Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG, CHUYỂN ĐỔI, CANH TÁC, QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ KÊNG GIANG – HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.83 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


Họ và tên tác giả
SINH VIÊN: TẠ THỊ TIỂU NHƯ
Mã sinh viên: CC01100056
Lớp: CĐ11QM1

MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẦY VŨ VĂN DOANH
( Email: )

HÀ NỘI, 2015


Báo cáo thực tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


Họ và tên tác giả
SINH VIÊN: TẠ THỊ TIỂU NHƯ
Mã sinh viên: Cc01100056
Lớp: CĐ11QM1

Tên chuyên đề:
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG, CHUYỂN ĐỔI, CANH TÁC, QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI


XÃ KÊNG GIANG – HUYỆN THUỶ NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẦY VŨ VĂN DOANH
( Email: )

HÀ NỘI, 2015


Báo cáo thực tập
MỤC LỤC


Báo cáo thực tập

NỘI DUNG TRÌNH BÀY
PHẦN MỞ ĐẦU
-

Lý do chọn chuyên đề và sự cần thiết khi tiến hành thực hiện chuyên đề trên:
Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là tài nguyên vô giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người để phát triển nông nghiệp. Đất là tư liệu sản
xuất là đối tượng đặc thù bởi tính chất độc đáo mà không thể vật chất tự nhiên nào
có được đó là độ phì nhiêu. Chính nhờ tính chất này tự nhiên này mà hệ sinh thái đã
và đang tồn tại phát triển và xét cho cùng, cuộc sống loài người đang phụ thuộc vào

-

tính chất đó.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2007, nông nghiệp chiếm khoảng 20,3%

GDP, 22,6% giá trị xuất khẩu, 72% dân số sống ở nông thôn và 54% lực lượng lao
động trong nông nghiệp. Mặt khác đất đai là tư liệu quan trọng trong canh tác

-

nông nghiệp.
Đất đai là quý giá như vậy nhưng không ít người thờ ơ đối với thiên nhiên, với đất.
Do đó trên pham vi toàn cầu và nước ta diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp, do bị thoái hoá, ô nhiễm, chuyển mục đích sử dụng. Bởi vậy vấn đề quan trọng
là phải xem xét lại mối quan hệ giữa con người với tài nguyên đất, trên cơ sở những
giải pháp điều chỉnh tác động tới đất trên quan điểm phát triển bền vững có cân

-

nhắc tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
Đặc biệt trong thời gian qua do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều người
dân còn hạn chế, đã lợi dụng và khai thác không hợp lý dẫn đến nhiều diện tích đất
đai bị thoái hoá làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho
nhiều loại đất vốn màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác trở
thành những loại đất “có vấn đề”, có nhiều hạn chế vì vậy để sử dụng chúng có hiệu
quả cần thiết phải đầu tư cải tạo và bảo vệ, rất tốn kém trong nhiều trường hợp

-

chưa chắc đã thành công.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia nói chung và xã Kênh Giang
chúng tôi nói riêng, đất vừa là tư liệu sản xuất và cũng là nơi xây dựng các công

-


trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng trong xã.
Xã hội ngày càng phát triển:
+ Nhu cầu về nhà ở, khu vui chơi (sân patin, sân bóng…) ngày càng tăng làm
diện tích đất canh tác giảm và diện tích đất thổ cư ngày càng tăng. Xu hướng
chuyển dịch mục đích sử dụng đất tại xã nhà đã có những thay đổi rõ rệt.
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 4

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
+ Nhu cầu về sản lượng và chất lượng lúa, rau màu ngày càng tăng tạo sức ép
lớn về việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật cho đất canh tác nông
nghệp. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, cây trồng chỉ sử dụng hữu hiệu tối đa
30% lượng phân bón vào đất, phần còn lại sẽ bị rửa trôi theo nước hoặc nằm lại
trên đất, gây giảm lượng mùn và suy giảm chất lượng đất mà đa phần bà con xã
nhà chưa nhận thức được. Thêm nữa việc sử dụng phân bón hoá học không những
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ bà con mà sâu xa hơn nứ là ảnh hưởng tới chính
-

môi trường.
Ngày 04/6/2010,Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 800/TTg phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Mục đích của chương trình là huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội vào công cuộc xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá X) về Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Để thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Đảng bộ,
Chính quyền và nhân dân xã Kênh Giang chúng tôi đã, đang và sẽ có những định

hướng quy hoạch đất đai, nâng cao chất lượng đất . Qua đó nhận thấy được những
điều đã làm được và những vấn đề tồn tại cần khắc phục, đề ra những phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường , tạo cơ
sở pháp lý có hiệu quả trong bảo vệ môi trường nhằm phát triển hài hòa giữa kinh
tế xã hội và môi trường.
Vì những lẽ trên, được sự đồng ý của Khoa Môi Trường và hướng dẫn của thầy
giáo Vũ Văn Doanh tôi đã thực hiện đề tài: “Hiện trạng sử dụng, chuyển đổi,
canh tác, quản lý đất đai tại xã Kênh Giang - huyện Thuỷ Nguyên - thành phố
Hải Phòng”

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 5

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực xã Kênh Giang
1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
1.1.

Vị trí địa lý

Hình: Bản đồ hành chính xã Kênh Giang
Kênh Giang nằm ở phía Bắc huyện Thuỷ Nguyên, cách trung tâm thành phố
15km. Có vị trí địa lý như sau:
 Phía Bắc giáp xã Lưu Kiếm.
 Phía Nam giáp xã Kiền Bái, Thiên Hương, Thuỷ Sơn.

