Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng sử dụng đất đai tại huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.85 KB, 19 trang )

Thực trạng sử dụng đất đai tại huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình

MỤC LỤC

NHÓM 7

Page 1

2012


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, nhu

cầu sử dụng tài nguyên của con người ngày càng gia tăng tuy nhiên nguồn
lực để đáp ứng là hữu hạn. Do đó, cần có cách phân chia, quản lý để sử
dụng tài nguyên một cách hợp lý đạt hiệu quả cao nhất.
Theo Luật Đất đai (2003): “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Tài nguyên đất có vai trò to lớn về nhiều mặt đối với cuộc sống của
con người và sinh vật tuy nhiên nhận thức chung về vai trò và việc khai thác
sử dụng đất bền vững còn chưa được quan tâm đúng mức. Bởi vậy còn
nhiều khiếm khuyết trong cơ chế quản lý nhà nước về phương pháp, quy
hoạch sử dụng đất…
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng em chọn đề tài“Tìm hiểu Thực
trạng sử dụng đất tại huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình”. Huyện Lạc


Thủy(Hòa Bình) là địa điểm thuận lợi chúng em có thể tìm hiểu xem xét,
thực tế hơn các địa phương khác. Đồng thời thông qua đề tài này, em muốn
đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc quản lý sử dụng đất,
phát triển bền vững tài nguyên đất tại nơi đây.
2.

-

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi áp dụng: tất cả các dạng tài nguyên

đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy. Áp dụng cho các ban ngành có liên quan.
3.
Mục tiêu:
Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất đai tại huyện Lạc Thủy.
Có cái nhìn tổng thể về thực trạng quản lý đất đai.
Đưa ra được các giải pháp mới, hợp lý trong quản lý đất đai.
Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất.
4.
Phương pháp nghiên cứu:

NHÓM 7

Page 2


-

Phương pháp thu thập số liệu thông tin, tài liệu từ những năm trước: Báo
cáo hiện trạng môi trường huyện Lạc Thủy năm 2010, Báo cáo tổng hợp
quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2000 – 2010, Số liệu thống kê Đất đai


-

huyện Lạc Thủy năm 2010.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến Ông Dương Văn Hào – Trưởng
phòng Tài nguyên Môi trường huyện Lạc Thủy, bà Lâm Thị Kính – Phó
trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện Lạc Thủy và các cán bộ nhân
viên phòng Tài nguyên Môi trường Huyện Lạc Thủy.
- Phương pháp khảo sát thực tế: đi tìm hiểu các khu vực đất nông nghiệp,
lâm nghiệp tại thị trấn Chi Nê, xã Đồng Tâm, Khoan Dụ, An Lạc và Yên
Bồng.
Tiểu luận gồm 3 phần chính, ngoài phần Mở đầu, Kết luận – kiến nghị, tài
liệu tham khảo, Phụ lục. Nội dung chính gồm:
Chương 1: Tổng quan về huyện Lạc Thủy
Chương 2: Thực trạng sử dụng đất đai ở huyện Lạc Thủy
Chương 3: Công tác quản lý đất đai tại huyện Lạc Thủy
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của Cô giáo Quyền Thị Quỳnh
Anh, các cán bộ Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Lạc Thủy đã hướng
dẫn giúp chúng em hoàn thành đề tài tiểu luận này.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN LẠC THỦY
1.1.Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Lạc Thủy là huyện miền núi thấp, nằm phía Đông Nam tỉnh Hòa Bình.
Trung tâm huyện cách thành phố Hòa Bình 75km theo quốc lộ 21A.
NHÓM 7

