Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã bắc kạn giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.15 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TRỊNH NGỌC VŨ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2009 -2013”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: 42B - ĐCMT

Khoá học



: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Huy Trung

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã đươc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em
đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công
dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh
các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa tài nguyên và môi trường đặc biệt là sự chỉ đạo sát
sao của thầy giáo Nguyễn Huy Trung. Đồng thời bản thân em còn nhận được
sự quan tâm và giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong
Sở Tài nguyên và Môi trường – tỉnh Bắc Kạn.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài

nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong Sở Tài nguyên và Môi trường
– tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập được giao và
có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bắc Kạn, ngày 02 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Ngọc Vũ


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất .................................. 3
2.1.3. Cơ sở lí luận của công tác giao đất và cho thuê đất ................................ 3
2.1.4. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất.............................................................................................. 4
2.1.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất ...................................................... 5
2.2. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất của cả nước ................................. 16
2.3 Những vấn đề đặt ra, sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............ 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 18
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 18
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn ảnh

hưởng đến việc sử dụng đất ........................................................................... 18
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất, sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 . 18
3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giao đất, cho thuê đất đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 .......... 19
3.3.4. Một số giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với việc sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn......................................................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp.......................................................................... 19
3.4.2. Tài liệu sơ cấp ..................................................................................... 19
3.3.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 20
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 22
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn. ............. 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 26
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập: ............................................... 28
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ................. 28


4.2. Đánh giá tình hình công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh
tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 ..... 29
4.2.1. Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 ...................... 29
4.2.2. Thực trạng công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư giai
đoạn 2009-2013 ............................................................................................. 30
4.2.2.2. Thực trạng công tác giao đất đối với các dự án đầu tư giai đoạn 20092013 .............................................................................................................. 32
4.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn .............. 35

4.2.4. Đánh giá hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn giai đoạn 2009-2013............................................................................... 41
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.................................................. 43
4.3.1. Những thuận lợi ................................................................................... 43
4.3.2. Những khó khăn trong công tác giao đất, thuê đất trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn................................................................................................................ 44
4.4. Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và cho thuê đất để
thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất .................................... 45
4.4.1. Những giải pháp về phía nhà nước ....................................................... 45
4.4.2. Những giải pháp về phía tổ chức thực hiện giao đất, thuê đất............... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 47
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

HĐND

: Hội đồng nhân dân


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của thị xã Bắc Kạn ................... 23
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2005 – 2010 - 2011 ..................... 26
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá so sánh năm
1994 ............................................................................................. 27
Bảng 4.4: Tổng hợp chung kết quả giao đất, cho thuê đất............................. 30
Bảng 4.5. Kết quả cho thuê đất theo mục đích sử dụng của thị xã Bắc
Kạn giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................... 31

Bảng 4.6. Đánh giá công tác giao đất theo thời gian của thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2009 - 2013 .................................................................. 33
Bảng 4.7: Tình hình vi phạm của các tổ chức trong việc sử dụng đất
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 ......................... 38
Bảng 4.8: Kết quả thu tiền thuê đất qua các năm............................................ 41
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội mà các dự án đem lại ........................................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện kết quả giao đất theo thời gian của thị xã
Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2013 ...................................................... 34
Hình 4.2: Tình hình sử dụng đất của các cơ quan, tổ chức sau khi
được giao đất .................................................................................. 36
Hình 4.3: Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường ..................................... 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài nguyên,
tài sản mà nó còn được coi là nguồn lực quan trọng đối vời bất kì quốc gia
nào. Đất đai còn được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh
tế, bất cứ nguồn vốn nào cũng đòi hỏi phải được sử dụng hiệu quả. Đối với
đất đai, yêu cầu này lại càng cần thiết hơn vì không chỉ là nguồn vốn, đất đai
còn là một nguồn lực khan hiếm, do đó nó đòi hỏi phải được sử dụng một
cách tiết kiệm nhất nhưng cho hiệu quả cao nhất.
Bắc Kạn là tỉnh trung du và miền núi có diện tích 485.941,00 ha gồm 8
huyện, 01 thị xã và 7 huyện. Là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản

như: Vàng, titan, quặng, chì kẽm. Công tác giao đất, quản lý các dự án đầu tư
đã đặt ra cho công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường nói
chung và về đất đai nói riêng nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Theo Đề án
30 lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có 79 thủ tục hành chính đã
được công bố, trong đó giữ nguyên 42 thủ tục, đề nghị sửa đổi, bổ sung 37 thủ
tục. Đa số các dự án đều có nhu cầu sử dụng đất với diện tích lớn, nếu sử
dụng không hiệu quả thì đó là một sự lãng phí lớn.Việc đánh giá công tác giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư là một vấn đề cần thiết đặt ra
với tỉnh Bắc Kạn. Để công tác quản lý Nhà nước về đất đai được bảo đảm
chặt chẽ, việc khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả,
phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào việc phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Với những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo ThS. Nguyễn Huy Trung, em chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công
tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn giai đoạn 2009 -2013”


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các
dự án đầu tư tại thị xã Bắc Kạn.
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với
các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất đai trong công
tác giao đất, cho thuê đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản pháp luật liên quan đến giao đất,
cho thuê đất của Trung ương và của tỉnh Bắc Kạn.

- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy;
- Đưa ra các ý kiến đánh giá đảm bảo tính khách quan, chính xác đối với
công tác giao đất, cho thuê đất:
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Đưa ra được những giải pháp có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
-Việc nghiên cứu đề tài làm sáng tỏ những yêu cầu trong công tác quản
lý giao đất, cho thuê đất; góp phần bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn
bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý giao đất, cho thuê đất.
- Có ý nghĩa thiết thực với công tác quản lý đất đai của địa phương bảo
đản quản lý đất đai có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
- Luật đất đai 2003
- Nghị định số 79/2001/NĐ - CP ngày 01/11/2001 của chính phủ V/v sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ - CP ngày 29/3/1999
về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về hướng
dẫn thi hành Luật đất đai 2003
- Nghị định số 198/2004/NĐ - CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14 tháng 01 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Thông tư số 2074/2001/TT - TCĐC ngày 14/01/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn về trình tự lập, xét duyệt hồ sơ giao đất, thuê đất đối với hộ
gia đình, cá nhân trong nước
- Thông tư số 117/2004/ TT - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ - CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư 14/2009/TT - BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ chợ, tái định cư
và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3. Cơ sở lí luận của công tác giao đất và cho thuê đất
Từ xưa đến nay, mối quan hệ giữa đất đai và con người là mối quan hệ
đa chiều, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Có thể nói rằng đất đai
là tài sản quý giá của con người trong xã hội, là sự liên kết của họ qua nhiều


4
thế hệ. Sau hơn 6 năm triển khai, Luật Đất đai 2003 đã thực sự đi vào cuộc
sống, việc xác định quyền sử dụng đất đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia
của đất đai vào quá trình tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư,...
đều mang lại hiệu quả rất lớn.
2.1.4. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất
2.1.4.1. Khái niệm
* Theo điều 4 của Luật đất đai 2003:
Nhà nước giao đất: Là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất(Khoản 1 Điều 4 Luật
Đất đai 2003) [13].
Nhà nước cho thuê đất: Là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 4 Luật
Đất đai 2003) [13].

2.1.4.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
Phải bảo vệ tốt được quỹ đất nông, lâm nghiệp
Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai (Luật đất đai
2003)[13]
2.1.4.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
cho thuê đất.(Điều 31 Luật đất đai 2003)[13]
2.1.4.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối


5
với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này không
được uỷ quyền.(Khoản 3 Điều 37 Luật đất đai 2003)[13]
2.1.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất
2.1.5.1. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho

người khác
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó (Điều
32 Luật Đất đai 2003) [13].
2.1.5.2. Các hình thức giao đất
Có hai hình thức giao đất: giao đất không thu tiền sử dụng và giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
tại Điều 70 của Luật này;
2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc
sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh;


6
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật
này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.(Điều 33 Luật đất đai
2003)[13]
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình cá nhân được giao đất ở
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư.(Điều 34 Luật đất đai 2003)[13]


7
2.1.5.3. Các loại hình cho thuê đất
Nhà nước cho thuê đất có hai loại hình:
- Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
- Cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đã hết theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
e) Tổ chức kinh tế người Việt Nam định cư ở nước ngoài tổ chức cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.(Khoản 1 Điều 35 Luật đất đai 2003)[13]
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;


8
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở.(Khoản 2 Điều 35 Luật đất đai 2003)[13]
2.1.5.4. Hạn mức giao đất, cho thuê đất
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) ha đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá mười (10) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá ba mươi (30) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá ba mươi (30) ha đối với mỗi loại đất.
4. Trong trường hợp hộ gia đình cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng
hạn mức giao đất không quá năm (05) ha.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm (05) ha đối với các xã,
phường thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi năm (25) ha đối vơi các xã,
phường, thị trấn ở trung du miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá mười năm (15) ha
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá
hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào
hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.


9
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng.(Điều 70 Luật đất đai 2003).[13]
Hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch xây dựng đô
thị (đối với khu vực đô thị) hoặc quy hoạch phát triển nông thôn (đối với đất ở
nông thôn) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Khoản 2
Điều 83, Điều 84 Luật Đất đai 2003) [13].

2.1.5.5. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân
Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Dự án nuôi trồng thuỷ sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có)
+Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa có bản đồ địa chính(Điều 123 Nghị định 181)[2].
* Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ đủ điều kiện giao đất ở; ý
kiến của hội đồng tư vấn giao đất cấp xã;
+ Phương án đền bù giải phóng mặt bằng
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ địa
chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn. (Điều
124 Nghị định 181)[2].
* Hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất
Hồ sơ gồm có:


10
+ Đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Phương án sản xuất kinh doanh kèm theo tổng mặt bằng bố trí công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh;
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng;
+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt;

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ địa
chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
Hồ sơ nộp thành 03 bộ nộp ở phòng Tài nguyên Môi trường huyện
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Người xin giao đất, cho thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất;
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận
của công chứng nhà nước;
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích
sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh
sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó (Điều 125 Nghị định 181)[2].


11
2.1.5.6. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
Trình tự, thủ tục giao đất và cho thuê đất được quy định tại Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003
* Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình,

cá nhân
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao
đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho
tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất
của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân là Chủ tịch
Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân,
trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội
đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được
giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh
sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến
đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;


12
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá
năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông
nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải
có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý
kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử


13
dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(Điều 123 Nghị định

số 181/2004/NĐ-CP)[2]
* Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại
nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin
giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án
giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương
án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức
tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ
sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của Ủy ban
nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất
làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ;
trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có
trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.


14

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời
gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.(Điều 124, Nghị định 181/2004/NĐ-CP)[2]
* Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin giao đất, cho thuê đất liên hệ với cơ quan được
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thoả
thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu
địa điểm sử dụng đất.
2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, cho thuê đất nộp
hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các
dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê
điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới
nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích
sao hồ sơ địa chính;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;



15
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất
trên thực địa.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không
quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.(Điều 125, Nghị định 181/2004/NĐ-CP)[2]
* Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt
bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thỏa thuận địa
điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
125 của Nghị định này.
3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định này
và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định này.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không
quá (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận
QSDĐ (Điều 126 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [2].



16
2.2. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất của cả nước
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), qua hơn nửa thế kỷ hình
thành và phát triển đến nay ngành quản lý đất đai đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể trong việc giao đất, cho thuê đất... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đúng hướng, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa ba khu vực là nông, lâm, ngư
nghiệp - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ theo từng thời kỳ. Đến nay tổng
diện tích đất đã giao, đã cho thuê là 25,16 triệu ha, chiếm 76,4% tổng diện
tích tự nhiên của cả nước. Trong đó, diện tích sử dụng theo các nhóm đối
tượng: hộ gia đình, cá nhân 12,45 triệu ha, chiếm 49,55%; các tổ chức kinh tế
trong nước 5,53 triệu ha, chiếm 21,98%; ủy ban nhân dân xã 3,71 triệu ha,
chiếm 11,28%; tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên doanh với nước ngoài 0,31
triệu ha, chiếm 0,12%; các đối tượng khác 3,42 triệu ha, chiếm 13,59%.
Nguồn thu từ đất liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước chủ yếu
hình thành từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế và phí và trở
thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường QSDĐ tại các khu vực đô thị,
khu công nghiệp đôi khi còn mang tính tự phát, bị các yếu tố đầu cơ chi phối,
tạo nên những biến động thị trường một cách cực đoan. Tại khu vực nông thôn,
thị trường QSDĐ chưa phát huy được hết tiềm năng (Vneconomy, 2011) [13].
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay tham nhũng
trong lĩnh vực đất đai vẫn xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp, nhiều ngành. Hơn
nữa, các vi phạm pháp luật về đất đai đặc biệt tình trạng tham nhũng trong
quản lý đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương nhưng chưa được thanh
tra, phát hiện và xử lý kịp thời.
2.3 Những vấn đề đặt ra, sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Quá trình phân tích đã cho thấy các dự án đầu tư chính là công cụ để

thực hiện các chiến lược và chính sách đầu tư. Dự án đầu tư nào cũng cần
phải sử dụng đến các nguồn lực, trong đó có nguồn lực đất đai và hiệu quả sử


17
dụng đất chính là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của một dự án đầu
tư. Giữa dự án đầu tư và đất đai có một mối quan hệ mật thiết. Hiểu đúng mối
quan hệ này sẽ giúp chúng ta phát huy được hết các thế mạnh và lợi thế so sánh
của mình trong quá trình phát triển kinh tế. Do đó nhu cầu sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư cũng qua đó mà tăng cao. Đầu tư là chìa khoá của tăng
trưởng kinh tế và việc làm. Tuy nhiên những thế mạnh đố chỉ xảy ra khi các dự
án được triển khai thực hiện và sử dụng đất đúng mục đích đã được quy hoạch.
Trên thực tế hiện nay là có rất nhiều tổ chức, cá nhân được giao hoặc cho
thuê đất vì một lý do nào đó không thực hiện đầu tư xây dựng và thực hiện dự
án như đã định hoặc sử dụng đất không đúng như mục đích được giao làm
cho hiệu quả sử dụng đất giảm. Giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
có đặc điểm là giao và cho thuê đất với quy mô, diện tích lớn, để có đất để
giao và cho thuê chúng ta phải hy sinh rất nhiều các mục đích khác. Vì vậy,
nếu sử dụng không hiệu quả thì đó là một sự lãng phí tại nguyên rất lớn. Do
đó, tăng cường quản lý công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án là một
vấn đề rất quan trọng và cần thiết.


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 20/01/2014

đến 30/04/2014.
- Địa điểm: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế để thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009 -2013.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất, sử dụng
đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai
đoạn 2009-2013
- Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
+ Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
+ Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.


×