 Phía Đông giáp xã Minh Đức, Trung Hà.
 Phía Tây giáp xã Cao Nhân.
Toàn xã có 3 thôn: Trà Sơn, Trại Kênh, Mỹ Giang.Kênh Giang là xã có vị trí địa
lý tương đối thuận lợi, có đường quốc lộ 10 chạy qua đường liên xã thuận tiện cho
việc giao lưu kinh tế, dịch vụ địa phương.

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 6

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
Đặc điểm địa hình địa mạo

1.2.

Nhìn chung thì xã Kênh Giang có địa hình bằng phẳng nhưng không đồng nhất
xen đồi núi. Đất đai có nguồn gốc phù sa do con sông Giá là một nhánh của con Sông
Bạch Đằng bồi đắp. Đất được phân bố:
-

Thôn Trà Sơn và Thôn Trại Kênh có địa hình cao hơn nên thường khô hạn vào mùa

-

hè.
Thôn Mỹ Giang địa hình trũng hơn, lượng đất phù sa thường bị úng nước vào mùa
mưa.

Đặc điểm thời tiết, khí hậu

1.3.

Kênh Giang nằm trong vùng khí hậu đồng bằng ngoại thành Hải Phòng mang
đặc trưng thời tiết của miền Bắc, khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai hướng gió chủ
đạo Đông Bắc và Đông Nam, có 4 mùa với 4 kiểu thời tiết: mùa xuân ấm áp, mùa Hè
nóng, mùa Thu mát mẻ và mùa Đông lạnh có các đặc điểm chủ yếu:
-

Nhiệt độ trung bình các năm (từ năm 2007 - 2013) dao động trong khoảng từ 23 0C
đến 24,60C. Các tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1 và tháng 2. Các tháng nóng
nhất trong năm là tháng 6 và tháng 7. Nhiệt độ trung bình cao nhất là vào tháng 6

-

năm 2010 (30,60C), thấp nhất là vào tháng 1 năm 2011 (12,7 0C).
Tổng số giờ nắng trung bình trong các năm là 1215,7 giờ. Số giờ nắng phụ thuộc
theo mùa. Mùa đông số giờ nắng chiếm trung bình 28% tổng số giờ nắng cả năm.
Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nhiệt trong
vùng, ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như biến đổi các chất ô nhiễm. Tổng
bức xạ trung bình hàng ngày ở khu vực là 100-120 Kcal/cm 2. Các tháng có bức xạ
cao nhất là các tháng mùa hè (tháng 6, tháng 8 và tháng 9) và thấp nhất là các

-

tháng mùa Đông.
Lượng mưa trung bình năm từ 1600-1800mm/năm. Bão thường xảy ra từ tháng 6
đến tháng 9.
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa chiếm

khoảng 80% lượng mưa cả năm, có năm đến 90%.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa chiếm khoảng 20%

-

lượng mưa cả năm.
Nhìn chung độ ẩm không khí trung bình hàng năm khu vực xã Kênh Giang không
lớn, dao động từ 81,3 - 84,4%. Diễn biến độ ẩm phụ thuộc vào lượng mưa nên trong
một năm thường có hai thời kỳ, một thời kỳ độ ẩm cao và một thời kỳ độ ẩm thấp.
Độ ẩm cao nhất là vào tháng 3 năm 2007 (92%), độ ẩm thấp nhất là vào tháng 12

-

năm 2011 (71%).
Tốc độ gió và hướng gió:
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 7

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
+ Tại Kênh Giang trong năm có 2 hướng gió chính. Mùa đông có gió hướng Bắc
và Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè có gió Nam và Đông Nam từ
tháng 4 đến tháng 8. Khu vực Kênh Giang chịu ảnh hưởng của bão tương tự như
vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong những năm gần đây số lượng cơn bão ảnh hưởng
đến khu vực không nhiều, tuy nhiên đang có chiều hướng tăng lên do ảnh hưởng

1.4.

-

của biến đổi khí hậu trên trái đất.
+ Tốc độ gió trung bình trong năm: 2,5 m/s.
Đặc điểm thuỷ văn, khí tượng
Xã Kênh Giang có hệ thông sông Giá là nhánh nhỏ của sông Bạch Đằng. Sông Giá
cung cấp nguồn nước chính cho đồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiêp. Hệ
thống kênh mương của sông Giá chạy dài qua tất cả các thôn trong xã tạo không

-

gian thoáng đãng, mát mẻ có tác dụng cải thiện môi trường.
Ngoài ra các ao, đầm, hồ nằm rải rác trên địa bàn xã có tác dụng tưới và tích trữ
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên

1.5.

Diện tích tự nhiên của xã là 319,10ha
-

Đất:
Như đã nói ở trên đất đai xã Kênh Giang được sông Giá- một nhánh của sông
Bạch đằng rộng lớn bồi đắp từ xa xưa. Thành phần cơ giớ là đất thịt trung bình tới
thịt nặng có độ tơi xốp, độ mùn khá cao. Độ phì nhiêu khá, phần lớn trồng lúa, hoa
màu, cây ngắn ngày. Trải qua thời gian canh tác lâu đời đặc tính đất có sự biến đổi
cả về lượng và chất.

-


Nước:
Kênh Giang có nguồn tài nguyên nước mặt phong phú, hệ thống kênh mương
đảm bảo cung cấp đầy đủ cho việc tưới tiêu đồng ruộng. Nguồn nước ngọt dồi dào,
các hộ dân tiến hành khoan giếng nước ngầm, lọc qua lớp sỏi, đá dăm có thể sử
dụng cho sinh hoạt ngay.

2. Thực trạng môi trường
-

Môi trường nước
Môi trường nước của xã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn nước của sông Giá –

-

nhánh của sông Bạch Đằng lịch sử.
Nguồn nước mặt tại các sông, hồ có dấu hiệu bị ô nhiễm và đang có xu hướng tăng

-

lên.
Nguyên nhân bị ô nhiễm là do tất cả các loại nước thải hầu như không qua xử lý

2.1.

