Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.21 KB, 13 trang )

Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử
dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 phục vụ phát
triển bền vững huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng


Nguyễn Thanh Hải


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Địa chính; Mã số: 60 44 80
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn An Thịnh
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến hướng nghiên cứu
của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất các năm 2005, 2010
của huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Phân tích hiện trạng sử dụng đất
trong năm 2005 và năm 2010. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 -
2010. Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế - xã hội và biến động sử dụng
đất. Xây dựng các bản đồ phân khu chức năng và bản đồ tổ chức không gian phục vụ
định hướng sử dụng đất lồng ghép với phát triển bền vững huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng đến năm 2020.

Keywords. Địa chính; Sử dụng đất; Phát triển bền vững


Content

1. Tính cấp thiết của đề tài: Huyện Thuỷ Nguyên:
- Tiềm năng: quỹ đất lớn (thứ hai Hải Phòng), cảnh quan đa dạng, giầu khoáng sản,


giao thông thuận lợi, nhiều cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, lao động dồi dào.
- Thuận lợi: phát triển kinh tế đa dạng, đa ngành nghề.
- Định hướng: là động lực phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch trọng điểm của
thành phố Hải Phòng.
- Hạn chế: 60% diện tích đất canh tác bị nhiễm mặn, ô nhiễm gia tăng (nước thải, khí
thải, chất thải rắn, ), trình độ dân trí chưa cao. Biến động phức tạp về sử dụng đất do công
nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh.
- Yêu cầu cấp thiết: Thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hướng tới
sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai dựa trên tiềm năng sẵn có và đảm bảo công tác bảo vệ môi
trường. Xuất phát từ lý do đó, đề tài luận văn thạc sỹ “Phân tích hiện trạng và đánh giá biến
động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng” được lựa chọn.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Thuỷ
Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2010 nhằm đề xuất định hướng phát triển bền vững đến năm
2020 đảm bảo chuyển mục đích sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
và bảo vệ môi trường.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+Tổng quan tài liệu.
+ Phân tích hiện trạng sử dụng đất.
+ Phân tích biến động sử dụng đất.
+ Phân tích quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội và biến động sử dụng đất.
+ Phân khu chức năng, định hướng không gian phục vụ phát triển bền vững.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: huyện Thuỷ Nguyên với diện tích tự nhiên 24.279,9 ha.
- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
+ Phân tích hiện trạng, đánh giá BĐSDĐ giai đoạn 2005-2010.

+ Định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
+ Định hướng sử dụng đất theo hướng phục vụ phát triển bền vững: bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường (BVMT), sử dụng tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao
(BVKT) và đảm bảo công bằng xã hội, hòa giải được các mâu thuẫn xã hội trong sử dụng đất
đai (BVXH).

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú hệ thống lý luận của
khoa học quản lý đất đai về hướng phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đối với một
lãnh thổ cấp huyện và hướng nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép phát triển bền
vững.
- Ý nghĩa thực tiễn: Phương án đề xuất trong luận văn là tư liệu khoa học tham khảo
cung cấp cho cơ quan quản lý phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện Thuỷ Nguyên.

5. Cơ sở tài liệu
- Tài liệu khoa học.
- Văn bản pháp lý liên quan tới QHSDĐ và PTBV của Chính phủ và địa phương.
- Tài liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp kế thừa.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp bản đồ và GIS.

7. Các bƣớc nghiên cứu







Kiểm nghiệm thực tế





























8. Cấu trúc luận văn


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về định hƣớng sử dụng đất phục vụ PTBV

Phát triển bền vững: Là “sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm mất đi khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Tư tưởng chủ đạo của phát
triển bền vững chính là sự bình đẳng trong một thế hệ và giữa các thế hệ. Hay nói cách khác,
phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm hài hòa được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và
môi trường.
Phát triển bền vững và định hƣớng sử dụng đất phục vụ PTBV
Nội dung và nguyên tắc của phát triển bền vững
- Nội dung phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là nhằm bảo đảm sự cân đối giữa phát triển kinh tế - xã hội và sử
dụng hợp lý tài nguyên sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế - xã hội không vượt quá
khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên; đảm bảo môi trường sống tốt đẹp cho mọi người,
bảo vệ môi trường sống cho các hệ sinh vật trong sự phát triển bền vững của hệ kinh tế, xã
hội và môi trường.
+ Phát triển bền vững về kinh tế: Giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng,
an ninh tài chính. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hoà giữa chiều rộng và
THU THẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU
ĐIỀU TRA
TRONG PHÒNG
NGOẠI NGHIỆP
PHÂN TÍCH
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường

- Hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất.
- Thực trạng sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững
TỔNG HỢP
- Xu thế biến động sử dụng đất
- Xu thế phát triển bền vững
ĐỊNH HƢỚNG

PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT (BẢN ĐỒ)
BIẾN ĐỘNG SDĐ
CHẾ ĐỘ SDĐ
TIÊU CHÍ SDĐ
CẤP THIẾT TỪ THỰC TIỄN
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
+ Phát triển bền vững về xã hội: Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận,
công bằng, văn minh; nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, năng lực
sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trở
thành động lực phát triển quan trọng. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
+ Phát triển bền vững về môi trường: Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động
kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy
thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
nhất là nước biển dâng.
- Nguyên tắc phát triển bền vững:
+ Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát triển bền vững nhằm đáp ứng
đầy đủ mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ và văn minh.
+ Phát triển kinh tế song hành với bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát
triển bền vững. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong
giới hạn cho phép về mặt sinh thái và môi trường lâu bền.
+ Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể
tách rời của quá trình phát triển. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công
tác bảo vệ môi trường. Yêu cầu bảo vệ môi trường luôn được coi là một tiêu chí quan trọng
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và trong phát triển
bền vững.
+ Quá trình phát triển phải đảm bảo một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại
và các thế hệ tương lai. Tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những
thế hệ mai sau; sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo; giữ gìn và cải thiện môi
trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường. Sống lành mạnh,
hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên.
+ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi
trong các ngành sản xuất.
+ Phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong việc lựa chọn
các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế thế giới để phát
triển bền vững. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do
quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế gây ra.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững
Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững thực chất là sự sắp xếp và phân
chia lại sử dụng đất theo hướng bền vững. Quy hoạch sử dụng đất là phương tiện trợ giúp ra
quyết định sử dụng đất thông qua đánh giá tự động về tính tự chọn mô hình trong sử dụng
đất, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, từ đó hình thành nên
chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai (Dent, 1988, 1993).

Quy hoạch sử dụng đất bền vững là mục tiêu cần đạt được của mỗi quốc gia và mỗi
địa phương. UNCED (1992) và FAO (1995) cho rằng “Quy hoạch sử dụng đất là một tiến
trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành động cho việc phân chia đất đai cho
sử dụng nhằm cung cấp những cái có lợi bền vững nhất”.
Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp.
- Quan điểm lịch sử.
- Quan điểm phát triển bền vững.


Chƣơng 2: Phân tích HT và BĐSDĐ huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2005 - 2010
Các yếu tố ảnh hƣởng tới thực trạng sử dụng đất huyện Thủy Nguyên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía bắc thành phố, phía đông và phía bắc giáp tỉnh Quảng Ninh qua sông Đá
Bạc và sông Bạch Đằng; phía nam giáp với quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An và huyện An
Dương (Hải Phòng) qua sông Cửa Cấm; phía tây tiếp giáp với huyện Kinh Môn (tỉnh Hải
Dương) qua sông Hàn và sông Kinh Thầy. Vị trí địa lý tạo cho huyện Thuỷ Nguyên có vai trò
là vùng cửa ngõ, là khu vực chuyển tiếp giữa tỉnh Quảng Ninh (thành phố Uông Bí) với trung
tâm thành phố Hải Phòng, đầu mối giao thông bộ, thuỷ với Quốc lộ 10 nối 5 tỉnh Duyên hải
Bắc bộ, đường vành đai 3 kết nối trung tâm thành phố và hệ thống giao thông thuỷ trên sông
Cấm, sông Bạch Đằng.
Thuỷ Nguyên là huyện có diện tích lớn thứ hai của thành phố Hải Phòng với tổng
diện tích tự nhiên là 24.279,9 ha, chiếm 15,6% diện tích thành phố, dân số trên 30 vạn người;
có vị trí thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội với khu vực nội thành và với các
tỉnh bạn. Có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, hạ tầng cơ sở, nguồn
nhân lực, về quỹ đất cho phát triển công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng; thuận lợi để phát
triển một nền kinh tế đa dạng về ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Hiện nay huyện được xác định là một trong những khu vực
phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch lớn của thành phố Hải Phòng.