Page 3



-

Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi (Hòa Bình) và tỉnh Hà Tây (cũ)
Phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình
Phía Đông giáp tỉnh Hà Nam
Phía Tây giáp huyện Yên Thủy (Hòa Bình)
Toàn huyện có 2 thị trấn (thị trấn Chi Nê, thị trấn Thanh Hà) và 13 xã.
Huyện có vị trí thuận lợi đường giao thông thủy – bộ tạo điều kiện trong

giao lưu, trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế.
a. Địa hình

Địa hình huyện mang đặc điểm nửa trung du, nửa miền núi. Độ dốc
trung bình từ 200 – 300, độ cao trung bình 110m. Dải núi đá vôi bao bọc,
xen kẽ các đồi tạo thành các thung lũng và đồng ruộng canh tác. Sông bôi
chạy dọc chiều dọc huyện chia cắt lãnh thổ thành 2 vùng: Vùng trong (bờ
phía Tây sông Bôi) và vùng ngoài (bờ phía Đông sông Bôi). Phù sa sồng
bồi đắp, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, trồng trọt.
b. Khí hậu

Lạc Thủy vừa mang tính chất đồng bằng, vừa mang tính chất miền núi.
Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Lượng mưa trung bình năm của huyện là 1700mm, phân bố không đều
trong năm. Mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 85% lượng mưa cả
năm. Tháng 8 và tháng 9 mưa nhiều, cường độ cao thường xuyên dẫn đến lũ
quét, lũ lụt gây ngập úng cục bộ ở các xã Lạc Long, Yên Bồng.
Nền nhiệt độ tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình mùa hè từ 27 – 29 0C
và mùa đông là 18 – 200C.
Độ ẩm trung bình hàng năm là 84% cao nhất vào tháng 9 (90%) và thấp
nhất vào tháng 2 (55%).

1.2. Phát triển kinh tế xã hội
 Sức ép của tốc độ gia tăng dân số
NHÓM 7

Page 4


Quy mô dân số lớn và ngày cáng lớn hơn. Cụ thể dân số huyện là 60.780
người, trong đó dân tộc Kinh 37.076 người chiếm 61%. Theo giới tính số
lượng nam giới 32821 người chiếm khoảng 54% và số lượng nữ giới là
27959 người chiếm 46%. Quy mô phát triển dân số và mô hình tiêu dùng
không hợp lý đã gây sức ép lớn đối với đất đai, nguồn cung cấp năng lượng
và tài nguyên thiên nhiên.
 Y tế và giáo dục
Toàn huyện có 1 Bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế dự phòng, mỗi xã
đều có trạm y tế đạt tiêu chuẩn. Các cơ sở ngày được nâng cấp, số ca tử
vong trong điều trị giảm. Toàn huyện tập trung công tác phòng dịch, không
có bệnh dịch lớn xảy ra.
Toàn huyện có 51 trường ở các bậc học trong đó THPT: 4 trường,
THCS; 17 trường, tiểu học: 14 trường, mầm non: 16 trường. Là huyện miền
núi còn nhiều khó khăn về kinh tế nên công tác phổ cập giáo dục, xã hội
hóa giáo dục được tập trung chặt chẽ, không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất
và chất lượng giảng dạy.
1.3. Phát triển kinh tế
Năm 2010, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện đề đạt và
vượt kế hoạch. Tổng giá trị sản xuất: 347.389 triệu đồng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế: 14%.

Sản lượng lương thực có hạt đạt 26.990,2 tấn/năm.
GDP bình quân 9,3 triệu đồng/người/năm.

Kinh tế chủ yếu tập trung sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp do đó bị lệ
thuộc nhiều vào khí hậu. Thu nhập bình quân đầu người/năm còn thấp. Đời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn.
NHÓM 7

Page 5


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN
LẠC THỦY
2.1. Các loại đất
Diện tích đất toàn huyện được thống kê vào khoảng 15.087ha (không
tính diện tích các loại đất: chuyên dùng, đất ở và mặt nước).
Về mặt thổ nhưỡng, đất ở huyện Lạc Thủy được chia thành 4 nhóm đất
chính, với 11 loại đất như sau:
-

Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 13.222ha chiếm 87,63%, thích
hợp trồng các cây lương thực như ngô, khoai, sắn,.. các cây hàng
năm như đậu, đỗ,… trồng rừng và các cây công nghiệp như chè,

trấu,.. trong đó:
+ Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét có diện tích 8.795ha.
+ Đất nâu đỏ trên đá vôi: có diện tích 875ha.
+ Đất nhạt vàng trên đá cát: có diện tích 281ha.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: có diện tích 2.307ha
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: có diện tích 964ha
- Nhóm đất thung lũng và dốc tụ có diện tích 943ha chiếm 6,25%
+ Đất dốc tụ: có diện tích 463ha. Loại đất này hình thành ở những
nơi ven đồi thấp, trung bình nên chỉ có khả năng trồng lúa 1 – 2 vụ.