2.2.

hoặc xử lý không tốt đều đổ ra mương chảy ra sông, hồ.
Môi trường không khí
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như


Page 8

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
-

Nhìn chung, môi trường không khí trên địa bàn xã còn tương đối sạch, các chỉ tiêu
nồng độ trung bình của bụi và các khí độc (CO, SO 2, NO2) đều thấp hơn tiêu chuẩn
cho phép.
- Nhưng tình trạng bụi, khí thải của phương tiện đi lại qua quốc lộ 10 (chủ yếu
là xe khách, xe contener vận chuyển hàng hoá từ cảng Hải Phòng đi qua xã tới
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh) là khá lớn.
2.3. Môi trường đất
Môi trường đất nổi lên những vấn đề cần chú ý sau:

-

Hiện tượng suy giảm hệ động - thực vật sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật cho
cây trồng.
- Do nhận thức chưa đúng của một số hộ dân trong việc sử dụng phân bón vô
cơ, thuốc bảo vệ thực vật nên đã sử dụng phân hoá học quá mức và do rửa trôi đã
làm cho đất bị chai cứng, nhiễm độc; cây trồng vật nuôi, vi sinh vật có lợi sống trong
đất và nhiều sinh vật thuỷ sinh bị tiêu diệt.
2.4. Chất thải rắn
Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất
thải rắn y tế được xử lý theo hình thức thu gom chôn lấp, đốt với tỷ lệ thấp.

3. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội

3.1.

(tổng kết báo cáo cuối năm 2014)
Tình hình phát triển dân số, lao động
Bảng 1: Hiện trạng dân số, lao động trên địa bàn xã Kênh Giang
(ĐVT – Số lượng: người; cơ cấu: %)
Đặc điểm

Số lượng

1. Tổng số dân
- Nam
- Nữ
2. Tổng số hộ
- Sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất phi nông nghiệp
3. Tổng số lao động
- Nông nghiệp
- Các ngành nghề khác

2.562
1.247
1.315
850
651
199
1985
1525
455


Cơ Cấu
100
48,67
51,33
100
76,6
23,4
77,5
76,8
23,2

( Nguồn: Tổng hợp số liệu tại xã Kênh Giang)

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 9

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
Cơ cấu lao động, dân số được thể hiện rõ trong bảng trên.
-

Dân số kế hoạch hoá gia đình đạt 80% kế hoạch năm, tỷ lệ áp dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại đạt 77,4%. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 0,84%, tỷ lệ sinh

-

con thứ 3 là 5%, tỷ suất sinh là 13,2%.

Đời sống nông dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt
23,92 triệu đồng/người/năm; xóa 100% nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 5,72%; vệ sinh môi trường được đảm bảo; tỷ lệ các hộ được sử dụng

-

nước hợp vệ sinh đạt 97,8%.
Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua cơ cấu lao động trong nông nghiệp có xu
hướng giảm,chuyển dịch cơ cấu lao động còn khá. Quá trình chuyển đổi cơ cấu lao
động trong giai đoạn vừa qua phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Lao động trong
ngành nông nghiệp có phần giảm và lao động phi nông nghiệp tăng, người trong độ
tuổi lao động tham gia làm việc tại các nhà máy (nhà máy da giầy Aurora, công ty
may mặc Nam Thuận), khu công nghiệp ( KCN Vship) tăng. Năng lực chuyên môn

3.2.

của đối tượng lao động có phần được nâng cao hơn.
Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo được nâng lên 22,64%.
Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, tổng giá trị sản xuất từ các ngành là 20,92 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế xã Kênh Giang trong 5 năm (2006-2011) đạt 14,1%. Cơ cấu các

-

ngành cụ thể như sau:
Sản suất nông nghiệp: là ngành chiếm tỷ trọng cao, năm 2011 chiếm 71,79% trong
tổng giá trị sản xuất các ngành, so với các năm trước có xu hướng giảm. Tốc độ
tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006 – 2011) tăng 10,76%/năm.
+ Trồng trọt: Được sự chỉ đạo của Đảng uỷ-UBND xã đã vận động nhân dân

cấy hết diện tích lúa cả năm 133,7ha trong đó diện tích gieo thẳng là 88ha, đạt
100% kế hoạch bẳng các giống lúa ngắn ngày có năng suất cao, tiếp tục triển khai
có hiệu quả mô hình cánh đồng mẫu lớn tập trung tại xứ đồng Giá thôn Mỹ Giang.
Thực hiện tốt công tác phòn trừ sâu bệnh, diệt chuột, chống rét và chăm bón lúa.
Tổng giá trị sản xuất từ trồng trọt năm 2014 là 4,24 tỷ đồng.
+ Chăn nuôi: Tổng đàn lợn là 3800 con. Quân và dân trong xã đã làm tốt công
tác tuyên truyền phòng chống dịch cúm gia cầm và các dịch bệnh ở đàn gia súc đặc
biệt là dịch tai xanh ở lợn, tiêm vắc xin cho đàn chó mèo nuôi. Giá trị thu nhập chăn
nuôi của xã năm 2014 đạt 7,73 tỷ đồng.