Thuỷ Nguyên được bao bọc hoàn toàn bởi hệ thống sông, toàn huyện có 3 vùng cảnh
quan chính là:
- Vùng núi đá vôi xen kẽ nằm ở phía Đông Bắc huyện gồm các xã: Liên Khê, Lưu
Kiếm, Gia Minh, Minh Tân, Gia Đức và thị trấn Minh Đức. Trong vùng rải rác có những
ngọn núi đá vôi với vách thẳng đứng không có rừng cây nằm xen kẽ với đồng ruộng và khu
dân cư, một số ngọn núi ở khu vực Tràng Kênh đang được khai thác để làm nguyên liệu cho
các nhà máy sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng thông thường, chân các dãy núi đá
vôi có nhiều đầm ruộng trũng hay bị ngập úng trong mùa mưa bão.
- Vùng đồi núi đất xen kẽ đồng bằng: Là vùng chạy dọc theo tỉnh lộ 352 gồm các xã:
An Sơn, Lại Xuân, Kỳ Sơn, Phù Ninh, Quảng Thanh, Chính Mỹ, Đông Sơn, Thuỷ Sơn, Thuỷ
Đường, Kênh Giang, Hoà Bình và Trung Hà. Trong vùng rải rác có các núi đất cao trung bình
từ 30 - 100 m, phần lớn đã được phủ xanh bởi rừng. Các khu đồng bằng không còn bị ảnh
hưởng trực tiếp của thuỷ triều, đất đai được cải tạo sử dụng để trồng lúa từ lâu đời.
- Vùng đồng bằng ven biển: Gồm các xã còn lại nằm ở phía Nam huyện kéo dài từ
Hợp Thành đến Tam Hưng. Vùng có địa hình bằng phẳng, phần lớn đất đai được sử dụng để
trồng lúa, chỉ có một số ít diện tích là các đầm ruộng trũng nằm ở ven sông đã được cải tạo để
nuôi trồng thuỷ sản. Toàn vùng bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông ngòi, khu vực cửa sông
Cấm và sông Bạch Đằng, nhiều đồng ruộng trũng thường bị ngập nước quanh năm, các chất
phèn tích đọng ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng của cây trồng.
Đất canh tác của huyện có tới trên 60% bị phèn mặn hoặc mặn, nước của các con
sông thường bị ảnh hưởng mặn của nước biển do thuỷ triều xâm nhập. Công nghiệp trên địa
bàn chủ yếu là sản xuất xi măng, khai thác đá, sửa chữa tàu thuyền và nung vôi. Vì vậy gần
các nhà máy, khu khai thác thường bị ảnh hưởng bởi khói bụi, tiếng ồn và nước thải.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên khoáng sản.
+ Puzơlan (chất phụ gia): Phân bố ở Pháp Cổ, xã Lại Xuân có thành phần chủ yếu: ôxit
silic 88%, ôxit nhôm 5,08%, ôxit canxi 0,55%, oxit magiê 0,25%
+ Đá vôi để sản xuất xi măng: Ở thị trấn Minh đức, thành phần chủ yếu là: ôxit canxi
54,28%, ôxit magiê 0,85%,…
+ Đá làm vật liệu xây dựng: Tập trung nhiều ở Trại Sơn, xã An Sơn, trữ lượng khoảng

11 triệu tấn.
+ Đất sét có ở Lưu Kiếm trữ lượng khoảng 3 triệu tấn và ở Minh Đức, Mỹ Đồng với
trữ lượng hơn 4,8 triệu m
3
.
- Tài nguyên rừng: Có 1.399,76 ha rừng trong đó 449,01 ha là rừng sản xuất và
950,75 ha là rừng phòng hộ.
- Tài nguyên biển: Nằm cạnh cửa sông lớn đổ ra biển nên cũng có nguồn lợi về biển,
khả năng đánh bắt mỗi năm có thể đạt khoảng 6.000 - 7.000 tấn cá, tôm… Khả năng nuôi
trồng thuỷ hải sản cũng lớn, tới hàng nghìn ha, có điều kiện hình thành khu vực nuôi trồng
đánh bắt và chế biến tập trung. Ngoài ra còn có tiềm năng lớn về vận tải biển đi các nơi trong
nước và ra nước ngoài. Đất bãi bồi ở cửa sông có thể trồng cây lấy gỗ, nuôi ong lấy mật, vừa
có tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường lại tạo cảnh quan phát triển du lịch.
- Tài nguyên du lịch, di sản văn hoá:Những hiện vật đồ đá, đồ gốm khai quật ở di chỉ
Tràng Kênh (Minh Đức), tương ứng với nền văn hoá Phùng Nguyên cách ngày nay trên
3.000 năm. Đồ đồng khai quật ở Việt Khê (Phù Ninh), tương đương với nền văn hoá Đông
Sơn cách ngày nay trên 2.000 năm. Quá trình hình thành, chinh phục cải tạo và xây dựng nên
vùng đất Thuỷ Nguyên là quá trình đấu tranh liên tục và bền bỉ với thiên nhiên của biết bao
thế hệ. Hiện nay, Thủy Nguyên có 23 di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia và 42 di tích
lịch sử được xếp hạng cấp thành phố.
Hiện trạng môi trường
Tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các khu đô thị, các điểm dân cư tập trung
đã xảy ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt chưa
qua sử lý ô nhiễm và ô nhiễm không khí do hoạt động của các nhà máy, các mỏ khai thác
khoáng sản, do hoạt động của các phương tiện giao thông ngày càng gia tăng.
Dân số, lao động và việc làm
Dân số của huyện năm 2010 là 305.860 người, mật độ dân số của Thuỷ Nguyên đạt
khoảng 1.259 người/km
2
; phân bố không đều, thị trấn Núi Đèo là nơi có mật độ cao nhất của

