Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

KN TV pháp luật chung nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.92 KB, 8 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò của tư vấn pháp luật ngày càng trở nên quan trọng trong đời sống. Để hoạt động tư
vấn pháp luật có hiệu quả, người tư vấn đòi hỏi cần phải có những kĩ năng về tư vấn pháp
luật. Chính vì vậy, nhóm em xin lựa chọn đề bài: “Phân tích kỹ năng tra cứu, tìm kiếm quy
định pháp luật áp dụng. Minh họa bằng tình huống thực tiễn” .

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
Khái quát chung về kỹ năng tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng
1. Khái niệm
Tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng là việc chủ thể tư vấn tiến hành khi tìm
kiếm những văn bản pháp luật liên quan đến vụ việc yêu cầu được giải quyết. Kỹ năng tra
cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng là bắt buộc.
2, Mục đích, ý nghĩa


Mục đích

Quá trình tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng là cơ sở pháp lý để người tư vấn
đưa ra các giải pháp, phương án cụ thể để giải quyết vụ việc. Từ những thông tin ban đầu
của khách hàng, người tư vấn sẽ đưa ra được định hướng, khoanh vùng tra cứu các văn bản,
tài liệu liên quan đến vụ việc. Những thông tin liên quan đến thực tế áp dụng các quy định
pháp luật, các văn bản, quyết định, chỉ thị của các cơ quan có thầm quyền cũng là thông tin
mà người tư vấn cần thu thập để tư vấn cho khách hàng một cách toàn diện hơn.


Ý nghĩa

Thứ nhất, tra cứu, tìm kiếm, quy định pháp luật áp dụng là để khẳng định với khách hàng
rằng người tư vấn đang tư vấn theo luật chứ không phải theo cảm tính chủ quan của mình.
Thứ hai, tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng giúp luật sư khẳng định chính


những suy nghĩ của mình về vụ việc. Đồng thời, đây sẽ là phần cơ sở pháp lý vững chắc và
quan trọng mà người tư vấn dùng để áp dụng và giải quyết vụ việc, đồng thời tạo niềm tin và
thuyết phục khách hàng, cơ quan nhà nước, tòa án cũng như phía bên kia của khách hàng.
Thứ ba, rèn luyện kỹ năng tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng sẽ giúp người tư
vấn rút ngắn thời gian tìm kiếm tra cứu điều luật nhanh chóng.


Thứ tư, khi người tư vấn pháp luật đã có đầy đủ những kĩ năng cần thiết thì sẽ thực hiện
hoạt động tra cứu, tìm các điều luật liên quan đến vụ án một cách đầy đủ, chính xác và có
hiệu quả cao. Kết quả đầu ra của hoạt động này sẽ là một bảng điều luật bao gồm các thông
tin về tên điều luật và có được đánh giá theo góc độ khách hàng.

II.
Kĩ năng tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng
1. Những kĩ năng cần thiết để tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng
Để giải quyết được vụ việc do khách hàng đưa đến thì người tư vấn pháp luật cần có
những kĩ năng nhất định. Kĩ năng tra cứu, tìm kiếm quy định pháp luật áp dụng cũng là một
trong các kĩ năng cần thiết mà một người tư vấn cần có để giúp ích cho hoạt động của mình.
Những kĩ năng cần thiết để thực hiện hoạt động này là :
- Phải kiếm đầy đủ các điều luật (kể cả gián tiếp hay trực tiếp đến vụ việc).
+ Việc điều tra, tìm kiếm đầy đủ các điều luật sẽ như một chiếc chìa khóa có thể giải quyết
hết được các mối quan hệ pháp luật trong sự việc, làm căn cư để đưa ra các giải pháp tốt nhất.
+ Khi tiến hành tra cứu, tìm kiếm điều luật áp dụng thì ngoài tra cứu, tìm kiếm các văn bản
được in trên giấy thì còn có thể tra cứu, tìm kiếm bằng Internet các văn bản trên trang Web uy
tín về pháp luật như: www.moj.gov.vn/, www.chinhphu.vn/, www.thuvienphapluat.vb/,
www.vietlaw.gov.vn/ …. Để thuận lợi cho việc tra cứu và tìm kiếm được các luật liên quan
có hiệu quả cao, người tư vấn nên sắp xếp các văn bản pháp luật thật hợp lí. Ví dụ: trên máy
tính, người tư vấn nên lập sẵn các file văn bản pháp luật về từng lĩnh vực cụ thể (file dân sự,
hình sự, lao động, kinh tế, hôn nhân...) và trong các file đó lại chia thành các file văn bản pháp
luật về từng vấn đề cụ thể (ví dụ: file dân sự bao gồm các file quyền sở hữu, thừa kế, bồi

thường thiệt hại ngoài hợp đồng...).
+ Nếu không tìm kiếm đầy đủ cả những điều luật gián tiếp được quy định ở các văn bản
khác thì sẽ không thể đánh giá đầy đủ, khách quan diễn biến sự việc, không thể xử lí tốt vụ
việc và cũng không thể đưa ra những giải pháp tối ưu để có thể tư vấn được.
- Trong trường hợp mà không có điều luật thì ta có thể tra cứu các báo cáo tổng kết

-

của Tòa án hoặc các án lệ sau này. Việc tra cứu này sẽ giúp ta có thể tìm kiếm thông
tin hữu ích có liên quan đến vụ án và có thể áp dụng tương tự, từ đó giải thích cặn
kẽ, tỉ mỉ cho khách hàng để họ hiểu, nắm rõ được vấn đề và đưa ra các hướng dẫn
cụ thể để thuyết phục được cơ quan nhà nước, tòa án.
Kỹ năng sử dụng các điều luật được áp dụng tại thời điểm xảy ra sự việc. Thời điểm
mà văn bản pháp luật còn hay mất hiệu lực pháp luật cũng là một điều vô cùng quan
trọng. Có thể xác định quy định của pháp luật có thể làm cơ sở cho việc áp dụng
vào giải quyết vụ việc hay không thì ta cần xác định được cơ sở pháp lí, từng điều


-

khoản liên quan đến vụ việc có thể áp dụng và đang có hiệu lực pháp luật ở thời
điểm xảy ra các sự kiện.
Kỹ năng đánh giá các điều luật từ góc độ yêu cầu của khách hàng. Khi đưa ra một điều luật
để tư vấn, trước hết người tư vấn cần đánh giá được sự phù hợp thực tiễn yêu cầu để nhận
định được điều luật đó có lợi hay bất lợi cho khách hàng. Người tư vấn cần biết lợi ích của
khách hàng là trên hết, lời khuyên của họ đưa ra là giải pháp tốt nhất cho khách hàng. Và
mục đích của việc tư vấn là đưa ra các giải pháp định hướng, tạo cơ hội cho đối tượng lựa
chọn điều luật, phương thức bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.
Sau khi tìm kiếm được các quy định pháp luật áp dụng có liên trong giải quyết vụ việc,
người tư vấn sẽ có được kết quả theo bảng sau:

Số thứ tự
Cột này để sắp xếp thứ
tự những điều luật có
thể giải quyết theo
trình tự của diễn biến
vụ việc

Điều luật
Khi trích điều luật ở cột này
cần phải trích nguyên văn
không bỏ sót bất cứ một quy
định nào của điều luật áp
dụng để giải quyết vụ việc

Đánh giá
Đánh giá điều luật dưới góc độ
yêu cầu của khách hàng: không
phải trường hợp nào quy định
tỏng luật cũng có lợi về phía háh
hàng, việc cung cấp cả những quy
định bất lợi hay có lợi là căn cứ để
đưa ra những giải pháp tốt nhất tư
vấn cho khách hàng.

2. Tình huống thực tiễn
Bà A (Tổng giám đốc công ty cổ phần Bảo hiểm nhân thọ X) có nhu cầu tư vấn kí kết
hợp đồng đối với công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ P về việc các bên muốn tái cấu trúc lại
doanh nghiệp với mục đích tập trung nguồn nhân lực của các bên, phát triển thương hiệu
công ty X, mở rộng hoạt động kinh doanh, thống nhất trong quản trị, đầu tư và lợi ích tốt
nhất của các cổ đông các bên. Do phân vân về việc lựa chọn loại hình tổ chức lại doanh

nghiệp cho nên bà muốn được tư vấn:

1. Tư vấn về việc lựa chọn hình thức tổ chức lại doanh nghiệp giữa công ty cổ phần X
và công ty cổ phần P.

2. Tư vấn thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp.
BẢNG KẾT QUẢ: TRA CỨU, TÌM KIẾM ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG
STT
Điều luật được trích dẫn nguyên văn
1
Điều 192: Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản
công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới
trong một trong các trường hợp sau đây:

Đánh giá điều luật
(-) Không phù hợp với công ty X
vì mục đích của công ty X. Vì
chia doanh nghiệp là hành vi của
1 doanh nghiệp thực hiện.


a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng
với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang
cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công
ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được
chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc

một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được
chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
2

Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản,
quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây
gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một
số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

3

Điều 194. Hợp nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty
bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty
mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời
chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

4

(-) Không phù hợp với mục đích
của công ty X. Vì tách doanh
nghiệp là hành vi của 1 doanh
nghiệp thực hiện


(+) phù hợp với mục đích của
công ty X mở rộng về quy mô
vốn, con người, số lượng chi
nhánh, năng lực tài chính cải thiệt
đáng kể, giảm bớt rủi ro trong
kinh doanh, giảm áp lực cạnh
tranh xuống; Mở rộng thị trường
nhờ tận dụng thị trường cũ, gia
tăng số lượng khách hàng; Giảm
chi phí gia nhập thị trường; gia
tăng gia trị doanh nghiệp; đồng
thời cũng tạo điều kiện thu hút
vốn đầu tư nước ngoài...
(-) kết quả của hợp nhất doanh
nghiệp là chấm dứt sự tồn tại của
công ty X và công ty P. không
phù hợp với mong muốn của bà
A.
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
(+) phù hợp với mục đích của
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công công ty X mở rộng về quy mô
ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty vốn, con người, số lượng chi
khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng nhánh, năng lực tài chính cải thiệt
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và đáng kể, giảm bớt rủi ro trong


