Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HOÀNG THỊ LOAN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN VŨ THU HƯƠNG

MÃ SINH VIÊN
NGÀNH

: A19751
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2016

1


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HOÀNG THỊ LOAN

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành

: Ths.Nguyễn Thu Hoài
: Nguyễn Vũ Thu Hương
: A19751
: Kế toán

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Libraty


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức đã học để
hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt may
Hoàng Thị Loan” em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn của cô giáo Ths.Nguyễn
Thu Hoài và cán bộ phòng Kế toán tài chính, phòng Điều hành sản xuất của Công ty
Cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Ths.Nguyễn Thu Hoài đã tận tình hướng
dẫn và góp ý cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể nhân viên phòng Kế toán tài chính đã cung cấp số liệu và giúp đỡ em trong

quá trình vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Em cũng xin cảm ơn các cô, các chú
làm việc trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này khó tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn !
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Vũ Thu Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Vũ Thu Hương

Thang Long University Libraty


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................................................................... 3
1.1. Khái quát về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ............................. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ................................................. 3

1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu ........................................................................... 3
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................. 4
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu .............................................................................. 5
1.1.4.1. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho ............................................................ 5
1.1.4.2. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho ............................................................ 6
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu .................................. 8
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .......................................................................... 9
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ............................................................................. 9
1.2.2. Sổ kế toán sử dụng ...................................................................................... 10
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song ............. 10
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ..................................................................... 12
1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ............. 12
1.3.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên ............................. 12
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................ 12
1.3.1.3. Trình tự hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên ............................................................................................................ 14
1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ....................... 15
1.3.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kì ....................................... 15
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................ 15
1.3.2.3. Trình tự hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kì .. 16
1.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ................................................... 17
1.3.3.1. Khái quát chung về dự phòng giảm giá hàng tồn kho ......................... 17
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................ 18
1.3.3.3. Trình tự hạch toán kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .............. 19
1.4. Hình thức kế toán áp dụng ............................................................................... 19
1.4.1. Hình thức kế toán máy ................................................................................ 20
1.4.2. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ ............................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN ........................................................... 22
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan .................... 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 22
2.1.2. Đặc diểm hoạt động và quy trình công nghệ .............................................. 23


2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động chính .................................................................... 23
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ............................. 23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .............................................................. 24
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán .......................................................................... 27
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ....................................................... 27
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng ................................................................. 29
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị
Loan .......................................................................................................................... 29
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu ...................................................... 29
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu .................................................................... 29
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu ..................................................................... 30
2.2.2. Đánh giá NVL tại công ty Cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan ................... 31
2.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho ...................................................... 31
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho ....................................................... 32
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .................................................................. 33
2.2.3.1. Khai báo danh mục từ điển .................................................................. 33
2.2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho ........................................... 35
2.2.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho ............................................ 44
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ............................................................... 53
2.2.5. Tổ chức kiểm kê vật tư cuối kỳ .................................................................... 63
CHƯƠNG 3. MỘt sỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN ........... 65
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cồ phần dệt
may Hoàng Thị Loan ............................................................................................... 65
3.1.1. Ưu điềm ....................................................................................................... 65
3.1.2. Nhược điểm ................................................................................................. 66

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt
may Hoàng Thị Loan ............................................................................................... 68
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần dệt may Hoàng Thị Loan ............................................................................... 69

Thang Long University Libraty


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ

Tài sản cố định

DN

Doanh nghiệp

CKTM

Chiết khấu thương mại

XDCB

Xây dựng cơ bản


VLC

Vật liệu chính

NK

Nhập khẩu

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

KT

Kế toán

GTGT
BQ
PP

BTC
HH
DNSX
KKTX
KKĐK
TK
XNK
CBCNV
BHYT

KTTC
BHXH
KTDN
ĐHSX
NH
NKCT
TT

Giá trị gia tăng
Bình quân
Phương pháp
Quyết định
Bộ tài chính
Hàng hóa
Doanh nghiệp sản xuất
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Tài khoản
Xuất nhập khẩu
Cán bộ công nhân viên
Bảo hiểm y tế
Kế toán tài chính
Bảo hiểm xã hội
Kế toán doanh nghiệp
Điều hành sản xuất
Ngân hàng
Nhật ký chứng từ
Thông tư



