Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

dạy học tích cực bằng phiếu học tập môn sinh 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 27 trang )

PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay,
nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo tiếp thu được những tri
thức khoa học kỹ thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra các giải pháp hợp
lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội.
Trong luật giáo dục của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1996 ở mục II trong điều 4 đã nêu rõ: "Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tính tự giác chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập, ý chí vươn lên".
Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: "Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên
đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân nhất là thanh niên ".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng ta cũng đề ra
nhiệm vụ là: "Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước
bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển
mới". Bởi vậy, vấn đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải
đổi mới PPDH theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong
học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn toàn phù
hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Công cụ để thực hiện các đổi mới trên là các PPDH tích cực. Dạy học tích
cực có những đặc trưng thể hiện ở cách tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh và nếu được sử dụng thường xuyên sẽ hình thành được cho học sinh thói
quen tư duy trước những vấn đề đặt ra, đề ra được các giả thuyết, tìm phương
hướng gảii quyết và nảy sinh tư duy sáng tạo. Đó là mầm mống của khả năng


độc lập nghiên cứu khoa học. Một trong những PPDH tích cực mạng lại nhiều
hiệu quả đối với học sinh Trường THPT Đạteh trong điều kiện hiện nay là sử
dụng phiếu học tập (PHT). Sử dụng PHT là một PPDH tích cực có tính phức tạp,
trong đ1o PHT là phương tiên để gáio viên yêu cầu học sinh tiến hành các hoạt
động tự lực để tìm ra tri thức mới. các PHT được sử dụng vào các thời điểm
thích hợp trong ácc tiết học trên lớp tương ứng với những nội dung phù hợp sẽ
có giá trị cao như:
- Lời giải đúng trong PHT sẽ là tri thức mới cho học sinh.

1


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

- Tri thức mới đến với học sinh nhờ hoạt động tư duy tích cực của chính
học sinh với PHT, nhờ đó học sinh không chỉ giành được các tri thức mà còn rèn
luyện được các phương pháp nhận thức.
- PHT có ý nghĩa lớn khi yêu cầu học sinh kết hợp tiềm năng của mình với
việc nghiên cứu sách giáo khoa (SGK). Lúc này các nội dung PHT có vai trò
kích thích định hướng nhận thức, đồng thời định hướng việc nghiên cứu tài liệu
SGK, do đó SGK sẽ là nguồn tư liệu qua trọng để học sinh nghiên cứu tìm lời
giải. Như vậy, PHT được sự dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức các kiến
thức một cách khá triệt để, có thể khắc phục được tình trạng học thụ động, dạy
độc thoại và trình trạng SGK bị “thừa”.
Với những giá trị nêu trên của việc sự dụng PHT trong dạy học và nhằm
đáp ứng mục tiêu của cuộc đổi mới gáio dục một cách toàn diện hiện nay, thì
việc thiết kế và sử dụng các PHT trong dạy học là rất cần thiết, phù hợp với xu
thế phát triển của xã hội diện đại. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục toàn
diện hiên nay cùng những kinh gnhie65m giảng dạy của bản thân tôi xây dựng

đề tài: “Phiếu Học tập Trong Dạy và Học Sinh Học 10 Nâng Cao – Chương
Cấu Trúc Tế Bào”
PHẦN II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm PHT, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây dựng khái
niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dùng các
phiếu hoạt động học tập gọi tắt là PHT. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động
hay phiếu làm việc. PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập
hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong
một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ
nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác
tư duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động được ghi trong PHT có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm
thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông
tin để học sinh hoàn thành PHT có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí
nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo
viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học.
1.2Vai trò của phiếu học tập (PHT):
PHT là phương tiện định hướng hoạt động độc lập của học sinh trong quá
trình dạy học. Trên cơ sở của PHT, học sinh độc lập tiếp thu kiến thức mới hoặc

2


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

củng cố kiến thức đã học. PHT còn là phương tiện rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng nhận thức như: Phân tích - so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…