huyện 3.889 người/km
2
, xã Gia Minh là xã có mật độ thấp nhất 374 người/km
2
. Tỉ lệ tăng tự
nhiên năm 2009 là 0,9%
Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động của huyện Thủy Nguyên là 148.438 người
(chiếm 50,1% dân số). Trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
120.016 người, chiếm 40,4% dân số. Hiện nay lao động của huyện chủ yếu tham gia sản xuất
nông nghiệp, chiếm 78% so với số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
Thực trạng phát triển kinh tế
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Ngành nông nghiệp - thủy sản tăng 7%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 23,3%.
- Ngành dịch vụ tăng 23,6%.
Tỷ trọng giá trị các ngành là: nông nghiệp - thủy sản: 32,5%, công nghiệp - xây dựng:
34,6%, dịch vụ: 37%.
Thực trạng phát triển khu công nghiệp, đô thị, dân cư nông thôn
- Thực trạng phát triển các khu công nghiệp: Các khu, cụm công nghiệp được phân bố
trải đều trên địa bàn huyện, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: đóng mới, sửa chữa tàu; khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng; nhiệt điện; luyện kim, hoá chất và công nghệ cao.
- Thực trạng phát triển đô thị và nông thôn: Khu dân cư nông thôn huyện Thuỷ
Nguyên được phân bố theo địa giới hành chính xã gồm 35 xã (trừ 02 thị trấn được tính là khu
dân cư đô thị). Các khu dân cư nông thôn của huyện Thuỷ Nguyên được phân bố và phát
triển theo hướng tập trung thành các cụm dân cư nông thôn, sự hình thành các điểm dân cư
gắn liền với quá trình sản xuất nông nghiệp; tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Các tụ điểm dân
cư được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ
phát triển và thường được bao quanh bởi đồng ruộng, thuận tiện cho sản xuất. Các công trình
văn hoá phúc lợi xã hội được bố trí hầu hết ở trung tâm xã. Các điểm dân cư trong huyện
được liên hệ với nhau bởi hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã.

Tình hình quản lý đất đai
- Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính: 37 xã, thị trấn đã
xây dựng bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Bản đồ địa chính mới lập được 2/37 xã, thị
trấn (Gia Minh, Gia Đức); bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo định kỳ tổng kiểm kê
đât đai 5 năm; bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập theo định kỳ quy hoạch sử dụng đất 10
năm.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất được lập theo
định kỳ 10 năm.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất.: Đã giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng là 8.083,18 ha, giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
1.399,86 ha; cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh là 55,78 ha.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: Tổng số thửa cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên toàn huyện là
81.947, đến nay đã cấp được 28.702 giấy, cấp đổi được 13.069 giấy, còn 13.245 thửa chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất nông nghiệp đã cấp được 56.670 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (đạt 100%); sau khi dồn điển đổi thửa đã cấp đối cho 12.137
giấy.
- Thống kê, kiểm kê đất đai: Chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa địa chính và
thống kê đất đai hàng năm đầy đủ.
- Quản lý tài chính về đất đai: Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai
được huyện căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của thành phố để tổ chức thực hiện như:
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất, khung giá đất trên địa bàn huyện do Uỷ ban nhân dân thành phố
Hải Phòng ban hành hàng năm
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản:
Thị trường bất động sản từng bước được công khai minh bạch hóa. Việc sử dụng tài nguyên
đất đai để huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội đã được thực hiện có hiệu quả.
Đấu giá quyền sử dụng đất được tổ chức công khai.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Việc thi
hành các quy định về pháp luật đất đai đã được quan tâm bảo đảm thực hiện ngày càng đầy
đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm luật về đất đai: Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách về
đất đai được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời nhằm ngăn chặn, hạn chế các vi
phạm về đất đai. Việc xử lý các vi phạm về đất đai, nghiêm túc và kiên quyết được sự ủng hộ
nhiệt tình của nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý sử dụng đất đai: Việc quản lý tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai được thực hiện
nghiêm túc theo quy định đã bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và của Nhà
nước, góp phần thực hiện tốt các chính sách pháp luật về đất đai và ổn định tình hình ở cơ sở.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai: Các hoạt động dịch vụ công về đất
đai được tiến hành thông qua "Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất".
Phân tích hiện trạng, BĐSDĐ huyện Thuỷ Nguyên năm 2005 và 2010
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2005
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
- Biến động sử dụng đất huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2005 - 2010
TT
Mục đích sử dụng đất
Năm 2010 (ha)
Năm 2005 (ha)
Tăng (+); Giảm (-)