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ......................11
Sơ đồ 1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX .............................14
Sơ đồ 1.3. Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK .............................................16
Sơ đồ 1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................19
Sơ đồ 1.5. Kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính .................................20
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ .................21
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ tại nhà máy sợi...................................................24
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................24
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ....................................................27
Sơ đồ 2.4. Thủ tục nhập kho .................................................................................35
Sơ đồ 2.5. Thủ tục xuất kho ..................................................................................44
Bảng 2.1. Giao diện kế toán hàng tồn kho ............................................................33
Bảng 2.2. Danh mục vật tư ...................................................................................34
Bảng 2.3. Danh mục kho hàng ..............................................................................35
Bảng 2.4. Hóa đơn GTGT.....................................................................................37
Bảng 2.5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư ...............................................................38
Bảng 2.6. Phiếu nhập kho .....................................................................................39
Bảng 2.7. Phiếu nhập mua hàng ...........................................................................40
Bảng 2.8. Hóa đơn GTGT chi phí thu mua...........................................................41
Bảng 2.9. Sổ chi tiết thanh toán với người bán

.................................................43

Bảng 2.10. Giấy đề nghị cấp vật tư .......................................................................45
Bảng 2.11. Phiếu xuất kho ....................................................................................46
Bảng 2.12. Phiếu xuất kho ....................................................................................47
Bảng 2.13. Thẻ kho xơ Tarilin ..............................................................................47
Bảng 2.14. Bảng kê nhập một vật tư.....................................................................48
Bảng 2.15. Bảng kê xuẩt một vật tư......................................................................49

Bảng 2.16. Sổ chi tiết vật tư ..................................................................................50
Bảng 2.17. Tổng hợp xuất nhập tồn NVL .........................................................51
Bảng 2.18. Tổng hợp xuất nhập tồn NVL .........................................................52
Bảng 2.19. Giao diện hình thức Nhật ký Chứng từ ..............................................53

Thang Long University Libraty


Bảng 2.20. Nhật ký chứng từ số 5 .....................................................................54
Bảng 2.21. Nhật ký chứng từ số 2 .....................................................................55
Bảng 2.22. Bảng kê số 3 ....................................................................................57
Bảng 2.23. Bảng Phân bổ NVL và CCDC .........................................................58
Bảng 2.24. Bảng kê số 4

..........................................................59

Bảng 2.25. Nhật ký chứng từ số 7 (Phần 1) ................................................................ 60
Bảng 2.26. Giao diện Sổ cái TK ..........................................................................61
Bảng 2.27. Sổ cái TK 1521 ..................................................................................61
Bảng 2.28. Sổ cái TK 1521 ..................................................................................62
Bảng 2.29 .Biên bản kiểm kê ................................................................................64
Bảng 3.1. Sổ danh điểm vật tư ..............................................................................70
Bảng 3.2. Phiếu xuất kho theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập ....................73
Bảng 3.3. Bảng kê xuất một vật tư theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .....74
Bảng 3.4. Sổ chi tiết vật tư ....................................................................................75
Bảng 3.5. Bảng Tổng hợp xuất nhập tồn NVL .....................................................76
Bảng 3.6. Bảng kê số 3 ......................................................................................77
Bảng 3.7. Nhật ký chứng từ số 7
Bảng 3.8. Bảng kê số 4


.......................................................................78

....................................................................................79

Bảng 3.10. Sổ cái TK 152 ....................................................................................80