PHT đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi, khám phá. Trên cơ sở đó rèn
luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
Thông qua tổ chức các hoạt động bằng PHT, giáo viên có thể thu được
thông tin ngược về kiến thức và kĩ năng của học sinh để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
Với lượng kiến thức rất lớn trong mỗi bài của chương, việc sử dụng PHT
để tổ chức hoạt động học tập trong một số bài dạy mới có thể đạt được mục tiêu
của bài học.
Bằng việc sử dụng các PHT, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày,
giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh được
tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng.
Khi dùng PHT, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được trình độ của học
sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng
hiệu quả dạy học.
1.3 Yêu cầu về thiết kế phiếu học tập
a. Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập:
Để thiết kế một PHT tốt, đáp ứng được các vai trò trên, theo tôi phải tuân
thủ các quy tắc sau:
- Có mục đích rõ ràng, nội dung ngắn gọn, chính xác trong diễn đạt ý.
- Có khối lượng công việc vừa phải, có phần chỉ dẫn nhiệm vụ rõ ràng.
- Có khoảng trống phù hợp để học sinh điền kết quả của công việc đã làm.
- Có quy định thời gian hoàn thành.
- Trình bày phiếu khoa học.
- Có đánh số thứ tự nếu biên soạn nhiều phiếu học tập trong một tiết học.
b. Cấu trúc của phiếu hoc tập:
- Phần chung: Tên trường, lớp, nhóm học sinh, đề bài, số thứ tự của phiếu.
- Phần cụ thể: Thành phần cấu tạo của PHT:
Về giá trị dạy học, thì PHT là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là hướng dẫn học
sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết quả học tập. Do vậy thành
phần cấu tạo của PHT phải là:

+ Phần dẫn hay là dẫn dắt.Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin
cần sử dụng. VD: Nghiên cứu SGK mục I bài 10, thì điều kiện cho là những
thông tin trong mục I bài 10, nguồn thông tin là từ mục I bài 10. Điều kiện cho
còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải.

3


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

+ Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
+ Thời gian hoàn thành.
+ Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
1.4. Kh¶ n¨ng sö dông Phiếu Học tập Trong Dạy và Học Sinh Học 10
Nâng Cao – Chương Cấu Trúc Tế Bào.
Qua ph©n tÝch néi dung c¸c bµi chương II – Cấu trúc của tế bào Sinh
học lớp 10 nâng cao tôi thấy rất nhiều nội dung có thể sử dụng phiếu học
tập để giúp người học tự lực và tích cực trong quá trình học. Chính vì vậy tôi
đã thực hiện xây dựng PHT cho chương Cấu trúc của tế bào – sinh học 10
nâng cao.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi:
Giáo dục ngày càng được xã hội quan tâm, Trường học đã được đầu tư về
cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống projecter trong mỗi phòng học đáp ứng được
nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới về nội dung và phương pháp
giảng dạy, đổi từ cách dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương
pháp dạy – học tích cực”.
Bản thân được học tập đầy đủ các khóa tập huấn thay sách giáo khoa, được
tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do Sở tổ chức. Sử

dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học phổ biến như Powerpoint, violet.
Ngoài các tài liệu tham khảo từ sách tôi luôn dành thời gian để nghiên cứu tài
liệu từ internet, chắt lọc những nội dung, phương pháp để thực hiện có hiệu quả.
Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban Giám Hiệu nhà
trường, quý đồng nghiệp và các em học sinh trong qúa trình thực hiện đề tài, đặc
biệt là sự hỗ trợ chuyên môn, giúp đỡ, chia sẻ và tạo điệu kiện về thời gian của
thầy cô trong tổ Sinh.
2.2. Khó khăn:
Phần lớn học sinh chưa có tâm thế học tập một cách chủ động, tự nghiên
cứu hay đọc SGK trước khi tiết học mới bắt đầu.
Khi đặt mục tiêu học tập thì đa số học sinh chưa có kế hoạch nào cụ thể
về những công việc, mức độ công việc, thời gian thực hiện công việc để đạt
được mục tiêu đó, đa số học sinh theo lối suy nghĩ “đến đâu hay đến đó”, chính
điều này đã i hình thành thói quen làm việc không có kế hoạch trong học sinh.
Học sinh vẫn còn thụ động trong tiếp thu kiến thức, việc thực hiện theo
các yêu cầu đổi mới phương pháp học chủ động, tích cực, sáng tạo vẫn còn hạn
chế, chưa chủ động trong việc tự hình thành kiến thức cốt lõi của từng nội dung
sau khi được thảo luận, nghiên cứu để tự rút cho mình kiến thức cần thiết nhất.

4


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Khối lớp 10 chỉ có 2 lớp ban KHTN và chia cho 2 giáo viên dạy nên việc
thực nghiệm - đối chứng chỉ mang tính định tính qua nhận thấy thái độ học tập
và kết quả chung ở bài kiểm tra 1 tiết, thi học kì.
3. Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng “Phiếu Học tập Trong
Dạy và Học Sinh Học 10 Nâng Cao – Chương Cấu Trúc Tế Bào”

* Mục tiêu chương:
- Về kiến thức: Đây là chương bao gồm những kiếc thức cơ bản để tiếp
thu các kiến thức khác sau này, nên chú ý xây dựng hệ thống các khái niệm cơ
bản như: tế bào, tế bào nhân sơ tế bào nhân thực, màng sinh chất, bào quan. Học
sinh có được những kiến thức cơ bản về cấu trúc tế bào và chức năng của những
thành phần hóa học, các bộ phận trong tế bào. Học sinh cần hiểu rõ tính thống
nhất sự liên quan chặt chẽ giữa các bài trong chương.
- Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng tư duy: tư duy thực nghiệm - quy nạp,
phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp khái quát hóa, kĩ năng
nhận dạng). Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập, xử lí
thông tin, lập bảng, biểu, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, kĩ năng trình
bày trước tổ, lớp…Phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm làm tiêu bản hiển vi,
tiến hành quan sát dưới kính hiển vi…
- Về thái độ: Học sinh củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện
đại trong việc nhận thức bản chất và tính quy luật của các hiện tượng sinh học.
Học sinh có thể vận dụng các kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống, lao
động, học tập. Học sinh xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên
nhiên, bảo vệ môi trường sống.
* Cấu trúc của chương:
Bài 13: Tế bào nhân sơ
Bài 14: Tế bào nhân thực
Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp)
Bài 16: Tế bào nhân thực (tiếp)
Bài 17: Tế bào nhân thực (tiếp)
Bài 18: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 19: Thực hành: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi.Thí nghiệm co và
phản co nguyên sinh.
Bài 20: Thực hành: Thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào.
Và được chia thành 12 tiết dạy: trong đó có 3 tiết thực hành, 2 tiết bài tập
và tiết kiểm tra.

4. Thời gian áp dụng:

5


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Tôi bắt đầu thực hiện giải pháp này khi dạy sinh lớp 10 nâng cao năm học 2011
- 2012, và áp dụng cho học sinh lớp 10 nâng cao năm học 2013 -2014, đến nay
khi dạy lớp 10 nâng cao năm học 2015 -2016 tôi đã tiếp tục áp dụng có bổ sung
và hoàn thành trong các tuần dạy vừa qua (tháng 9, 10 năm 2015).
5. Giải pháp thực hiện: Thiết kế PHT trong các bài cụ thể của chương II:
CẤU TRÚC TẾ BÀO – sinh 10 nâng cao
5.1 MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP THEO BÀI:
Trong điều kiện cho phép, tôi thiết kế một số PHT sử dụng trong dạy học
một số bài thuộc chương II Cấu Trúc Của Tế Bào
PHT 01.13. II.10
Tiết 12, Bài 13: Tế Bào Nhân Sơ
Bài tập 1(1phút – cá nhân): Quan sát hình trên màn chiếu , và cho biết thành
phần cấu trúc cơ bản của tế bào?

Bài tập 2 (4 phút - thảo luận nhóm): Dựa vào hình 13.1/ SGK trang 45 Hoàn
thành bảng sau bằng cách điền dấu (+) nếu có hoặc (-) nếu không có:
Cấu trúc

Chức năng

Vỏ nhầy
Thành tế bào


Tăng sức bảo vệ tế bào
Quy định hình hình dạng tế
bào và có chức năng bảo vệ
tế bào
Vách ngăn giữa bên trong và

6

Tế bào vi
khuẩn

Tế bào
động
vật

Tế bào
thực vật


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Màng
chất

sinh bên ngoài tế bào, thực hiện
trao đổi chất cho tế bào: vận
chuyển, thẩm thấu...
Là nơi thực hiện các phản

ứng chuyển hóa của tế bào.
Chất tế bào
Chứa thông tin di truyền,
điều khiển mọi hoạt động
Nhân tế bào
sống của tế bào.
Bài tập 3 (7 phút- thảo luận nhóm): Hãy chú thích hình vẽ về cấu trúc của một
trực khuẩn? Nghiên cứu SGK trang 47, 48 ghi ngắn ngọn cấu tạo và c hức năng
của mỗi thành phần cấu trúc?

