ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN VIẾT
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS
VÀO BIÊN TẬP, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
VÀ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: 42B – Địa chính môi trường
Khóa
: 2010 – 2014
Thái Nguyên - Năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN VIẾT
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS
VÀO BIÊN TẬP, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
VÀ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: 42B – Địa chính môi trường
Khóa
: 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên - Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của e đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Trung Tâm Kỹ thuật Tài nguyên
& Môi trường tỉnh Thái nguyên, các cán bộ, chuyên viên đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2014
Sinh viên
TRẦN VĂN VIẾT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ .......................................................... 19
Bảng 4.1. Chỉ tiêu kĩ thuật đường chuyền kinh vĩ cấp I, II............................ 34
Bảng 4.2. Số liệu điểm gốc .......................................................................... 36
Bảng 4.3. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai góc phương vị ............... 37
Bảng 4.4. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh .............................. 38
Bảng 4.5. Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai .......................... 39
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger ............................................... 9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM ........................................................... 10
Hình 2.3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính ........................... 14
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không ................................................................................................... 16
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh .............................................. 17
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ......... 26
Hình 4.1. Sơ đồ lưới .................................................................................... 39
Hình 4.2. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử......................................... 41
Hình 4.3. File số liệu sau khi được xử lý ...................................................... 42
Hình 4.4: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ........................................................ 43
Hình 4.5. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 45
Hình 4.6. Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 45
Hình 4.7. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 49
Hình 4.8. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 49
Hình 4.9. Gán thông tin thửa đất................................................................. 51
Hình 4.10: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 52
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
TN
Thái Nguyên
UTM
VN-2000
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của e đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Trung Tâm Kỹ thuật Tài nguyên
& Môi trường tỉnh Thái nguyên, các cán bộ, chuyên viên đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2014
Sinh viên
TRẦN VĂN VIẾT
3.3. Nội dung................................................................................................ 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ..................................................... 28
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ.......................................................... 28
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ......................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 31
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ........................................................................... 34
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................ 34
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, famis .. 40
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ...................................................................................... 40
4.3.2. Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation thành lập bản đồ địa chính.... 40
4.3.2.1. Cấu trúc file dữ liệu điện tử ............................................................. 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên của mỗi quốc gia. Việc quản lý và quy hoạch sử
dụng đất là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
đất nước.
Sau khi Luật đất đai 2003 [1], được thực hiện, yêu cầu về công tác quản
lý cũng như nhu cầu về quản lý xã hội về đất đai ngày càng trở nên cấp bách,
đặc biệt là các khu vực đô thị và các khu công nghiệp lớn. Trước đòi hỏi của
xã hội nhiệm vụ đặt ra cho những người làm công tác trắc địa làm sao cho
sớm có bản đồ chuyên ngành địa chính có độ chính xác cao có tốc độ nhanh,
ứng dụng công nghệ nào vừa thuận tiện cho sản xuất, vừa thuận tiện cho công
tác lưu trữ đồng thời cũng thuận tiện cho việc bổ sung những yếu tố biến động
về đất đai do yêu cấu xã hội tạo nên.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhất là những năm gần đây công nghệ
thông tin trên thế giới đã có những bước phát triển nhảy vọt tác động mạnh
mẽ vào kinh tế, xã hội của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam
công nghệ thông tin hiện nay đã được trang bị trong các ngành kinh tế quốc
dân, đặc biệt trong ngành trắc địa bản đồ, sự phát triển nhanh chóng của nền
công nghệ thông tin đã làm thay đổi quy trình công nghệ làm bản đồ địa chính
bằng phương pháp thủ công bấy lâu nay, nó đem lại lợi ích kinh tế và bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn. Nhờ chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước nhất là trong hội nhập và phát triển, đã quan tâm
và đầu tư đúng mức mà chúng ta đã đạt được những thành tựu rất khả quan
trong công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đo
đạc và thành lập bản đồ.
Trong thời đại Khoa học - Kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là sự bùng nổ của kỹ
thuật điện tử, các thế hệ máy đo đạc và các phần mềm ứng dụng đang hiện hành.
2
Mục đích của đổi mới công nghệ đó không ngoài mục đích nâng cao độ chính xác
của thiết bị và rút ngắn thời gian sản xuất thông qua quá trình tự động hoá.
Việc lựa chọn công nghệ liên quan đến nhiều yếu tố như: Tiềm lực nhu
cầu con người sử dụng thiết bị ngoại nghiệp tương ứng và sự tiện lợi cũng
như hiệu quả của công nghệ đó. Để sử dụng tốt các phần mềm nội nghiệp đòi
hỏi phải có sự phân tích và nghiên cứu kỹ trước quyết định đưa vào sản xuất .