+ Đất đen trên sản phẩm đá vôi: có diện tích 297ha. Loại đất này
ngoài khả năng cấy lúa còn có thể trồng được các cây hàng năm như lạc,
đậu, vừng, …
+ Đất thung lũng do ảnh hưởng cacbonat: có diện tích 183ha. Ít sử
dụng trong sản xuất.

NHÓM 7

Page 6


-

Nhóm đất xám bạc màu có diện tích 492ha chiếm 1,5% tổng diện
tích. Đây được đánh giá là loại đất xấu, muốn trồng cây phải có

các biện pháp thâm canh, cải tạo phù hợp.
Nhóm đất phù sa có diện tích 1.150ha chiếm 7,62% bao gồm:
+ Đất phù sa được bồi của sông Bôi: có diện tích 1.020ha. Đây là
-

loại đất tốt nhất trong huyện, dùng để sản xuất nông nghiệp theo dải đất
chạy dọc sông Bôi.
+ Đất phù sa ngòi suối: có diện tích 114ha. Đất có tầng canh tác dày
rất phù hợp với trồng lúa và hoa màu.
2.2. Tình hình sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 29371,56ha. Trong đó
được chia theo mục đích sử dụng gồm:

Đất tự nhiên 29.371,56ha


Đất nông nghiệp
22.351,76ha

Đất phi nông
nghiệp
3.679,22ha

Đất chưa sử dụng
3.340,58ha

a. Đất nông – lâm nghiệp

Đất nông – lâm nghiệp có tổng diện tích 22.351,76ha. Được phân chia
như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 4.912,09ha chiếm 22,84% tổng diện tích
+ Đất trồng cây hàng năm: 3.288,04ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 1.624,05ha
-

NHÓM 7

Đất lâm nghiệp: 17.246,29ha chiếm 77,16% tổng diện tích
Page 7


+ Đất rừng sản xuất: 9.643,09ha
+ Đất rừng phòng hộ: 7.603,20ha
Theo cơ cấu kinh tế, kinh tế huyện Lạc Thủy chủ yếu theo hướng Nông
– lâm nghiệp – thủy sản (chiếm 40,8% ). Do vậy, đất đai sử dụng chủ yếu

cho mục đích nông – lâm nghiệp. Vì thành phần cơ giới đất ở mức trung
bình hoặc nặng, chủ yếu chứa ít mùn, thích hợp cho việc trồng các cây lâu
năm hoặc trồng rừng. Do đó, diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất 17.246,29ha
chiếm 77,16% tổng diện tích đất nông – lâm nghiệp.
b. Đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 3.679,22ha trong đó:
-

Đất ở đô thị: 35,98ha

-

Đất ở nông thôn: 858,49ha

-

Đất chuyên dùng: 1.543,43ha

-

Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 4,76ha

-

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 78,23ha

-

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 1.104,22ha


-

Đất phi nông nghiệp khác: 54,11ha
Lạc Thủy là một huyện nửa miền núi, nửa trung du, đời sống người

dân còn gặp nhiều khó khăn. Dân cư tập trung sống ở các xã, do đó diện
tích đất ở nông thôn gấp 23,8 lần đất sử dụng ở 2 thị trấn trong huyện.
c. Đất chưa sử dụng
-

Đất bằng chưa sử dụng: 420,84ha

-

Đất đồi núi chưa sử dụng: 142,32ha

-

Núi đá không có rừng cây: 2.777,42ha

NHÓM 7

Page 8


d. Tình hình biến động đất đai từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010
-

Đất nông – lâm nghiệp: tổng diện tích là 22.351,76ha, giảm 24,14ha.