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 10

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
+ Thuỷ sản: Diện tích nuôi trông thuỷ sản 34,57ha, năng suất 2,9 tấn/ha, sản
lượng 120,2 tấn, giá trị 3,87 tỷ đồng
+ Hợp tác xã dịch vụ phân bón trả chậm cho nông dân đạt 100 tấn, dịch 5 tấn
giống các loại, kết hợp với trạm khuyến nông tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật
cho nông dân được 15 lớp có trên 500 lượt người tham gia, tổ chức đào tạo trung
cấp nuôi trồng thuỷ sản và trung cấp thú y được trên 100 học viên.
-

Công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, xây dựng, dịch vụ năm 2011 chiếm
tỷ trọng 28,21% so các năm trước có xu hướng tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng bình
quân trong 5 năm (2006-2011) tăng 47,01%/năm.
+ Thành phần tham gia hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn xã chủ yếu

là các hộ kinh doanh thương mại - dịch vụ cá thể
+ Các ngành dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp được nhân dân tiếp tục
đầu tư, giá trị thu nhập đạt 8,2 tỷ.
3.3. Đặc điểm công tác xây dựng nông thôn mới

-

Hoàn thiện bổ sung sửa đổi quy hoạch nông thôn mới theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố Uỷ ban Nhân dân xã Kênh Giang đã triển khai hoàn thiện gửi

-

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tập trung cao công tác chỉ đạo theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Năm 2014 xã đã
hoàn thành 3 tiêu chí xây dựng nông thôn mới huyện giao là tiêu chí số 9: nhà ở dân
cư, tiêu chuẩn số 11: hộ nghèo và tiêu chí số 17: môi trường nâng tổng tiêu chí nông

3.4.
-

thôn mới đã đạt 13/19 tiêu chí.
Đặc điểm xã hội
Giáo dục
Tiếp tục thực hiện nghị quyết số 19 của ban thường vụ huyện uỷ về công tác
giáo dục, đào tạo. Toàn xã có 35 em học sinh thi đỗ vào các trường đại học. Chất
lượng giáo dục các ngành học được nâng lên, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia,
tổ chức tốt các kỳ thi tuyển và chuyển cấp năm học vừa qua đã đạt được những kết
quả tốt.
+ Trường mầm non có 114 cháu, tỷ lệ huy động đạt 92,7% các cháu trong độ
tuổi, duy trì bếp ăn đảm bảo dinh dưỡng bữa ăn.

+ Trường tiều học có 217 học sinh. Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 99,4 %, tỷ lệ đạt
giỏi là 38,7% có 15 em đạt học sinh giỏi cấu Huyện và 4 em đạt học sinh giỏi cấp
thành phố.
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 11

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
+ Trường Trung học cơ sở: Có 103 học sinh. Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 99%, tỷ
lệ học sinh giỏi đạt 32,4% có 61 em học sinh giỏi cấp huyện và 2 học sinh giỏi cấp
thành phố
-

Y tế
+ Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân. Chủ động phòng chống các dịch bệnh.
+ Khám chữa bệnh cho tổng sô 1750 người.
+ Công tác tiêm chủng mở rộng được tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống loa
truyền thanh để các bà mẹ có con trong độ tuổi biết và đưa con đi tiêm kết quả tiêm
phòng đạt 100%.
+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế được 1121 thẻ
+ Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi.
+ Phối hợp với trung tâm y tế huyện tổ chức kiểm tra các quán ăn, kinh doanh
thực phẩm đạt 6 hộ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, toàn xã không có dịch
bệnh xảy ra.
Công tác chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, thông tin tuyên truyền, văn


3.5.
-

hoá lịch sử
Hàng tháng làm tốt công tác chi tả chế độ cho người có công, gia đình chính sách

-

đầy đủ, đúng đối tượng
Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
Tiếp nhận và giải quyết chế độ theo nghị định 66 của chính phủ được 183 hồ sơ.
Hỗ trợ xây 5 nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở
bằng nguồn vốn xã hội hoá và hỗ trợ của UBND xã trị giá 609 triệu đồng. Tỷ lệ hộ

-

nghèo năm 2014 là 2,3% giảm 0.89% so với năm 2013.
Duy trì hệ thống truyền thanh không dây đảm bảo việc phát thanh các thông tin chủ

-

trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương
Tổ chức triển khai phát động cuộc thi tìm hiểu, sưu tầm văn hoá dân gian trên địa

-

bàn xã, huyện.
Tổ chức hội nghị bình xét gia đình văn hoá tiêu biểu trong đó có 1 gia đình đạt danh
hiệu gia đình văn hoá cấp thành phố , 3 gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá cấp


-

huyện.
Mỗi thôn trong xã đều có đình làng, chùa làng – thế giới tâm linh của nhân dân đặc
biệt là đền Chợ Giá và đền Nghè Mỹ Giang là hai di tích tiêu biểu của xã nhà, thu hút
khách thập phương khi mở hội.
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 12

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
II.

Tất cả các thôn đã có nhà văn hoá, là nơi tập trung sinh hoạt cộng đồng, giao lưu
văn nghệ tuy nhiên vẫn còn hạn chế về diện tích.
Hiện trạng sử dụng, chuyển đổi, canh tác, quản lý đất đai và phân tích tác
động lên đất đai tại Xã Kênh Giang – huyện Thuỷ Nguyên – thành phố Hải
Phòng.
Kênh Giang với dân số 2.562 người với tổng diện tích đất tự nhiên là
319,10ha. Là một xã thuần nông, canh tác lúa nước là chủ yếu. Dân số trong xã
không ngừng tăng lên, xã hội phát triển dẫn tới yêu cầu về lương thực ngày càng
cao tạo sức ép lên canh tác nông nghiệp phải áp dụng phương pháp làm tăng mức
sản xuất và cường độ khai thác độ phì của đất. Bên cạnh những tác động tích cực
còn tồn đọng rất nhiều những tác động tiêu cực.

1. Hiện trạng sử dụng đất


-

Đất nông nghiệp có diện tích 142,04 ha, chiểm tỷ lệ 44,42 %. Trong đó

đất lúa nước có diện tích lớn nhất 60,90 ha, chiếm tỷ lệ 19,05%. Đứng thứ hai
là đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 50,15 ha, chiếm tỷ lệ 15,68%. Đất trồng
cây hằng năm có diện tích 16,18 ha, chiếm tỷ lệ 5,06 %. Đất nông nghiệp khác
có diện tích 14,81ha, chiếm tỷ lệ 4,63 % diện tích toàn xã.
-

Đất phi nông nghiệp có diện tích 141,8 ha, chiếm tỷ lệ 44,35%. Trong đó

đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích lớn nhất 70,59 ha, chiếm tỷ lệ 22,08
ha. Đứng thứ hai là đất phát triển hạ tầng 55,32 ha, chiếm tỷ lệ 17,3 %. Đất
sông suối có diện tích 6,71 ha, chiếm tỷ lệ 2,1 %. Đất nghĩa trang, nghĩa địa có
diện tích 3,62 ha, chiếm tỷ lệ 1,13 %. Các loại đất còn lại (đất xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh và đất tôn giáo
tín ngưỡng) chiếm tỷ lệ không đáng kể (chưa đến 1% diện tích toàn xã.).
-

Đất ở tại nông thôn là 35,91 ha, chiếm tỷ lệ 11,23% diện tích toàn xã.
Số liệu chi tiết thể hiện dưới bảng sau:

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 13

Lớp: CĐ11QM1



Báo cáo thực tập
Bảng2:Hiện trạng sử dụng đất ( năm 2010)

Stt
(1)
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

2.14
2.15
3
4
5

Chỉ tiêu
(2)
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Trong đó: Khu bảo tồn thiên nhiên
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng

Đất xử lý, chôn lấp chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất khu du lịch
Đất ở nông thôn


(3)
NNP
DLN
LUN
HNK
CLN
RPH
RDD
DBT
RSX
NTS
LMU
NKH
PNN
CTS
CQP
CAN
SKK

SKC
SKX
SKS
DDT
DRA
TTN
NTD
SMN
SON
DHT
PNK
DCS
DDL
ONT

Diện
tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

(4)
(5)
319,75 100,00
142,04 44,42
60,90
19,05
0,00
16,18

5,06
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
50,15
15,68
0,00
14,81
4,63
141,80 44,35
2,67
0,80
0,00
0,00
0,00
0,30
0,09
0,00
0,00
0,00
0,00
2,39
0,71
3,62
1,13
6,81
2,10
70,59

22,08
55,32
17,30
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
35,91 11,23

Nhận xét:
Đất nông nghiệp được sử dụng có hiệu quả, năng suất cây trồng vật
nuôi được nâng cao. Tuy nhiên chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh đất
-

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 14

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
đai của xã. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch chậm, chưa tạo được các
vùng chuyên canh cây trồng có ưu thế.
Đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao, sử dụng tương đối có hiệu quả, tạo nền

-

tảng, động lực phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đất xây dựng và kiến trúc

công trình còn chắp vá, đất ở sử dụng chưa thật hợp lý và tiết kiệm.
2. Tình hình biến động sử dụng đất đai
Bảng 3: Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005-2010
Stt

Đất nông nghiệp

NNP

Đất lúa nước
Đất trồng cây hàng năm
còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác

DLN

Năm 2005
Năm 2010
Diện
Diện

Cơ cấu
tích
tích
cấu
(%)
(ha)
(ha)

(%)
319,1
100,0
100,00 319,75
0
0
143,4
44,95 142,04 44,42
4
57,05
17,88
60,90
19,05

HNK

36,04

Đất phi nông nghiệp

PNN

Chỉ tiêu
Tổng diện
nhiên

1
1.1
1.2
1.3

1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3
4

tích


tự

Đất xây dựng trụ sở cơ
quan công trình sự
nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp
Đất di tích danh thắng
Đất tôn giáo, tín
ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng

Đất chưa sử dụng
Đất ở nông thôn

CLN
NTS
NKH

35,45
14,90
142,9
5

11,29

Chênh
lệch
0,65
-1,40
3,85

16,18

5,06

-19,86

0,00
11,11
4,67


50,15
14,81

0,00
15,68
4,63

0,00
14,70
-0,09

44,80

141,80 44,35

-1,15

CTS

2,57

0,81

2,57

0,80

0,00

SKC


3,38

1,06

0,80

0,25

-2,58

0,00

0,00

DDT

0,00

TTN

2,16

0,68

2,19

0,68

0,03


NTD

3,62

1,13

3,62

1,13

0,00

SON
DHT
CSD
ONT

76,67
54,55
2,20
30,51

24,03
17,09
0,69
9,56

77,30
55,32

0,00
35,91

24,18
17,30
0,00
11,23

0,63
0,77
-2,20
5,40

Nguồn: UBND xã Kênh Giang
II.1.

Biến động diện tích đất tự nhiên
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 15

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
Tổng diện tích đất tự nhiên xã Kênh Giang năm 2010 là 319,75 ha, tăng 0,65
ha so với năm 2005 do có sự điều chỉnh diện tích đất tự nhiên năm 2005, diện tích
được điều chỉnh chủ yếu vào đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như


Page 16

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
2.2.

Biến động diện tích đất nông nghiệp
Trong giai đoạn 2005-2010, diện tích đất nông nghiệp giảm 1,4 ha do chuyển
sang các mục đích phi nông nghiệp, cụ thể:
- Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm còn
lại) giảm 16,01 ha do chuyển trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp và chuyển sang
nhóm đất phi nông nghiệp:
+ Chuyển sang đất phát triển hạ tầng: 0,68 ha
+ Chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp: 15,33 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản tăng 14,7 ha
- Đất nông nghiệp khác giảm 0,09 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng.

2.3.

Biến động diện tích đất phi nông nghiệp
Trong giai đoạn 2005 - 2010 diện tích đất phi nông nghiệp giảm 1,15 ha, cụ
thể:
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm 2,58 ha do chuyển
sang đất nuôi trồng thủy sản
- Đất phát triển hạ tầng tăng 0,77 ha do chuyển từ đất nông nghiệp sang.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng tăng 0,03 ha do chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản
sang.

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng trong giai đoạn 2005-2010 tăng
0,63 ha do có sự điều chỉnh diện tích tự nhiên năm 2005.

2.4.

Biến động đất chưa sử dụng
Trong giai đoạn 2005-2010 diện tích đất chưa sử dụng giảm 2,2 ha do chuyển
sang đất nuôi trồng thủy sản.
2.5.

Biến động đất ở nông thôn
Trong giai đoạn 2005 - 2010 đất ở nông thôn tăng 5,4 ha do đất nông nghiệp

chuyển sang.

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 17

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
3. Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2005 - 2010
- Nhiều loại đất, nhiều công trình thực hiện trong những năm qua nhưng
không có trong kế hoạch sử dụng đất như đất trông cây lâu năm, đất cho nghĩa
trang.
- Nhưng có một số loại đất thực hiện thấp so với chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất
đề ra như đất an ninh, đất phát triển hạ tầng, đất bãi thải.
- Trong quá trình sử dụng đất, việc canh tác và bảo vệ đất còn nhiều bất cập,

chưa hợp lý.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa đạt hiệu quả kinh tế cao trên 1 đơn
vị diện tích, đất dành cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa còn thấp.
- Trong sử dụng đất vẫn còn tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, sử dụng
đất sai mục đích; sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch
4. Phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho cấy trồng cảnh hưởng tới
môi trường đất.
- Trong sản xuất nông nghiệp ở xã việc sử dụng phân bón là một trong những
vật tư quan trọng và được sử dụng với lượng khá lớn hàng năm. Phân bón góp
phần đáng kể vào việc tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. Theo đánh
giá của việc dinh dưỡng cây trông quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp 30 – 35% tổng
sản lượng cây trồng.
- Để lấy năng suất cao cho sản phẩm nông sản (lúa) người dân xã nhà đã phải
sử dụng lương phân bón khá lớn. Ví dụ cho thúc cây lúa mau lớn đã cần sử dụng:
+ Bón thúc phân lần 1:Lượng phân bón cho một sào (1 sào = 360m 2) như sau:
Đối với lúa lai: Bón 4 kg đạm urê + 4 kg kali; đối với lúa thuần bón 4 kg đạm urê + 2
kg kali
+ Bón thúc lần 2 khi lúa có đòng non. Lượng phân bón cho một sào như sau:
Đối với lúa lai, bón 4 kg đạm urê + 4 kg kali; đối với lúa thuần, bón 2 kg đạm urê + 3
kg kali.
+ Phòng trử sâu bệnh cần sử dụng một loạt các chất hoá hoc: thuốc trừ sâu,
clo hữu cơ, DDT, lidan, aldrin, photpho hữu cơ ...).

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 18

Lớp: CĐ11QM1



Báo cáo thực tập
- Việc bón các loại phân K, phân lân giúp chúng đi vào keo đất và được giữ lại
trong đó. Ngoài ra còn có các loại hoá chất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh
chúng làm tăng độ mặn và độ cứng của đất.
- Các loại phân bón hoá học thuộc nhóm chua sinh lý (urea, (NH 4)2SO4, K2SO4,
KCl, super photphat) còn tồn dư acid làm chua đất, nghèo kiệt các ion bazơ và xuất
hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như: Al3+, Mn2+, Fe2+ làm giảm hoạt tính sinh học
của đất.
- Trên địa bàn xã Kênh Giang có những vùng đất quá bạc màu, rất khó có thể
canh tác được như vùng bãi nẻ Trà Sơn nên bà con bỏ hoang rất nhiều. Một số vùng
canh tác lúa ở xã muốn cho năng suất cao hơn bà con phải bón lượng phận bón lớn
hơn tăng cường lượng chất hoá học ngăn ngừa sâu bệnh. Độ trai cứng của đất
ngày càng cao.

5. Công tác quản lý, quy hoạch đất đai trên địa bàn xã Kênh Giang
(Nguồn báo cáo tổng kết cuối năm 2014 xã Kênh Giang)
-

Công tác quản lý đất đai
+ Việc quản lý đất đai trên địa bàn xã theo kế hoạch sử dụng đất đã được
Huyện phê duyệt. Thực hiện nghị quyết 20 của Huyện uỷ về việc tăng cường các biện
pháp quản lý đất đai và Nghị quyết về khai thác tài nguyên khoáng sản, UBND xã đã
kiểm kê được 227 hộ vi phạm tự ý chuyển đổi và sử dụng đất sai mục đích, hoàn
thiện 10 hồ sơ đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư phù hợp quy hoạch sử
dụng đất, tiếp tục ra soát 27 hồ sơ đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư và lập
hồ sơ đủ điều kiện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
+ UBND xã đã kiểm tra ngăn chặn 4 trường hợp vi phạm sử dụng đất sai mục
đích.

-


+ Kiểm tra lại diện tích các hộ có diện tích nuôi trồn thuỷ sản và ngoài vùng

thu hoa lợi công sản hàng năm, ký hợp đồng cho các hộ nuôi thuỷ sản trên toàn xã.
Công tác giải phóng mặt bằng
+ Kiểm kê đất đai, hoa màu, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
xây dựng trường mầm non trung tâm tại xứ đồng Phản.
+ Giải toả hành lang, mở rộng đường phục vụ làm đường giao thông nội đồng
theo đề án xây dựng nông thôn mới.
6. Diện tích đất đai bị bỏ hoang, chuyển đổi mục đích sử dụng
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 19