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với sự quan tâm của Nhà nước
mà công nghệ thông tin đã nhanh chóng được đưa vào ứng dụng rộng rãi
trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực thành lập bản đồ số.
Với công nghệ thành lập bản đồ số ra đời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội
về quản lý đất đai một cách nhanh và tiện ích.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều phần mềm quản lý ra đời
như phần mềm: Autocard, Mapinfo, Microstation, Gis và Lis thì phần mềm
Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ hoạ, phi đồ
hoạ. Phần mềm Famis đã ra đời trên môi trường trợ giúp của Microtation. Famis
là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính, là một phần mềm nằm trong
hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ
và hồ sơ địa chính, khả năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai.
Từ những những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis vào biên tập,
thành lập bản đồ địa chính và chỉnh lý biến động dử dụng đất”.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế nhờ
vào sử dụng phần mềm MicroStation và Famis.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách
dễ dàng.
3
- Ứng dụng công nghệ tin học xây dựng lưới và bản đồ địa chính số với
việc biên tập, chỉnh sửa hoàn thiện bản đồ.
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo
vẽ bản đồ địa chính hiện hành.
- Đánh giá được khả năng chuyên môn trong lĩnh vực sử dụng phần mềm
của cán bộ quản lý đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành
lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống sơ đồ địa chính theo đúng quy định, quy phạm
của Bộ TN & MT.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đo vẽ .......................................................... 19
Bảng 4.1. Chỉ tiêu kĩ thuật đường chuyền kinh vĩ cấp I, II............................ 34
Bảng 4.2. Số liệu điểm gốc .......................................................................... 36
Bảng 4.3. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai góc phương vị ............... 37
Bảng 4.4. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh .............................. 38
Bảng 4.5. Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai .......................... 39
5
- Lập quy hoạch các khu dân cư nông thôn, xây dựng các khu phố, thiết
kế các công trình xây dựng như cấp thoát nước, đường dây cáp điện…
- Làm cơ sở để thành lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và ghi nhận hiện trạng sử dụng đất.
- Thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa
chính khác của từng thửa đất trong một vị trí hành chính nhất định.
- Là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa, từng chủ sử dụng đất.
Xuất phát từ mục đích trên, bản đồ địa chính nằm trong địa giới hành chính
của của khu vực đo vẽ. Và khi đo vẽ sử dụng thống nhất mạng lưới khống chế
toạ độ và độ cao nhà nước, sử dụng thống nhất hệ thống toạ độ mặt bằng.
b) Tầm quan trọng của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính là một tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa
chính mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ tới từng thửa
đất, từng chủ sử dụng. Nó là cơ sở đẻ giải quyết tranh chấp đất đai các
khiếu lại tố cáo về đất đai. Phải đảm bảo mức độ đầy đủ và chi tiết cần
thiết các yếu tố phi không gian và yếu tố pháp lý.
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố khác có liên quan.
2.1.3.1. Yếu tố điểm
Điểm là vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế
đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm
đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện
điểm ở thực địa và tọa độc của chúng.
2.1.3.2. Yếu tố đường
6
Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực
địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối,
từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có
dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực
tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường
cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi
là đường thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
2.1.3.3. Thửa đất
Là tên gọi của phạm vi trong ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng và
phải tồn tại, xác định trên thực địa về vị trí, hình thể, diện tích ranh giới. Đường
ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng
rào… hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất.
2.1.3.4. Lô đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
2.1.3.5. Khu đất, xứ đồng
Đó là vùng đất nhiều thửa đất, lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi
riêng được đặt từ lâu.
2.1.3.6. Thôn, bản, xóm, ấp
Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sinh sống và lao
động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự liên lết mạnh về
các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp…
7
2.1.3.7. Xã, phường
Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính,
các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường
địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường
địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan
nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường
gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các
điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt,
điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện
đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất ở, đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện
8
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc,…Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà cấp bốn, nhà tầng .
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại
quân đội,…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngõ, đường phố,… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường,
mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất
đường cong. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu đôk rộng nhỏ hơn 0,5 mm
thì vẽ một nét và ghi độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ,…
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên
bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch,
hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất
về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger ............................................... 9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM ........................................................... 10
Hình 2.3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính ........................... 14
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không ................................................................................................... 16
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh .............................................. 17
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ......... 26
Hình 4.1. Sơ đồ lưới .................................................................................... 39
Hình 4.2. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử......................................... 41
Hình 4.3. File số liệu sau khi được xử lý ...................................................... 42
Hình 4.4: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ........................................................ 43
Hình 4.5. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 45
Hình 4.6. Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 45
Hình 4.7. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 49
Hình 4.8. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 49
Hình 4.9. Gán thông tin thửa đất................................................................. 51
Hình 4.10: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 52
10
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên cảu hai múi
chiếu và gần xích đạo.