Trong đó:

+ Đất trồng lúa giảm 3,72ha
+ Đất trồng cây hàng năm giảm 2,32ha
+ Đất trồng cây lâu năm giảm 10,38ha
Chủ yếu chuyển sang đất ở nông thôn, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp,đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp.
-

Đất phi nông nghiệp: tổng diện tích là 3.679,22ha, tăng 26,47ha.

Trong đó:
+ Đất ở nông thôn tăng 3,57ha
+ Đất ở đô thị tăng 3,57ha
+ Đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp tăng 0,08ha
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 7,0ha
+ Đất có mục đích công cộng tăng 11,87ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 0,34ha
Chủ yếu chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp. Đó là do chính sách phát
triển kinh tế của huyện cùng với quy hoạch đất đai của phòng Tài nguyên
Môi trường huyện Lạc Thủy. Đất nông nghiệp qua thời gian sử dụng trên 50
năm được phép chuyển thành đất ở. Trong năm 2010, đất nông nghiệp
chuyển sang đất ở tập trung chủ yếu ở các xã Phú Lão, Phú Thành, Đồng
Tâm và thị trấn Chi Nê.
-

Đất chưa sử dụng: giảm 1,54ha do chuyển sang đất trồng lúa 1,5ha và
chuyển sang đất ở nông thôn 0,04ha.

NHÓM 7


Page 9


e. Các vấn đề trong sử dụng đất

Theo báo cáo Hiện trạng Môi trường huyện Lạc Thủy năm 2010,
chất lượng đất nông nghiệp tại huyện có các đặc điểm chính sau:
-

Giá trị pH cho phản ứng trung tính hoặc kiềm yếu

-

Các thành phần dinh dưỡng tương đối giàu so với tiêu chuẩn đất xám
bạc màu nhưng nghèo hơn so với tiêu chuẩn đất đỏ.

-

Chỉ tiêu kim loại đo được tại các mẫu đất và dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật đều trong giới hạn cho phép.

Bảng 1. Kết quả quan trắc chất lượng đất nông nghiệp tại huyện
Lạc Thủy (Theo Báo cáo HTMT huyện Lạc Thủy 2010)
S
T
T

Chỉ tiêu


Đơn vị

Kết quả/ điểm đo

1

As

2

1

2

3

Giá trị giới
hạn

mg/kg

1,5

0,8

3,8

12

Cd


mg/kg

0,02

0,07

3

Cu

mg/kg

0,5

1,8

0,3

50

4

Pb

mg/kg

1,8

1,3


2,2

70

5

Thuốc
BVTV

µg/kg

120

180

20

(100-50)x103

2

TCVN

7209:2002

Ghi chú.
1. Đất ruộng, đối diện hồ Bãi Bách – xã Lạc Long
2. Đất ruộng, đối diện nhà ông Chu Văn Thủy – thôn Tân Thành – xã An Bình
3. Đất ruộng, cạnh hồ Xứ Vải – xã Liên Hòa


Qua trao đổi với bà Lâm Thị Kính – phó trưởng (phòng Đất đai) phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Lạc Thủy cho biết:

NHÓM 7

Page 10


“Nhìn chung, môi trường đất tại huyện Lạc Thủy ô nhiễm ở mức nhẹ.
Môi trường đất bị ô nhiễm do các tác nhân như phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các thuốc kích thích sinh trưởng. Bên cạnh đó là
từ các nguồn thải chất thải sinh hoạt, bệnh viện, nhà máy xí nghiệp trong
huyện và từ hoạt động du lịch. Trong đó nguyên nhân chính là do việc sử
dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật”.
Trong quá trình sử dụng, người dân thường dùng không đúng kỹ thuật,
bón phân không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm, chất lượng phân
không đảm bảo khiến đất bị giảm hoạt tính sinh học, ngày càng bị thoái
hóa.
Bên cạnh đó, nước thải của nhà máy in tiền Sông Bôi, nước rỉ rác ở bãi
rác Đồng Diệu, chất thải từ bệnh viện đa khoa huyện Lạc Thủy cũng khiến
môi trường đất bị ô nhiễm.
2.3. Tiềm năng đất đai để phát triển các ngành
a. Tiềm năng phát triển nông nghiệp – lâm nghiệp
Huyện Lạc Thủy là một huyện miền núi có diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ 76%. Thành phần đất tích hợp với các cây lâm nghiệp và cây
công nghiệp, cây ăn quả lâu năm như chè, cam, quýt, bưởi. Hiện nay, Nông
trường Sông Bôi và Nông trường Thanh Hà vẫn đang tiếp tục hoạt động sản
xuất, trồng trọt các loại cây nêu trên. Diện tích rừng trồng tăng 588ha.
Ngoài ra, qua khảo sát thực tế cho thấy, nếu kết hợp tốt biện pháp thủy

lơi, tạo hệ thống tưới tiêu chủ động có thể chuyển 20% diện tích đất ruộng 2
vụ/ năm lên 3 vụ/năm tại các xã Đồng Tâm, Yên Bồng, Khoan Dụ.
b. Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Diện tích rừng hiện nay và sẽ tăng trong thời kỳ tới sẽ trở thành nguyên
liệu phong phú phục vụ cho công nghiệp chế biến lâm sản.
Diện tích núi đá không có cây rừng của huyện chiếm 21,79% tổng diện
tích tự nhiên là điều kiện thuận lợi để ngành khai thác và chế biến nguyên
NHÓM 7

Page 11


vật liệu xây dựng phát triển, đặc biệt là khu vực xã Đồng Tâm, Khoan Dụ
và Hưng Thi.
c. Tiềm năng phát triển du lịch – dịch vụ
Với các di tích lịch sử và quần thể các hang động hiện nay như: Đền Cát
(xã Đồng Tâm), hang Trinh nữ (xã Khoan Dụ), quần thể hang động Chùa
Tiên (xã Phú Lão) sẽ là động lực tốt thúc đấy phát triển du lịch.
d. Quy hoạch sử dụng đất

Dựa vào các tiềm năng của đất đai trong từng ngành, từng lĩnh vực sẽ
đưa ra quy hoạch hợp lý cho việc sử dụng đất. Hiện nay, trên địa bàn có 3
dự án quy hoạch cụ thể: quy hoạch xây dựng sân Golf (xã Đồng Tâm), quy
hoạch khu sinh thái Đầm Khánh (thị trấn Chi Nê) và quy hoạch đất rừng
trồng tại xã Liên Hòa và thôn Ngọc Lâm xã Đồng Tâm.

NHÓM 7

Page 12



CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN LẠC THỦY

3.1. Thực trạng công tác quản lý
a. Bộ máy quản lý


Quản lý cấp huyện gồm
Trưởng phòng TNMT

Phó phòng quản lý Đất
đai, Nước

Phó phòng quản lý
khoáng sản và môi
trường

Tính đến 30/11/2012, Phòng TNMT huyện Lạc Thủy có 15 cán bộ công
chức trong đó 11/15 cán bộ trình độ đại học Luật và chuyên ngành đất đai.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tôt chức, biên chế và công tác
của UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở TNMT tỉnh Hòa Bình


Quản lý cấp xã – thị trấn có Phòng địa chính xã – thị trấn gồm trưởng
phòng và phó phòng.
Nhìn chung tổ chức bộ máy tương đối ổn định, đội ngũ cán bộ đều có


chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý tương đối tốt. Cán bộ trong
phòng làm việc tuân thủ nghiêm túc Luật và các văn bản dưới Luật.

NHÓM 7

Page 13


b. Một số văn bản về quản lý đất đai
- Luật Đất đai năm 2003: luật này quy định về quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai


Một số văn bản về quản lý đất đai tại địa phương
- Công văn số 437/CV-UB của UBND huyện Lạc Thủy ngày 31/10/2008


về lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXII (2006 – 2010) về mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII (2006-2010) về phát triển bền vững
tài nguyên trong huyện.

NHÓM 7

Page 14


c. Công tác quản lý đất đai
Theo Ông Dương Văn Hào – trưởng phòng TNMT huyện Lạc Thủy,
“Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện Lạc Thủy, Sở TNMT tỉnh
Hòa Bình, trong những năm qua, phòng TNMT huyện Lạc Thủy đã đạt
được những thành tích đáng kể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Các chủ trương, chính sách lớn của nhà nước, của ngành cũng như nội
dung quản lý nhà nước về đất đai theo luật định đã được triển khai đầy đủ
trên địa bàn huyện”.
Thực tế cho thấy, phòng TNMT huyện Lạc Thủy đã hoàn thành tốt chức
năng nhiệm vụ của mình trong việc tư vấn, kiến nghị với UBND huyện ban
hành 03 văn bản dưới luật, xây dựng dự án quy hoạch khu sinh thái Đầm
Khánh, sân Golf Đồng Tâm, Khu sinh thái Đập Đồi Bô. Mặc dù kết quả
thực hiện của các dự án quy hoạch chưa cao, tuy nhiên đã đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững của địa phương. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai được giải quyết, xử lý hiệu quả.
Cụ thể là vấn đề xử lý tranh chấp 2 khu vực đất đai của xã Đồng Tâm
(huyện Lạc Thủy) và xã Gia Hưng (huyện Ninh Bình) trong năm 2012.
Phòng TNMT huyện đã làm đơn kiến nghị với UBND huyện và Sở TNMT,

mời Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình tham vấn, giải quyết
triệt để vấn đề theo Luật định.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý còn nhiều vấn đề tồn tại
-

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu quản

-

lý nhà nước về đất đai.
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã chưa được triển khai do
thiếu kinh phí cũng đã ảnh hưởng nhất định đến việc giao, cấp đất trên

-

địa bàn huyện.
Các hoạt động tuyên truyền, truyền thông nâng cao ý thức cộng đồng
còn nhiều hạn chế.

NHÓM 7

Page 15


-

Vẫn có những vi phạm, tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất đai, chiếm

-


dụng đất bất hợp pháp.
Chưa có sự phối hợp tốt với các ban ngành liên quan khi giải quyết các
vấn đề đất đai

3.2. Đề xuất giải pháp
a. Về quản lý, chính sách
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tổ chức các buổi hội
thảo, học tập các kỹ năng quản lý mới cho cán bộ công nhân viên trong
phòng TNMT huyện và phòng địa chính các xã – thị trấn.
- Xử lý nghiêm túc với các vấn đề tranh chấp đất đai, giải quyết thủ tục
hành chính đất đai công minh, hiệu quả.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất
- Xây dựng chiến dịch truyền thông bảo vệ sử dụng bền vững tài nguyên
đất. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiễm bảo vệ tài
nguyên với từng cá nhân.
Kế hoạch sơ lược Chiến dịch truyền thông môi trường
-

Thời gian: trong 2-3 ngày nhân ngày Môi trường Thế giới 5/6/2013
Địa điểm: Nhà Văn hóa huyện Lạc Thủy
Quy mô: cấp huyện gồm thị trấn Chi Nê, thị trấn Thanh Hà, xã Yên

-

Bồng, Khoan Dụ, Đồng Tâm, Phú Lão, Liên Hòa, Hưng Thi
Chủ đề chiến dịch: “Đất – Cái nôi của sự sống” , “ Sử dụng bền vững

-

tài nguyên đất”.

Mục tiêu: người dân hiểu được vai trò của tài nguyên đất, ý thức được

-

vai trò cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên đất.
Lực lượng:
+ Lực lượng nòng cốt: cán bộ, chuyên viên phòng TNMT huyện và
xã.
+ Lực lượng phụ trợ: Công an huyện Lạc Thủy, Học sinh – Giáo viên
các trường tiểu học, THCS, THPT trong huyện. Đài truyền thanh
huyện Lạc Thủy và các đài phát thanh các xã

NHÓM 7

Page 16


+ Thành phần tham dự: lãnh đạo các ban ngành, chủ tịch UBND
huyện, xã. Đại diện Sở TNMT tỉnh Hòa Bình và nhân dân trong
-

huyện.
Hình thức truyền thông: mittinh, diễu hành thành đoàn, trồng cây, dọn

-

dẹp vệ sinh trong khu vực Huyện, liên hoan văn nghệ.
Vật lực: cờ, băng rôn, khẩu hiệu, loa đài, dụng cụ sân khấu, phương tiện

-


di chuyển: xe máy, ô tô, xe đạp…
Kinh phí: ngân sách Huyện cho sự nghiệp Môi trường, huy động thêm
các nhà tài trợ, các xí nghiệp trong địa bàn huyện và vùng lân cận.
Hiện tại trên địa bàn huyện chưa từng tổ chức chiến dịch truyền thông

môi trường, vì vậy chắc chắn sẽ thu hút được sự chú ý của cộng đồng.
b. Áp dụng hệ thống thông tin địa lý GIS và các phần mềm quản lý đất
đai trong quy hoạch, quản lý đất đai
- Sử dụng phần mềm CAP, ENVIMAP. MAPINFOR, AutoCAP để số
hóa bản đồ, kiểm soát được việc sử dụng đất, lựa chọn được phương án quy
hoạch đạt hiệu quả tối ưu nhất.
- Ứng dụng GIS: GIS là tên viết tắt của Hệ thống thông tin địa lý
(Geographical Information System) xây dựng, cung cấp dữ liệu thông tin
làm nền tảng cho việc quy hoạch nhà đất. Đặc biệt với Hệ thống thông tin
VnCIS giúp rà soát, chuẩn hóa được đầy đủ bộ mẫu biểu báo cáo, điều
chỉnh nhanh chóng các quy trình xử lý khi có sự thay đổi và tạo ra được
môi trường làm việc minh bạch thông tin, giảm thời gian quản lý điều hành
của nhà quản lý.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

NHÓM 7

Page 17


KẾT LUẬN
Không thể phủ nhận những vai trò to lớn mà đất đai mang lại cho
cuộc sống con người, đất đai sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn, phục vụ tốt

cho con người.
Với tiềm năng, thế và lực của mình, trong tương lai huyện Lạc Thủy
sẽ có sự phát triển mạnh mẽ. Một trong những nhân tố không thể kể thiếu
đó là tài nguyên đất.
Bài tiểu luận trên là cái nhìn trung thực về thực trạng sử dụng và
quản lý tài nguyên đất của huyện Lạc Thủy. Trong đó có những thành tựu,
có những tồn tại thiếu sót, tuy nhiên nhìn tổng thể quản lý sử dụng đất tại
huyện Lạc Thủy tương đối tốt. Đất đai có sự chuyển đổi phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế.
Chúng em hi vọng những giải pháp được đưa ra dù còn nhiều thiếu
sót nhưng sẽ là những định hướng tích cực mới trong việc quản lý tài
nguyên đất tại địa phương, giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả hơn.

KIẾN NGHỊ
Từ nhận định về Thực trạng sử dụng đất, chúng em xin có một số
kiến nghị như sau:
-

Cần tăng cường công tác quản lý đất đai ở các cấp, đặc biệt là cán bộ
cấp xã – thị trấn. Thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao

-

năng lực chuyên môn, tiếp thu thành tựu kỹ thuật mới.
Phối hợp chặt chẽ với các cấp, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang.
Kết hợp bảo vệ môi trường với các chương trình kinh tế - xã hội.

NHÓM 7

Page 18



-

Chú trọng nâng cao nhận thức công đồng trong quản lý và sử dụng đất
đai bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Lạc Thủy năm 2010, phòng

TNMT huyện Lạc Thủy
2. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2000 – 2010,

phòng TNMT huyện Lạc Thủy
3. Số liệu thống kê đất đai huyện Lạc Thủy năm 2010, phòng TNMT
huyện Lạc Thủy
4. Website lacthuy.hoabinh.gov.vn, website chính thức của UBND huyện
Lạc Thủy

NHÓM 7

Page 19



×