Diện tích tự nhiên
24.279,90
24.279,90

1
Đất nông nghiệp

11.761,15
12.364,62
- 603,47
2
Đất phi nông nghiệp
11.580,13
10.766,30
+ 813,83
3
Đất chưa sử dụng
938,62
1.148,98
- 210,36
Đánh giá biến động sử dụng đất huyện Thủy Nguyên theo khía cạnh PTBV
- Theo tiêu chí về phát triển kinh tế: Trong 5 năm, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển
dịch nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kéo theo nhu cầu đất cho các các mục
đích phi nông nghiệp tăng liên tục. Đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng giảm dần nhằm giải
quyết cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm tăng trưởng kinh tế phù hợp với tiềm
năng đất đai. Tuy nhiên, việc sử dụng đất còn chưa hợp lý, hiệu quả chưa cao như: xác định
nhu cầu sử dụng đất cho các dự án chưa tiết kiệm, hiệu quả sử dụng chưa cao (suất đầu tư
thấp).
- Theo tiêu chí về bền vững môi trường: Các khu vực khai thác khoáng sản, các nhà
máy công nghiệp nằm rải rác ở nhiều khu vực của huyện, không tập trung nên dẫn đến việc ô
nhiễm môi trường đối với người dân và sản xuất nông nghiệp xảy ra trên diện rộng.
- Theo tiêu chí về bền vững xã hội: Đất ở tăng lên phù hợp với quá trình gia tăng dân
số tự nhiên. Trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn
đã gây ra nhiều kiến nghị, khiếu nại liên quan đến quyền lợi của cộng đồng, người dân.


Chƣơng 3: Đề xuất định hƣớng sử dụng đất phục vụ PTBV đến năm 2020

Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020

Phân tích các quy hoạch và định hướng sử dụng đất đến năm 2020
- Những ưu điểm:
+ Phù hợp điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng.
+ Phù hợp với phát triển kinh tế của huyện và thành phố.
- Những hạn chế:
+ Chưa phát huy hết lợi thế phát triển kinh tế của các địa phương, vùng.
+ Một số vùng dự kiến phát triển dân cư lại nằm ngay trong khu công nghiệp về hoá
chất, sản xuất xi măng, đóng mới, sửa chữa tàu biển.
+ Một số vùng quy hoạch trồng lúa nằm kẹp giữa khu công nghiệp và núi đá.
Quan điểm và định hướng sử dụng đất phục vụ PTBV đến năm 2020
- Quan điểm phát triển:
+ Định hướng sử dụng đất theo các tiêu chí về phát triển bền vững: bền vững môi
trường (bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường), bền vững kinh tế (sử dụng tài nguyên đất
hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với tiềm năng đất đai) và bền vững về xã hội (giải
quyết được các mâu thuẫn về quan hệ đất đai).
+ Định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần phải đáp ứng được cả nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường.
Các quan điểm phát triển cụ thể bao gồm:
- Xây dựng phát triển đô thị văn minh hiện đại và phát triển bền vững.
- Xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia.
- Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thủy Nguyên đến năm 2020.
- Theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Bắc bộ.
- Kế thừa có chọn lọc các đồ án, các dự án đã được phê duyệt đã và đang triển khai
xây dựng trong phạm vi huyện.
- Phát triển huyện Thuỷ Nguyên trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
chung xây dựng Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát: Sử dụng tài nguyên đất của huyện Thủy Nguyên hợp lý, có hiệu