2.2.2. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1,
trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và
trong vùng Đông Nam á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu
điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lơi hơn trong
công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ tọa độ Nhà
nước Việt Nam với hệ tọa độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nước VN-2000
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0 m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0×10-11 rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3s
B
n
Z
γ
e'
f
m
l
Nm
0
500km
E
e
M
XÝch ®¹o
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM
11
Điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Theo khoản 5 điều 5 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia
mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính[2] như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng
với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa
độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái
trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương
ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
12
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu
là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét
(km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh
bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với
một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng
với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với
diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
13
chớnh t l 1:500 bao gm s hiu mnh bn a chớnh t l 1:2000, gch
ni (-) v s th t ụ vuụng trong ngoc n.
- Bn t l 1:200: Chia mnh bn a chớnh 1:2000 thnh 100 ụ
vuụng. Mi ụ vuụng cú kớch thc thc t 0,10 x 0,10 km, tng ng vi mt
mnh bn a chớnh t l 1:200. Kớch thc khung trong tiờu chun ca
mnh bn a chớnh t l 1:200 nh dng trờn giy l 50 x 50 cm, tng
ng vi din tớch 1,00 ha ngoi thc a.
Cỏc ụ vuụng c ỏnh s th t bng ch s Rp t 1 n 100 theo
nguyờn tc t trỏi sang phi, t trờn xung di. S hiu mnh bn a
chớnh t l 1:200 bao gm s hiu mnh bn a chớnh t l 1: 2000, gch
ni (-) v s th t ụ vuụng.
2.4. Cỏc phng phỏp thnh lp bn a chớnh
Hin nay khi o v v thnh lp bn a chớnh ta cú th chn mt
trong cỏc phng phỏp sau:
- Phng phỏp ton c (o v trc tip ngoi thc a ).
- Phng phỏp nh hng khụng.
- Biờn tp, biờn v t bn a hỡnh t l ln.
2.4.1. o v bn a chớnh bng phng phỏp ton c
Phng phỏp ton c ũi hi cỏc im khng ch phi ri u trờn ton
khu o vi mt im dy c. T l bn cng ln, a vt che khut
cng nhiu thỡ phi tng s im khng ch.
Đây là phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, c ng dng thnh
lp bn a chớnh nhng khu vc khụng ln cú dc di 60 hoc nhng
ni khụng cú nh mỏy bay tha món cỏc ch tiờu k thut, là phơng pháp cơ bản
nhất để thành lập bản đồ địa chình từ tỷ lệ 1:5000 đến 1:200. Phơng pháp này sử
dụng các loại máy kinh vĩ, thớc dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc
đo đạc tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số liệu đo sẽ đợc xử lý bằng các phần
mềm để vẽ bản đồ. Việc sử dụng các phần mềm đồ hoạ để xử lý số liệu đo trên
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TNMT
Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục Địa chính
CP
Chính Phủ
QL
Quốc lộ
TN
Thái Nguyên
UTM
VN-2000
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
15
trực tiếp ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng
cần thiết trên bản đồ, giá thành cao.
2.4.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có
ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới đang
nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào ngành đo ảnh nên việc thành lập
bản đồ bằng ảnh hàng không được tự động hoá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các
đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất
nông nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. Ứng dụng phương pháp này
sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong
phạm vi cả nước.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
- Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đồ sau:
16
Chụp ảnh hàng không
Lập lưới khống chế trắc
địa
Đo nối khống chế
Đo vẽ trên máy toàn
Đo vẽ trên máy
Tăng dày khống chế ảnh
năng chính xác
giải tích
Đối soát đo vẽ
bổ sung
Nắn ảnh
Đối soát đo vẽ
bổ sung trên bản đồ
LËp b×nh ®å ¶nh
Biên tập, biên vẽ,
Biên tập, biên vẽ,đánh
đánh số thửa, tính
Điều vẽ yếu tố nội dung
diện tích
bản đồ địa chính
số thửa, tính diện tích
Biên vẽ bản đồ địa chính,
đánh số thửa, tính diện tích
Phương pháp đo vẽ trên
Phương pháp
giải tích
máy toàn năng chính
Phương pháp phối hợp
xác
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
bằng ảnh hàng không
17
- Phương pháp đo ảnh số được mô tả qua sơ đồ sau:
Chụp ảnh
Quét ảnh
Đo nối khống chế ảnh
Nắn ảnh, lập bình đồ ảnh trực giao
Số hóa nội dung bản đồ địa chính
Điều vẽ đối soát, đo vẽ bổ sung
Biên tập, đánh số thửa, tính diện tích
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong
phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ
trực tiếp nhàn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không là một trong những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt nam.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều
yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo
theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp.