5 chủ yếu là các tranh minh họa, còn lại
một số ít là các ảnh chụp giới thiệu quang cảnh (Tập đọc Trồng rừng ngập mặn Tiếng Việt 5 tập 1, trang 128; Tập đọc Kì diệu rừng xanh – Tiếng Việt 5 tập 1
trang 75), ảnh chụp tác phẩm nổi tiếng (Tập đọc Tranh làng Hồ - Tiếng Việt 5 tập
2, trang 88; Tập đọc Tà áo dài Việt Nam – Tiếng Việt 5 tập 2, trang 122). Để giới
thiệu bài Tập đọc, tôi sử dụng hệ thống tranh, ảnh trong SGK. Tuy nhiên để mở
rộng kiến thức cho học sinh, để khai thác các từ ngữ trong bài Tập đọc, sử dụng
ảnh sẽ giúp các em tiếp cận thông tin một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Sử dụng
tranh ảnh trưng bày theo cách truyền thống sẽ khó bảo quản, tốn kém và cồng
kềnh. Việc ứng dụng CNTT, trình chiếu các hình ảnh trên slide đã giúp tôi sưu tầm
được nhiều hình ảnh đẹp, sinh động, hấp dẫn mà lại dễ dàng lưu trữ, bảo quản.
 Sử dụng tranh, ảnh trong hoạt động Luyện đọc
Trong hoạt động Luyện đọc, sau khi yêu cầu học sinh đọc phần Chú thích,tôi
minh họa các chú thích để học sinh hiểu rõ hơn về những sự vật ở trong bài. Tôi
thường chọn những từ ngữ khó hiểu, cần trực quan hóa đối với học sinh. Ví dụ
như trong bài tập đọc Hạt gạo làng ta (SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trang 139), sau khi
giải thích cho học sinh rằng: hào giao thông là đường đào sâu dưới đất để đi lại
được an toàn trong chiến đấu, tôi cho học sinh quan sát tranh ảnh hào giao thông
để học sinh dễ hình dung:

18/40



Hào giao thông trong kháng chiến
Hay như trong bài Tập đọc Kì diệu rừng xanh (SGK Tiếng Việt 5 tập 1,
trang 75), tôi đưa hình ảnh con vượn bạc má, con mang và giải thích cho học sinh
bởi vì đây là những con thú quý hiếm:

Con vượn bạc má

Con mang

 Sử dụng tranh, ảnh trong hoạt động Tìm hiểu bài.
Ngoài những từ ngữ được giải thích ở phần Chú thích, ở phần Tìm hiểu bài,
tôi cũng làm rõ các chi tiết, hình ảnh “đắt” trong bài Tập đọc, để làm nội bật lên
19/40


giá trị nội dung, nghệ thuật của bài đọc. Ví dụ, khi dạy bài Tập đọc Sắc màu em
yêu (SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trang 10), tôi sử dụng tranh, ảnh minh họa để làm rõ
hơn các sự vật mang màu sắc được nói đến trong tác phẩm. Trong đoạn thơ thứ
hai của bài:
Em yêu màu vàng;
Lúa đồng chín rộ,
Hoa cúc mùa thu,
Nắng trời rực rỡ
Tôi cho học sinh quan sát tranh, để làm rõ hơn các chi tiết được nhắc đến
trong đoạn thơ:

Sau khi chiếu Slide ảnh minh họa cho các chi tiết trong đoạn thơ, tôi yêu
cầu học sinh nhận xét về màu sắc của các sự vật, đó là một màu vàng dịu dàng, nhẹ
nhàng vẻ đẹp đó là vẻ đẹp làng quê Việt Nam…. Qua đó giúp học sinh hiểu được

nội dung, ý nghĩa của bài thơ : Tình cảm của bạn nhỏ với những sắc màu, những sự
vật và con người xung quanh, qua đó thể hiện tình yêu của tác giả với quê hương
đất nước.

20/40


2. Biện pháp 2: Tích hợp video, băng hình, băng ghi âm trong dạy học Tập
đọc lớp 5.
2.1. Định nghĩa và tác dụng của việc tích hợp video, băng hình trong dạy học
Tập đọc lớp 5.
Video, băng hình là công cụ ghi hình đồng thời với ghi âm (băng ghi âm)
trên băng để phát lại.
Video, băng hình được sắp xếp vào nhóm các công cụ giải trí hàng đầu của
con người, nó mang lại nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau cho con người từ vui,
buồn, háo hức đến thất vọng. Không chỉ làm nhiệm vụ công cụ giải trí, video, băng
hình được đưa vào trong dạy học nói chung và dạy học Tập đọc lớp 5 nói riêng đã
trở thành một phương tiện hữu dụng. Kết hợp với các thiết bị dạy học hiện đại, các
phần mềm PowerPoint, phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm cung cấp kiến thức hiệu
quả nhất đến với học sinh. Giáo viên có thể sử dụng các đoạn video, băng hình để
khơi gợi lên cảm xúc của học sinh trong các bài Tập đọc, minh họa cụ thể, sâu sắc
và sinh động kiến thức cho học sinh, góp phần tạo nên thành công của bài giảng.
Sử dụng video băng hình cũng tạo nên hứng thú, góp phần làm cho tiết học nhẹ
nhàng hơn.
2.2. Sử dụng các video, băng hình trong dạy học Tập đọc lớp 5.
Video sử dụng trong dạy học Tập đọc cần phải chắt lọc kĩ càng sao cho sát
với nội dung của bài học nhất. Trong một bài học không nên dùng đến quá nhiều
video bởi như vậy sẽ gây mất thời gian của tiết học, lấn sang các phần chính của
bài mà kết quả thu được sẽ không cao học sinh sẽ không thể nào nhớ hết được và
cũng không có khả năng nhận biết được video, băng hình nào là quan trọng nhất để

tập trung sự chú ý vào. Tiết học vì thế sẽ trở nên nặng nề, học sinh khó nắm bắt
dẫn đến mất tập trung, sao nhãng. Chính vì vậy, khi sử dụng phương tiện hiện đại
này cần chú ý sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục tiêu của bài học.

21/40


Video và băng hình thường được đưa vào phần Tìm hiểu bài. Những đoạn
video đưa vào bài học cần ngắn gọn, nội dung rõ ràng để qua đó học sinh hiểu
được giá trị của bài, tâm tư, tình cảm của tác giả.
Ví dụ, khi dạy bài Tập đọc Ê-mi-li, con… (SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trang
49), để trả lời cho câu hỏi: “Vì sao chú Mo-ri-xơn lên án cuộc chiến tranh xâm
lược của chính quyền Mĩ?”, tôi cho học sinh xem đoạn video, băng hình ngắn ghi
lại những tội ác mà Mĩ gây ra cho Việt Nam để các em hiểu được sự hung bạo của
chiến tranh để dựa vào đó trả lời câu hỏi của bài học. Ngoài ra đoạn video cũng
giúp các em có thái độ phê phán chiến tranh, thêm yêu hòa bình.

Hay như ở bài Tập đọc Trồng rừng ngập mặn (SGK Tiếng Việt 5 tập 1,
trang 129), tôi cho học sinh theo dõi clip về thiên tai xảy xa và những tác hại của
nó khi rừng ngập mặn bị phá hủy, bị mất đi. Từ đó các em sẽ nêu lên được tác
dụng của rừng ngập mặn, đồng thời giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh.

22/40


3. Biện pháp 3: Sử dụng các hiệu ứng trong Microsoft PowerPoint 2010 trong
dạy học Tập đọc lớp 5.
3.1. Hiệu ứng trong powerpoint
Hiệu ứng là sự biến đổi của một hệ nào đó trước tác động của một tác nhân

nhất định. Nếu ví bài giảng điện tử là một cơ thể sống thì các hiệu ứng chính là
linh hồn của cơ thể đó, giống như công việc của người họa sĩ, cùng với bút màu,
cây cọ nhưng mỗi người lại ra đời cho mình một tác phẩm riêng thể hiện một tâm
hồn riêng Hiệu ứng trong bài giảng điện tử cũng như vậy, nó thể hiện phong cách
sự khoa học, hiệu quả của người giáo viên. Để tạo những hiệu ứng thông thường
thì rất đơn giản nhưng muốn tạo ra những hiệu ứng hấp dẫn thì đòi hỏi phải có sự
sáng tạo, óc thẩm mĩ và cả sự kiên trì.
3.2. Tác dụng của các hiệu ứng trong Powerpoint trong dạy học Tập đọc lớp 5
 Một bài giảng điện tử không thể gọi là hoàn chỉnh nếu thiếu đi hệ thống hiệu
ứng. Ngoài nội dung hay, bài giảng sẽ trở nên hấp dẫn người học hơn nếu biết cách
tạo các trò chơi học tập. Powerpoint sẽ giúp giáo viên tạo ra các trò chơi hay, hấp
dẫn, dựa trên sự sáng tạo của giáo viên.
Ví dụ khi dạy bài Thuần phục sư tử ( SGK Tiếng Việt 5, trang 117) ở phần
củng cố, tôi cho học sinh chơi một trò chơi trắc nghiệm.