quả kinh tế cao (bền vững về kinh tế) và đảm bảo công bằng xã hội, hòa giải được các mâu
thuẫn xã hội trong sử dụng đất đai (bền vững về xã hội)
- Các mục tiêu cụ thể:
Xây dựng huyện Thủy Nguyên trở thành một vùng kinh tế động lực, đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn: có công nghiệp, dịch vụ, thuỷ
sản và hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, là một trong những trung tâm công
nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, trung
tâm văn hoá, thể thao, du lịch sinh thái quan trọng của thành phố; có hệ thống chính trị, quốc
phòng - an ninh vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được
nâng cao.
Xây dựng các khu đô thị hiện đại văn minh và phát triển công nghiệp sạch, công
nghiệp công nghệ cao.
Xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh.
Đảm bảo các mối liên kết phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên kết hợp quốc phòng an ninh.
Xác định tầm nhìn: Đến năm 2020 huyện Thủy Nguyên là vùng đô thị, công nghiệp
phát triển và nông thôn mới trù phú đời sống cao hướng . Đây sẽ là một trong những vùng
kinh tế động lực chủ yếu của thành phố Hải Phòng có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
Phân khu chức năng huyện Thủy Nguyên theo mục tiêu phát triển
Cơ sở xác định các khu chức năng
Phân khu chức năng là phân chia lãnh thổ thành những đơn vị không gian (hoặc đơn
vị lãnh thổ) đảm bảo các tiêu chí về ranh giới khép kín, có đặc điểm riêng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, sử dụng đất và những vấn đề môi trường. Các phân khu mang tính
chất cá thể, đặc thù, riêng biệt, không lặp lại trong không gian lãnh thổ.
Theo tiêu chí này, Thủy Nguyên được phân chia thành 3 phân khu chức năng:
- Phân khu Bắc sông Giá (phân khu I): Được giới hạn từ phía Bắc sông Giá đến phía
Nam sông Đá Bạc và sông Bạch Đằng. Núi đá vôi: Một số được khai thác để sản xuất XM,
VLXD. Xen kẽ núi đá là đồng ruộng trũng, khu dân cư. Các cơ sở công nghiệp: xi măng, đất
đèn, hoá chất, đóng tàu, nhà máy gạch ngói, Tổ hợp Resort sông Giá; di tích Tràng Kênh,

hang Lương, đền thờ Trần Quốc Bảo.
- Phân khu Nam sông Giá (phân khu II): Được giới hạn từ phía Nam sông Giá xuống
và phía Tây Bắc Quốc lộ 10. Núi đá vôi, đá phiến: khai thác làm vật liệu xây dựng. Đồng
bằng: không bị ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều, trồng lúa lâu đời. Làng nghề truyền thống:
đúc đồng, nung vôi. Đường 352, liên tỉnh đi qua: tiềm năng phát triển thương mại.
- Phân khu Bắc sông Cấm (phân khu III): Được giới hạn từ phía Bắc sông Cấm đến
phía Nam sông Giá và phía Đông Quốc lộ 10 đến sông Bạch Đằng. Địa hình bằng phẳng,
nhiều ruộng trũng ngập nước quanh năm. Tốc độ đô thị, công nghiệp hoá nhanh: VSIP, Bến
Rừng, Đất nông nghiệp: giảm nhanh, diện tích còn lại ít thuận lợi cho canh tác. Xảy ra
nhiều khiếu nại trong quá trình thu hồi đất.
Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững đến năm 2020
Theo quan điểm phát triển bền vững, huyện Thuỷ Nguyên được chia thành 3 phân khu
chức năng với các không gian và định hướng sử dụng đất như sau:
* Phân khu Bắc sông Giá (I): Giới hạn từ phía Bắc sông Giá đến phía Nam sông Đá
Bạc và sông Bạch Đằng; chia thành 4 không gian:
- Không gian phát triển công nghiệp Minh Đức - Gia Minh (I.1): Bao gồm một phần
thị trấn Minh Đức, xã Minh Tân và một phần các xã Gia Minh, Gia Đức. Hiện trạng chủ yếu
là khu dân cư đô thị và nông thôn, các cơ sở sản xuất công nghiệp sẵn có (Nhà máy Đất đèn
Tràng Kênh, Nhà máy Hoá chất Minh Đức, ) và núi đất, ruộng chuyên lúa dưới chân đồi,
núi. Do nằm cạnh núi đá và vùng công nghiệp hiện có, khả năng canh tác không cho năng
suất cao nên ưu tiên chuyển đổi sang sử dụng đất cho phát triển công nghiệp.
- Không gian công nghiệp ven sông Bạch Đằng (I.2): Nằm dọc ven sông Đá Bạc, sông
Bạch Đằng, bao gồm một phần thị trấn Minh Đức và một phần các xã: Gia Minh, Gia Đức:
Nằm dọc theo sông Đá Bạc, sông Bạch Đằng với một số nhà máy xi măng, đóng tàu, sản xuất
gạch ngói cao và đầm nuôi trồng thuỷ sản dưới chân các núi đá. Với lợi thế nằm cạnh sông,
các núi đá đang được khai thác và các cơ sở công nghiệp sẵn có nên khu vực này có ưu thế
cho phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng tàu và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Không gian bảo tồn di chỉ văn hoá (I.3): Giới hạn bởi khu vực các núi đá khu Tràng
Kênh thuộc di tích văn hoá bảo tồn và các điểm cao quốc phòng: Hiện trạng chủ yếu là núi đá
vôi có nhiều di tích (núi Phượng Hoàng, hang Lương, đền thờ Trần Quốc Bảo ). Đây là khu