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong xu hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng và Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm vừa qua, bộ máy nền kinh tế đã đạt được
những thành tựu đáng kể trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên bình diện vĩ mô, để khẳng định được mình và có chỗ đứng vững chắc
trong nên kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải
tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Song song,
doanh nghiệp phải hoạch định chiến lược kinh doanh, đổi mới chiến lược về thị phần,
đổi mới kỹ thuật công nghệ... bên cạnh đó các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến
công tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố đầu vào là không thể
thiếu, đó là nguyên vật liệu và các yếu tố khác như công cụ dụng cụ... Như, để sản
xuất hàng may mặc thì cần có vải; để sản xuất bàn ghế thì cần phải có gỗ... Nhận thức
được NVL là yếu tố cốt yếu, không thể thiếu đối với hoạt động SXKD của Công ty,
các nhà quản lý luôn nỗ lực trong việc quản lý vật tư một cách tốt nhất từ khâu thu
mua cho đến khi đưa vào sản xuất. Trong giá thành sản phẩm thì giá trị vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn, chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Do vậy, nếu giảm được chi phí NVL sẽ có tác động không nhỏ
đến giá thành, ổn định nguồn cung cấp NVL, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu,
giải phóng một số vốn lưu động đáng kể.
Công tác kế toán NVL, giúp cho những nhà quản lý nắm bắt được thực trạng

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó, nhà quản trị có thể đưa
ra được quyết định đúng đắn trong việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu, bảo đảm
việc cung cấp đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch và xác định nhu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi phí không cần thiết, nhằm đem lại
hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiếp xúc thực tế với công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dệt
may Hoàng Thị Loan, tìm hiểu tổng quan các phần hành kế toán của Công ty và nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths.Nguyễn Thu Hoài em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt
may Hoàng Thị Loan” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1

Thang Long University Libraty


2. Mục tiêu nghiên cứu
− Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu.
− Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Dệt
may Hoàng Thị Loan.
− Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt
may Hoàng Thị Loan.
4. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu - chỉ tiêu, so sánh đánh
giá.
− Sử dụng các công cụ thống kê toán học: Sơ đồ, bảng biểu.

5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng
Thị Loan.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Dệt may Hoàng Thị Loan.

2


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Khái niệm: Nguyên vật liệu (NVL) của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản
phẩm hoặc tiêu hao toàn bộ để tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có một số đặc điểm sau:
− Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
− Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy
chất lượng của NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NVL được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất
lượng, chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất
lượng NVL cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Do đó, cung ứng NVL
kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra chi phí NVL cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự
biến động của giá thành, chỉ cần chi phí tăng hay giảm 1% cũng đã làm cho giá thành
biến động. Điều này ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, ta thấy vị trí của NVL đối với quá trình
sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán NVL là
không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.

3

Thang Long University Libraty


1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có
vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình SXKD. Tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp sản xuất cụ thể, nội dung kinh tế, chức năng của nguyên vật liệu mà
chúng có sự phân chia thành các loại khác nhau.
− Phân loại theo nội dung kinh tế
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí,
XDCB; xơ trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp
may…
+ Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong

quá trình SXKD, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng nhằm mục
đích đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình SXKD như: xăng, dầu, than, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu
phụ được tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm
mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ bản, tái tạo tài sản cố định. Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Việc phân chia chi tiết NVL trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ
sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, NVL được chia thành các loại,
nhóm, thứ bằng hệ thống kí hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy
cách NVL. Những kí hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và áp dụng thống nhất

4


trong phạm vi toàn doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp
chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm
vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của

chúng. Tùy theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1, 2, hoặc 3 chữ số.
− Phân loại theo nguồn nhập
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất.
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp.
− Phân loại theo mục đích sử dụng
+ Nguyên vật liệu chính dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo từng nguyên tắc
nhất định. Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02. Nội dung giá
gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
1.1.4.1. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
− NVL mua ngoài
= Giá mua
Giá gốc
của NVL
NVL (theo
mua ngoài
hóa đơn)