23/40


 Các hiệu ứng trên các slide trình chiếu sẽ gây hứng thú cho học sinh trong
giờ học
 Các hiệu ứng sẽ làm giảm số lượng slide trong khi thiết kế mà vẫn bảo đảm
đầy đủ nội dung cần thể hiện.
 Xác lập trình tự xuất hiện để phù hợp với nội dung bài giảng.
 Nhấn mạnh vào những điểm quan trọng trong bài giảng.
- Khi dạy 1 tiết Tập đọc kết hợp CNTT tôi soạn giáo án như sau:
Bài: Tập đọc “Phong cảnh đền Hùng”
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
I. Mục tiêu
- Biết đọc diễn cảm bài văn với thái độ tự hào, ca ngợi.

- Hiểu ý chính của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ,
đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ
tiên.
* LGBVMT: Giáo dục giúp học sinh cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của phong
cảnh Đền Hùng, tự hào về cội nguồn chúng ta, ý thức cội nguồn.
II. Đồ dùng dạy học
- Bảng phụ
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK, tranh ảnh về đền Hùng (nếu có).
III. Các hoạt động dạy học
Tiến trình

Hoạt động của giáo viên

1. Ổn định
tổ chức và
kiểm tra
bài cũ

- Gọi 2HS lên bảng kiểm tra bài Hộp
thư mật
HS1: Đọc đoạn 1, 2 và trả lời: Qua
những vật có hình chữ V, ngƣời liên
lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long
điều gì?
HS2: Đọc phần còn lại và nêu nội
dung chính của bài.

24/40

Hoạt động của học sinh


+ Người liên lạc muốn
nhắn gửi tình yêu tổ quốc
của mình và lời chào chiến
thắng.
+ Ca ngợi chú Hai Long
và những chiến sĩ tình báo
hoạt động trong lòng địch


đã dũng cảm mưu trí giữ
vững đường dây liên lạc,
góp phần xuất sắc vào sự
nghiệp bảo vệ tổ quốc.
- GV nhận xét, ghi điểm.
2. Bài mới
HĐ1: Giới
thiệu bài

HĐ2:
Hướng dẫn
luyện đọc
và tìm hiểu
bài

- Tuần này, chúng ta sẽ bước vào một + Uống nước nhớ nguồn.
chủ điểm mới, chủ điểm Nhớ nguồn,
em có biết một câu tục ngữ nào tương
ứng với chủ điểm này không?
+ Nhắc nhở chúng ta nhớ

H: Câu tục ngữ này có ý nghĩa gì?
về tổ tiên, cội nguồn.
- Chủ điểm Nhớ nguồn với các bài học
sẽ cung cấp cho các em những truyền
thống quý báu của dân tộc, của cách
mạng và nhắc nhở chúng ta luôn ghi
nhớ về cội nguồn. Bài tập đọc Phong
cảnh đền Hùng hôm nay sẽ đưa chúng
ta lên thăm vùng đất Tổ.
a) Hướng dẫn luyện đọc
- Gọi 1HS đọc toàn bài.
- Gọi 1HS đọc phần chú thích trong
SGK.
H: Bài này đƣợc chia làm mấy đoạn?
- GV chia đoạn:
Đoạn 1: Đền Thượng... chính giữa.
Đoạn 2: Lăng của các vua Hùng... đồng
bằng xanh mát.
Đoạn 3: Trước đền Thượng... rửa mặt,
soi gương.
- Gọi 3HS đọc nối tiếp lần 1.
- Yêu cầu HS phát hiện một số từ khó
phát âm trong mỗi đoạn.
- Cho HS luyện đọc từ: uy nghiêm,
sừng sững.
- Treo bảng phụ, hướng dẫn HS cách
ngắt nhịp các câu dài sau:
+ Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc
25/40


- HS đọc.

- HS trả lời.

- 3HS đọc nối tiếp.
- HS trả lời.

- HS luyện đọc câu dài.


×