vực xác định cần phải bảo tồn, gìn giữ.
- Không gian phát triển nông thôn mới (I.4): Giới hạn bởi sông Giá, Quốc lộ 10 và
sông Đá Bạc gồm các xã Lưu Kỳ, Lưu Kiếm, Liên Khê. Đây là khu vực có một số núi đất,
núi đá nằm xen kẽ giữa các cánh đồng trồng lúa và khu dân cư nông thôn nằm kẹp giữa sông
Giá và sông Đá Bạc là tiềm năng cho phát triển nông nghiệp quy hoạch vùng nông thôn mới.
* Phân khu Nam sông Giá (II): Giới hạn từ phía Nam sông Giá xuống và phía Tây
Bắc Quốc lộ 10; chia thành 2 không gian:
- Không gian phát triển nông nghiệp và làng nghề (II.1): Giới hạn bởi sông Giá, Quốc
lộ 10, đường liên tỉnh (huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng đi huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương) và ranh giới với huyện Kinh Môn (Hải Dương), huyện An Dương (Hải Phòng)
gồm các xã Mỹ Đồng, Thiên Hương, Kiền Bái, Cao Nhân, Hợp Thành, Đông Sơn, Chính Mỹ,
Kênh Giang. Hiện trạng là các khu dân cư nông thôn, các vùng trồng lúa, hoa màu năng suất
cao cùng làng nghề truyền thống (đúc gang Mỹ Đồng, ). Đây là khu vực có thế mạnh để
sản xuất nông nghiệp, phát triển làng nghề truyền thống.
- Không gian khai thác khoáng sản, thương mại (II.2): Giới hạn bởi đường liên tỉnh
(huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng đi huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương), sông Giá và
ranh giới với tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ninh gồm các xã: Lại Xuân, An Sơn, Kỳ Sơn, Phù
Ninh, Quảng Thanh: Khu vực có nhiều núi đá vôi, khoáng sản silic và nằm cạnh đường giao
thông nối với tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ninh có ưu thế, tiềm năng về phát triển khai thác
khoáng sản và phát triển thương mại.
* Phân khu Bắc sông Cấm (III): Giới hạn từ phía Bắc sông Cấm đến Nam sông Giá
và phía Đông Quốc lộ 10 đến sông Bạch Đằng; chia thành 3 không gian:
- Không gian đô thị Núi Đèo (III.1): Giới hạn bởi sông Giá, Quốc lộ 10, Khu đô thị
Bắc sông Cấm, Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải gồm thị trấn Núi Đèo và các một phần các xã
Thuỷ Đường, Lâm Động, Hoàng Động, Hoa Động, Hoà Bình, Trung Hà, Lưu Kiếm, Thuỷ
Sơn. Khu vực nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn Núi Đèo, cạnh các khu đô thị mới đang
được xây dựng (Bắc sông Cấm, VSIP, Bến Rừng), thế mạnh, tiềm năng là phát triển đô thị,
thương mại dịch vụ.
- Không gian đô thị, công nghiệp VSIP - Bến Rừng (III.2): Giới hạn trong diện tích đất
thuộc Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải gồm các xã Tam Hưng, Trung Hà, Thủy Triều, An Lư,

Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, Tam Hưng; một phần thuộc địa bàn các xã: Tân Dương,
Thủy Sơn, Dương Quan, Thủy Đường; đảo Vũ Yên: Nằm trong khu Kinh tế Đình Vũ - Cát
Hải đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung để phát triển đô thị và công
nghiệp.
- Không gian đô thị Bắc sông Cấm (III.3): Giới hạn theo quy hoạch xây dựng gồm xã
Hoa Động, một phần các xã Lâm Động, Hoàng Động, Tân Dương, Dương Quan: Nằm sát các
quận (Hồng Bàng, Hải An) và các khu quy hoạch đô thị hiện đại (VSIP, Bến Rừng). Không
gian này được kết nối với các tỉnh bằng Quốc lộ 10, đường cao tốc ven biển, có quỹ đất để
phát triển trung tâm chính trị, hành chính, thương mại, cho thành phố Hải Phòng.
Các giải pháp khả thi
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách.
- Giải pháp thu hút đầu tư.
- Giải pháp công nghệ.
- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.