+

Chi phí
thu mua
thực tế

+


- Các khoản giảm
Thuế nhập
khẩu, Thuế
giá,CKTM,trả lại
TTĐB (nếu có)
người bán (nếu có)

Theo công thức trên ta có:
+ Giá mua NVL:
• Nếu NVLmua ngoài dùng SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì giá trị NVL được phản ánh ở tài khoản
NVL (TK 152) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được
khấu trừ phản ánh ở TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
• Nếu NVL mua ngoài dùng SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua ngoài được
phản ánh trên tài khoản NVL theo tổng giá thanh toán.
5

Thang Long University Libraty


+ Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường, số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có)…
− NVL doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá gốc của NVL tự
gia công chế biến


=

Giá trị nguyên vật liệu
xuất gia công

+

Chi phí gia công
chế biến

Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị
và các khoản chi phí khác.
− NVL doanh nghiệp thuê ngoài gia công
Giá gốc của NVL
thuê ngoai gia công

=

Giá trị NVL
xuất gia công

+

Chi phí thuê ngoài
gia công

Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: tiền thuê gia công phải trả, chi phí vận
chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.
− NVL do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được tính là giá trị của
vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị tương đương với giá

thị trường.
− NVL nhận góp vốn liên doanh thì giá gốc NVL là giá trị được các bên tham
gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
1.1.4.2. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Trong quá trình hạch toán NVL, tuỳ điều kiện cụ thể từng DN như: số lượng, số
lần nhập xuất của mỗi danh điểm NVL, biến động giá NVL, trình độ của cán bộ kế
toán…DN sẽ lựa chọn phương pháp tính giá xuất thích hợp. Theo thông tư
200/2014/TT-BTC các DN có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau:
− Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi NVL theo từng lô
hàng. Khi xuất kho, NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn
giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho. Phương pháp
này thường áp dụng với các NVL có giá trị lớn.
Ưu điểm: Kết quả chính xác cao. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo
giá trị thực tế, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL sẽ rất phức tạp.

6


− Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của NVL được tính theo giá trị trung bình của
NVL tồn kho đầu kì và giá trị NVL được mua hoặc sản xuất trong kì. Phương pháp
bình quân có thể tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, tuỳ thuộc vào
tình hình của DN.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng


=

x

Số lượngNVL

Giá đơn vị
bình quân

xuất dùng

Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 2 cách sau:
+ Phương pháp bình quân cả kì dự trữ
Đơn giá BQ
cả kỳ dự trữ

Trị giá NVL tồn đầu kỳ

=

+

Trị giá NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.

Nhược điểm: Công tác kế toán dồn tích vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của
các phần hành khác. Hơn nữa phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm
nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa
2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Đơn giá BQ
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá NVL tồn trước lần nhập n +
Số lượng NVL tồn trước lần n

Trị giá NVL nhập lần n

+ Số lượng NVL nhập lần n

Ưu điểm: Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược
điểm của phương pháp bình quân cả kì dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhập được
thường xuyên liên tục.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, phức tạp, chỉ thích hợp với những DN
sử dụng kế toán máy hoặc có số lần nhập NVL không nhiều.

7

Thang Long University Libraty



− Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá vật liệu xuất kho kịp thời. Phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát, phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao, có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước cổ đông, làm giá cổ phiếu công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên liệu nói riêng
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của DN
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu .
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá đều có ưu điểm, nhược điểm riêng nên DN
cần chọn cho mình phương pháp tính phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và trình
độ của kế toán.
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
− Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu
có hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng nguyên vật liệu
có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Quản lý nguyên vật liệu cần xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Khâu thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến
động do DN phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư đáp ứng kịp thời
sản xuất, cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, việc thu mua

phải đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua.
+ Khâu bảo quản: Việc dự trữ vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện đúng chế độ
quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại,
mỗi quy mô tổ chức DN, tránh tình trạng thất thoát, hư hỏng làm giảm chất
lượng của nguyên vật liệu.
8


+ Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu trình SXKD, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự
trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu của SXKD hiện tại là
điều hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ nguyên vật liệu là đảm bảo
cho quá trình SXKD không bị gián đoạn, không gây ứ đọng vốn quá nhiều.
+ Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định định mức và
dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho DN. Khâu sử dụng cần đảm
bảo đúng định mức quy định, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
− Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhận thức được vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong các DN sản xuất, đòi
hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật
liệu. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng chất
lượng và giá thành thực tế nhập kho.
+ Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
+ Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
SXKD.
+ Tính toán, phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định Bộ Tài chính. Trình tự luân
chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật
liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhập số liệu vào sổ kế toán đầy đủ, kịp
thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và
giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất có thể. Theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, tất cả các loại chứng từ đều
mang tính hướng dẫn. Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu
cầu quản lý và đặc điểm hoạt động.

9

Thang Long University Libraty


Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
− Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
− Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
− Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT)
− Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
− Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 - VT)
− Bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT)
− Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
1.2.2. Sổ kế toán sử dụng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các doanh
nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế,
xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Để hạch
toán chi tiết NVL, kế toán sử dụng những sổ (thẻ) sau:
− Sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu S10- DN)

− Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu (mẫu S11- DN)
− Sổ (thẻ) kho (mẫu S12-DN)
Ngoài các sổ kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được
đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Hệ thống tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và
thống nhất chung theo chế độ hiện hành. Các tài khoản chi tiết xây dựng dựa trên đặc
điểm riêng của DN phù hợp với công tác kế toán của DN. Các báo cáo về nguyên vật
liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ
và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu.
Các DN cần kịp thời nắm bắt những quyết định điều chỉnh, thay đổi, bổ sung của
Bộ tài chính liên quan đến hạch toán kế toán.
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phương pháp ghi thẻ song song: Tiến hành theo dõi chi tiết nguyên vật liệu song
song ở kho và phòng kế toán theo từng thứ nguyên vật liệu. Thủ kho chỉ theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sẽ theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị trên
sổ chi tiết vật liệu.

10


− Tại kho: Việc ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhậpxuất được phân loại theo từng thứ NVL cho phòng kế toán.
− Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tưđể ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật tư và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.

Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần tổng hợp
số liệu chi tiết từ các sổ vào các bảng tổng hợp.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhược điểm: Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán,
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng sẽ ảnh hưởng tới việc lập báo
cáo
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, số lần
nhập xuất ít, không thường xuyên, không đòi hỏi trình độ kế toán cao.
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

THẺ KHO
CHỨNG
TỪ NHẬP
SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG
TỪ XUẤT

CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP XUẤT TỒN

SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

11

Thang Long University Libraty


1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương
pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại
doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng
hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán
trong niên độ kế toán.
1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu trên sổ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói chung
và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động
tăng giảm của vật liệu, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể
được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ

+


Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá hàng tồn
kho xuất trong kỳ

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho, so sánh đối
chiếu số liệu tồn kho trên sổ sách kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và
có xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong các DN sản xuất và các
DN kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp quá trình thu mua, nhập xuất kho NVL theo phương pháp
KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
− TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho
từng loại, nhóm, thứ NVL tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.

12


Nợ

TK 152



SDĐK: Giá trị thực tế tồn đầu kì

− Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật

− Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất

liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,

kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán,

thuê ngoài gia công, chế biến, nhận

thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp

góp vốn hoặc từ các nguồn khác;

vốn;

− Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện khi kiểm kê;

− Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua;

− Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường

− Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu
khi mua được hưởng;

hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn


− Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê;

kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

SDCK: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
cuối kì.

− Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).

− Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường: Dùng để theo dõi các loại NVL,
CCDC, hàng hóa mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu
của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Nợ

TK 151

SDĐK: Giá trị thực tế tồn đầu kì
− Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua

− Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao

đang đi đường;
− Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
vật tư mua đang đi đường cuối kỳ




thẳng cho khách hàng;
− Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật
tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường

(trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương

hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

pháp kiểm kê định kỳ).
SDCK:Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng còn đang đi đường (chưa về
nhập kho doanh nghiệp).
13

Thang Long University Libraty


Ngoài các tài khoản chủ yếu ở trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụngmột số
tài khoản khác như : TK133. 331, 111, 112,141, 241, 621…
1.3.1.3. Trình tự hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
TK 152

TK 151


TK 621

Nhập NVL đi đường kì trước

Xuất NVL chế biến sản phẩm

TK 623, 627, 641,642,241

TK 111,112,331
Nhập kho NVL mua ngoài

TK 133(1331)

Xuất NVL cho SXKD, XDCB hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ

TK 133(1331)
Thuế GTGT (nếu có)

Thuế GTGT (nếu có)
Chi phí thu mua,vận chuyển,bốc
xếp NVL mua ngoài

TK 154

TK 111,112,331...

Giảm giá NVL mua vào,trả
lại NVL cho người
bán,CKTM


Nhập kho NVL thuê ngoài

TK 221,222

gia công, tự chế biến

Xuất góp vốn vào cty con,cty liên
doanh,cty liên kết bằng NVL

TK 133

TK 333(33312)

TK 154

Thuế GTGT NVL nhập
khẩu được khấu trừ

Xuất NVL thuê ngoài gia công
chế biến

Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải
nộp nếu không được khấu trừ

TK 411
Được cấp hoặc nhận vốn góp liên
doanh liên kết bằng NVL

TK 632

NVL xuất bán,NVL dùng để mua lại
phần vốn góp
Giá trị NVL không cần dùng đem
thanh lý nhượng bán

TK 621,627
641,642,241
NVL đã xuất sử dụng không hết nhập

NVL hao hụt ngoài định mức

lại kho

TK138(1381)
TK 338(3381)

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ
xử lý

NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xừ lý

14


1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì
1.3.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá NVL
=
xuất trong kỳ

Trị giá NVL
đầu kỳ

+

Trị giá NVL nhập
trong kỳ

-

Trị giá NVL
cuối kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động tăng, giảm của NVL không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi, phản ánh
trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Công tác kiểm kê NVL được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá
hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời
căn cứ vào trị giá NVL tồn kho để xác định trị giá NVL xuất kho trong kỳ .
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp quá trình thu mua, nhập xuất kho NVL theo phương pháp
KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
− Tài khoản 611: Mua hàng: Phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng tồn

kho được mở chi tiết cho từng loại vật liệu.
TK 611

Nợ
− Kết chuyển giá gốc hàng hoá,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo
kết quả kiểm kê);
− Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu,
, vật liệu
vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua
TK 6112:
Mua kỳ;
hàng hóa
vào trong



− Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
(Theo kết quả kiểm kê);
− Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán
− Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho
người bán, hoặc được giảm giá.

15


Thang Long University Libraty


TK 611 không có số dư cuối kì và được mở thành hai tài khoản cấp hai.
+ TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong
kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ kế toán.
+ TK 6112: Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá
mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.
Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản như: TK 133,331,111...
1.3.2.3. Trình tự hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kì
Khác với phương pháp KKTX, đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán theo
phương pháp KKĐK thì 2 TK 151, 152 không để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường vào lúc
đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “ mua hàng”. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: 133, 331, 111, 112...
Sơ đồ 1.3. Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK
TK 611

TK 151,152
Đầu kì kết chuyển giá trị NVL

TK 151,152
Cuối kì kết chuyển giá trị NVL
tồn kho theo kiểm kê

TK
TK 111,112,331

111,112,331

TK 621,623,627
641,642

Trị giá mua hàng

TK 133
Thuế GTGT

NVL đã sử dụng cho SXKD

(nếu có)

16


×