5

lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, kinh doanh, giảm áp lực cạnh

đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp tranh xuống; Mở rộng thị trường
nhập.
nhờ tận dụng thị trường cũ, gia
tăng số lượng khách hàng; Giảm
chi phí gia nhập thị trường; gia
tăng gia trị doanh nghiệp; đồng
thời cũng tạo điều kiện thu hút
vốn đầu tư nước ngoài...
(+) kết quả của sáp nhập doanh
nghiệp là công ty X vẫn tồn tại.
Phù hợp với mong muốn của bà
A.
Điều 16. Tập trung kinh tế
(-) Công ty X của bà A có thể
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp nhằm trong các hành vi tập trung
bao gồm:
kinh tế.
1. Sáp nhập doanh nghiệp;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;
3. Mua lại doanh nghiệp;
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy
định của pháp luật.

6

Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ

trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này
hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện
tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của pháp luật.

7

Trường hợp của công ty X nằm
Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế
trong diện phải nộp hồ sơ thông
báo Tập trung kinh tế chính thức
1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần tới Cục Quản Lý Cạnh Tranh.
kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan
thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó
phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh
trước khi tiến hành tập trung kinh tế.
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30%

(+)Theo như báo cáo tài chính
mà bà A cung cấp lúc đầu thì thị
phần trên thị trường bảo hiểm
nhân thọ của 2 công ty X và P lần
lượt là 39,97% và 6,67% căn cứ
trên tổng doanh thu năm 2014. Do
đó, thị phần kết hợp của hai bên
chiếm 46,64% thị phần (dưới 50%
thị phần). Như vậy, việc sáp nhập
của công ty là hoàn toàn phù hợp
với quy định của pháp luật.



trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn
thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của pháp luật thì không phải thông báo.
8

Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như
sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp
nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu
về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp
nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp
nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án
sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và
điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập
thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các
cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp
đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp
nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp
nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày thông qua;

c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp
nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập
được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận
sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị
trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công
ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh

Thủ tục xác nhập doanh nghiệp
của bà A được thực hiện theo
những bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng sáp
nhập doanh nghiệp. Theo khoản 2
Điều 195 Luật doanh nghiệp
2014, hợp đồng sáp nhập doanh
nghiệp cần có các nội dung chủ
yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty nhận sáp nhập; tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao
động; cách thức, thủ tục, thời hạn
và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị sáp
nhập thành phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty nhận

sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp
nhập.
Như đã nói trong phần trước, việc
sáp nhập của quý công ty với
công ty P sẽ tạo ra thị phần
46,64% ( trên 30% và dưới 50%)
trên thị trường liên quan, theo quy
định tại khoản 3 Điều 195 Luật
doanh nghiệp 2014 thì người đại
diện hợp pháp của quý công ty
phải thông báo cho cục quản lý
cạnh tranh.
Bước 2: Thông qua hợp đồng
sáp nhập. Việc áp nhập doanh
nghiệp được tiến hành bằng việc
các cổ đông của 2 công ty thông
qua hợp đồng sáp nhập.
Bước 3: Thông báo việc sáp
nhập. Do việc sáp nhập doanh


nghiệp cũng có ảnh hưởng đến
trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật quyền và lợi ích của nhiều chủ thể
cạnh tranh có quy định khác.
trong xã hội như người lao động
và chủ nợ. Do đó, trong thời hạn
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà mười lăm ngày kể từ ngày thông
theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên qua hợp đồng sáp nhập phải gửi
50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp đến chủ nợ và người lao động
Luật cạnh tranh có quy định khác.

trong công ty.
Bước 4: Tiến hành việc đăng kí
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty kinh doanh đối với công ty nhận
nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương sáp nhập. Theo khoản 4 Điều 195
ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các Luật doanh nghiệp, hồ sơ thay đổi
giấy tờ sau đây:
nội dung đăng ký kinh doanh
công ty sáp nhập bao gồm: Hợp
a) Hợp đồng sáp nhập;
đồng sáp nhập; Nghị quyết và
biên bản họp đại hội đồng cổ đông
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đối với việc thông qua hợp đồng
đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
sáp nhập của các công ty nhận sáp
nhập; bản sao hợp lẹ giấy chứng
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp nhận đăng kí kinh doanh của công
đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ ty nhận sáp nhập và các công ty bị
trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, sáp nhập.
cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ
phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp
nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận

sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chú thích: (+): có lợi cho công ty X
(-): không có lợi cho công ty X


C. KẾT LUẬN
Trên đây là bài tập nhóm của nhóm em, bài làm còn nhiều thiếu xót, rất mong thầy cô sẽ
chỉ bảo để bài làm của nhóm hoàn thiện hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×