KẾT LUẬN

1. Về hướng nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững.
2. Về tiềm năng, lợi thế so sánh và hạn chế của huyện Thủy Nguyên.
3. Về hiện trạng và biến động sử dụng đất trong giai đoạn 2005 - 2010.
4. Về phân khu chức năng huyện Thủy Nguyên.
5. Về các căn cứ định hướng sử dụng đất đai phục vụ phát triển bền vững.
6. Về phuơng án định hướng tổ chức không gian phục vụ sử dụng đất bền vững đến năm
2020.



References
Tiếng Việt

1) Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1993), ”Sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ
môi trường”, Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, số 2, Hà Nội.
2) Tôn Thất Chiểu (1995), “Nhìn lại tài nguyên đất với quan điểm kinh tế sinh thái”, Tạp
chí Kinh tế sinh thái, số 6, Hà Nội, tr. 53-58.
3) Nguyễn Đắc Hy (2003), Phát triển bền vững trong tầm nhìn của thời đại, Viện Sinh thái
và Môi trường, Hà Nội.
4) Luật Đất đai năm 2003. Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành và
các văn bản của địa phương về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi
trường.
5) Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
6) Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
7) Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát
triển lâu bền, Đề tài KT 0209, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8) Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội xây dựng vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020.
9) Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải
Phòng đến năm 2020.
10) Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng về việc phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thuỷ
Nguyên đến năm 2020.
11) Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
vùng Duyên hải Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
12) Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
13) Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh đến năm 2020.
14) Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020.
15) Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050.
16) Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
17) Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 13/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Tiếng Anh
18) Agrell P.J., Antonie Stam, Günther W. Fischer (2004). Interactive multiobjective agro-
ecological land use planning: The Bungoma region in Kenya. European Journal of
Operational Research, Volume 158, Issue 1, 1 October 2004, Pages 194-217.
19) Barral M.P., Maceira Néstor Oscar (2012). Land-use planning based on ecosystem
service assessment: A case study in the Southeast Pampas of Argentina. Agriculture,
Ecosystems & Environment, Volume 154, 1 July 2012, Pages 34-43.
20) Chen L., Ingmar Messing, Shurong Zhang, Bojie Fu, Stig Ledin (2003). Land use
evaluation and scenario analysis towards sustainable planning on the Loess Plateau in
China - case study in a small catchment. CATENA, Volume 54, Issues 1-2, 30
November 2003, Pages 303-316
21) Fitzsimons J., Craig J. Pearson, Christopher Lawson, Michael J. Hill (2012). Evaluation
of land-use planning in greenbelts based on intrinsic characteristics and stakeholder
values. Landscape and Urban Planning, Volume 106, Issue 1, 15 May 2012, Pages 23-34
22) Herrmann S., E Osinski (1999). Planning sustainable land use in rural areas at different
spatial levels using GIS and modelling tools. Landscape and Urban Planning, Volume
46, Issues 1-3, 15 December 1999, Pages 93-101.
23) Kim Keun-Ho, Stephan Pauleit (2007). Landscape character, biodiversity and land use
planning: The case of Kwangju City Region, South Korea. Land Use Policy, Volume 24,
Issue 1, January 2007, Pages 264-274

24) Lier H.N. et al. (1994). Sustainable land use planning: Elsevier, Amsterdam, 1994, 360
pp. ISBN 0-444-81835-9
25) Pašakarnis G., David Morley, Vida Malienė (2012). Rural development and challenges
establishing sustainable land use in Eastern European. Land Use Policy, Volume 30,
Issue 1, Pages 703-710
26) Pearson L.J., Sarah Park, Benjamin Harman, Sonja Heyenga (2010). Sustainable land use
scenario framework: Framework and outcomes from peri-urban South-East Queensland,
Australia. Landscape and Urban Planning, Volume 96, Issue 2, 30 May 2010, Pages 88-
97
27) Rojas C., Joan Pino, Edilia Jaque (2012). Strategic Environmental Assessment in Latin
America: A methodological proposal for urban planning in the Metropolitan Area of
Concepción (Chile). Land Use Policy, Volume 30, Issue 1, Pages 519-527
28) Ryan S., James A Throgmorton (2003). Sustainable transportation and land development
on the periphery: a case study of Freiburg, Germany and Chula Vista, California.
Transportation Research Part D: Transport and Environment, Volume 8, Issue 1, January
2003, Pages 37-52







×