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
- Xu hướng công nghệ hoá trong canh tác đất nông nghiệp ngày một tăng làm
diện tích đất bạc màu và sau đó là hoang hoá ngày càng lớn.
-Đất đai canh tác bị người dân trong xã bỏ hoang ngày một nhiều. Mặt khác,
một sô vùng chỉ canh tác 2 vụ chiêm và vụ mùa của cây lúa còn lại là bỏ hoang đất
không canh tác rau màu hay trú trọng tới vụ đông. Diện tích đất bị bỏ không suốt
thời gian dài 2 - 4 tháng khi canh tác lại rất khó khăn. Ý kiến đa phần người dân
trong xã cho rằng năng suất vụ đông không cao, công chăm sóc, phân bón mất khá
nhiều. Thay vào đó họ lựa chọn công việc hợp đồng trong các nhà máy thủ công
nghệp cạnh xã.
- Đất bị thoái hoá càng nhiều người dân không canh tác lúa, rau màu nữa mà
thay vào đó là chuyển đổi mục đích sử dụng. Tiến hành đổ nền đất cao nên hoặc đổ
xi măng làm mặt bằng nuôi gia cầm, gia súc. Bên cạnh những hộ dân được sự chấp

thuận của cơ quan chính quyền có thẩm quyền về chuyển đổi mục đích sử dụng đất
ra thì một số trường hợp đã xây dựng lán, trang trại bất hợp pháp trên cánh đồng
gây bất cập trong quy hoạch đất.
- Các trang trại mọc lên trên cánh đồng canh tác lúa trước kia gây lên các vấn
đề khá bức xúc. Lượng phân chuồng của gia súc, gia cầm đổ ra môi trường trước
hết là ảnh hưởng tới môi trường đất sau đó là môi trường nước và môi trường
không khí
7. Định hướng quy hoạch, quản lý đất đai trong thời gian tới vủa xã Kênh
Giang
Bảng 4: Phân kỳ các tiêu chí sử dụng đất trong kỳ quy hoạch xã Kênh Giang

Th

tự

Hiện trạng
năm 2010
Chỉ tiêu



(1)

(2)
Tổng diện tích tự
nhiên

(3)

1


Đất nông nghiệp

NNP

1.1

Đất lúa nước

DLN

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Diện
tích
(ha)
(4)
319,7
5
142,0
4
60,90

Page 20


cấu
(%)
(5)
100,0

0
44,42
19,05

Các kỳ quy hoạch
Kỳ cuối đến
năm 2015
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
(6)
(7)
319,7
100,00
5
141,1
44,15
7
60,06
18,78

Kỳ cuối đến
năm 2020
Diện

tích
cấu

(ha)
(%)
(8)
(9)
319,7 100,0
5
0
140,2
43,87
7
41,96
13,12

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập

Th

tự

Các kỳ quy hoạch

Hiện trạng
năm 2010

Kỳ cuối đến
năm 2015
Diện


tích
cấu
(ha)
(%)
(6)
(7)
-

Kỳ cuối đến
năm 2020
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
(8)
(9)
-

Chỉ tiêu



(3)
LUN
HNK

16,18


5,06

16,15

5,05

16,05

5,02

1.4

(2)
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm
còn lại
Đất trồng cây lâu năm

Diện
tích
(ha)
(4)
-

CLN

-

-


-

-

-

-

1.8

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

50,15

15,68

50,15

15,68

50,15

15,68

1.9

Đất làm muối


LMU

-

-

-

-

-

-

Đất nông nghiệp khác

NKH

14,81

4,63

14,81

4,63

32,11

10,04


Đất nông nghiệp

PNN

141,8
0

44,35

142,3
4

44,52

143,0
4

44,73

(1)
1.2
1.3

1.10
2


cấu
(%)

(5)
-

CTS

2,57

0,80

2,87

0,90

2,87

0,90

2.2

Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự
nghiệp
Đất quốc phòng

CQP

-

-


-

-

0,25

0,08

2.3

Đất an ninh

CAN

-

-

-

-

0,25

0,08

2.4

Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất, kinh

doanh
Đất sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ
Đất cho hoạt động
khoáng sản
Đất di tích, danh thắng
Đất xử lý, chôn lấp chất
thải

SKK

-

-

-

-

-

-

SKC

0,30

0,09

1,00


0,31

1,00

0,31

SKX

0,50

0,16

0,50

0,16

0,50

0,16

SKS

-

-

-

-


-

-

DDT

-

-

-

-

-

-

DRA

-

-

0,03

0,01

0,03


0,01

TTN

2,19

0,68

2,19

0,68

2,22

0,69

NTD

3,62

1,13

3,62

1,13

3,62

1,13


SMN

6,71

2,10

3,97

1,24

2,12

0,66

Đất sông, suối

SON

70,59

22,08

70,59

22,08

70,59

22,08


Đất phát triển hạ tầng

DHT

55,32

17,30

57,57

18,00

59,59

18,64

2.1

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Đất nghĩa trang, nghĩa
2.11 địa

Đất có mặt nước chuyên
2.12 dùng
2.13

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 21

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập

Th

tự
(1)
2.14
3

Hiện trạng
năm 2010
Chỉ tiêu

(3)

Diện
tích
(ha)
(4)



cấu
(%)
(5)

Kỳ cuối đến
năm 2015
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
(6)
(7)

ONT

35,91

11,23

36,24



(2)
Đất ở tại nông thôn


Các kỳ quy hoạch

11,33

Kỳ cuối đến
năm 2020
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
(8)
(9)
36,44

11,40

( Nguồn báo cáo tổng hợp cuối năm 2014 xã Kênh Giang)
- Quản lý đất theo quy hoạch được huyện phê duyệt, kiên quyết ngăn chặn, xử
lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất sai mục đích trên địa bàn toàn xã.
- Tiếp tục thực hiện nghĩ quyết 20 của huyện uỷ, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
cấp giấy chứng nhận được sử dụng lần đầu cho công dân.
- Phối hợp với tài chín tổ chức đo, giao hợp đồng diện tích ao ngoài hạng điền,
thu hoa lợi công sản năm.
- Triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục rà soát đất
nông nghiệp xen kẹt trong quy hoạch dân cư, khu dân cư lập hồ sơ các hộ đủ điều
kiện đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ: Nghiên cứu ứng
dụng các giống cây trồng vật nuôi chủ lực như các giống lai (lúa, đậu tương, lạc,

rau quả thực phẩm) có chất lượng, năng suất cao, thích hợp với địa bàn xã và phù
hợp thị hiếu tiêu dùng;
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến sử dụng đất, dinh dưỡng đất
(theo hướng nâng cao năng suất xanh); đẩy mạnh cơ giới hoá, chế biến, bảo quản
gắn với giải pháp an toàn vệ sinh thực phẩm…
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất, trong những năm tới, xã tiếp tục
phát triển nông nghiệp tự động hoá, đầu tư nhiều hơn công nghệ chế biến nông sản
và tăng cường hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất nông sản an toàn cho người dân.
8. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử đất
Để thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của xã Kênh Giang đạt hiệu quả
cao nhất nhất thì cần áp dụng một số giải pháp chính sau:
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 22

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
8.1. Giải pháp về chính sách
- Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai; đồng thời xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ tổng
thể đến các địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh; đảm bảo quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xác
định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt.
- Cán bộ địa chính cấp xã trong huyện có trách nhiệm hướng dẫn việc triển
khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất và cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử
dụng đất để thực hiện.
- Thực hiện quản lý đất đai theo kế hoạch sử dụng đất: Bao gồm việc lập, thẩm

định, xét duyệt dự án, giao đất phải theo đúng kế hoạch và quy định của pháp luật;
giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy
hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo pháp luật quy định.
- Xây dựng chính sách đất đai và cụ thể hoá các điều khoản của Luật đất đai và
các văn bản dưới Luật, đảm bảo kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Cần có chính sách khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư vào các dự án phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn; khuyến khích phát triển mạnh mẽ các thành phần
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, thương mại,
du lịch. Thu hút người có tài và lao động có trình độ kỹ thuật từ các vùng khác đến
công tác và làm việc lâu dài trên địa bàn xã; đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo
nguồn nhân lực bằng cách đào tạo tại chỗ, gửi đi đào tạo, liên kết đào tạo;
- Tăng cường đầu tư để đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên
môn ở tất cả các ngành các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai;
- Quan tâm và giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời có
chính sách đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm để ổn định đời
sống cho các hộ khi bị thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trong kế hoạch.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng Luật đất đai;
- Đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo sát sự biến
động do chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Khuyến khích đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất;
SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 23

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập

- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng sử dụng đất, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên toàn huyện
theo nguyên tắc: tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái;
- Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Hỗ trợ công tác khuyến nông: hỗ trợ giống cây con, phân bón, hướng dẫn kỹ
thuật, xây dựng một số mô hình thí điểm sau đó nhân rộng đồng thời lên phương án
cụ thể cho việc bao tiêu sản phẩm; đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông viên cơ sở;
+ Hỗ trợ vốn vay sản xuất: Trên nguyên tắc thuận tiện, lãi suất thấp, sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, bảo toàn vốn. Chủ yếu tập trung vào phát triển
kinh tế hộ gia đình;
+ Chính sách phát triển dịch vụ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: nâng cấp và mở
rộng chợ làm nơi giao lưu buôn bán;
+ Chính sách thông tin về thị trường: Cần phải được xúc tiến mạnh mẽ nhằm
giúp đỡ và định hướng cho nông dân sản xuất cây, con gì? bán cho ai? để đem lại
hiệu quả cao và bền vững nhất.
8.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
- Đầu tư có trọng điểm và kịp thời trên các lĩnh vực, đặc biệt là đầu tư phát
triển nông nghiệp sạch, công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thuỷ lợi...
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá
nhằm nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động qua đào tạo và sức khoẻ người lao
động;
- Có các chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi cho các
ngành của xã (như tạo điều kiện về cấp đất, nhà ở, tuyển dụng thẳng vào biên chế
nhà nước, không qua tập sự. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để
thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về công tác tại xã);
- Tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng
cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm
chất và năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành;


SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 24

Lớp: CĐ11QM1


Báo cáo thực tập
- Mở rộng dậy nghề, truyền nghề bằng nhiều hình thức thích hợp, có chính
sách khuyến khích hỗ trợ học nghề cho lực lượng lao động; chú trọng đào tạo lao
động là người địa phương, sử dụng họ vào các doanh nghiệp đóng trên địa bàn;
- Huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết và vốn tự có trong
nhân dân;
- Nguồn thu từ đất phải được sử dụng thoả đáng cho mục đích phát triển kinh
tế lẫn vấn đề xã hội.
- Huy động tiền vốn và nhân lực trong nhân dân vào các hoạt động sản xuất và
kinh doanh, đẩy mạnh phát triển sản xuất để có nguồn lực tài chính, phát huy và
khai thác hết nội lực của địa phương từ các nguồn thu, các khoản thuế;
- Mở rộng hình thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu để xây dựng
cấc công trình hạ tầng quy mô nhỏ, phục vụ dân sinh, nhất là các hệ thống giao
thông, …Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức địa bàn xã.
8.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và các
lĩnh vực khác như: quản lý, điều hành... Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị cao. Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc
hậu cũng như các thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường;
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn;
- Đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất

lượng cao, chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương vào sản
xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Thâm
canh tăng vụ cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả
cao, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp- thuỷ sản và tiểu thủ công nghiệp;
- Gắn sản xuất với công nghệ sau thu hoạch, phát triển sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.

SVTH: Tạ Thị Tiểu Như

Page 25

Lớp: CĐ11QM1


×