Chức năng mỗi thành phần cấu trúc :
................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

PHT 02.14. II.10

7


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Tiết 13, Bài 14: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(3 phút - thảo luận nhóm):Quan sát hình vẽ hãy liệt kê các cấu trúc cơ
bản của tế bào động vật, tế bào thực vật, cho biết điểm giống nhau và khác nhau

của hai loại tế bào đó?

Bài tập 2(10 phút - thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung II, III,IV và quan
sát hình 14.3, 14.4, 14.5 SGK/ 51,52,53 hãy mô tả cấu trúc và chức năng của các
bào quan trong tế bào nhân thực: ribôxôm, khung xương tế bào, trung thể theo
bảng sau:
Các bào quan

Đặc điểm cấu trúc

Ribôxôm

Khung xương tế bào

Trung thể

PHT 03.15. II.10

8

Chức năng


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Tiết 14, Bài 15: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1 (3 phút – cá nhân): Qua kiến thức đã học sinh học lớp 8 hãy cho
biết hình dưới mô tả bào quan nào trong tế bào? ghi chú thích cho hình. (tham
khảo SGK /55)


Bài tập 2 (5 phút – thảo luận nhóm): tham khảo nội dung SGK /55, 56 cho biết
cấu trúc và chức năng của lục lạp và hoàn thành bảng sau:
Cấu trúc

Chức năng

Lục lạp

Bài tập 3 (về nhà): Qua kiến thức bài học em hãy nêu những điểm giống và
khác nhau giữa ti thể và lục lạp về cấu tạo và chức năng, hoàn thành vào bảng
sau:
Điểm phân
biệt
Hình dạng
Kích thước
Sự tồn tại
Cấu trúc

9

Ti thể

Lục lạp


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Chức năng


PHT 04.16. II.10
Tiết 15, Bài 16: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(10 phút - thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung VII, VIII.1 và quan
sát hình 16.1, 16.2, SGK/ 57,58 hãy mô tả cấu trúc và chức năng của các bào
quan trong tế bào nhân thực: lưới nội chất, bộ máy Gôngi theo bảng sau:
Các bào quan
Lưới nội chất

Đặc điểm cấu trúc

Chức năng

Bộ máy Gôngi
Bài tập 2(2 phút – cá nhân): Điều gì sẽ xảy ra nếu vì lí do nào đó mà lizôxôm
của tế bào bị vỡ ra?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
PHT 05.17. II.10
Tiết 16, Bài 17: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(5 phút- thảo luận nhóm): Quan sát hình 17.1 SGK/ 60 Chú thích thành
phần cấu tạo nên màng sinh chất ở hình dưới? Qua đó nêu các thành phần cấu
tạo màng sinh chất.

10


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO


................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bài tập 2(5 phút – thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung SGK nêu chức năng
của các thành phần cấu tạo của màng sinh chất theo bảng sau:
Thành phần màng

Chức năng

Tầng photpholipit kép
Protein xuyên màng
Protein bám màng
Glicoprotein
Colesteron
Bài tập 3(2 phút - Cá nhân): Giải thích vì sao khi ta nấu canh cua (cua giả nhỏ
và được lọc lấy để nấu canh ) thì có hiện tượng đóng lại từng mảng nổi lên mặt
nược nồi canh?
PHT 06.18. II.10
Tiết 17, Bài 18: Vận Chuyển Các Chất Qua Màng Sinh Chất
Bài tập 1 (7 phút - thảo luận nhóm): Qua kiến thức đã học phần 1- vận chuyển
thụ động, nghiên cứu mục II vận chuyển chủ động và hình 18.2 SGK/ 64-66 để
phân biệt vận chuyển thụ động và chủ động.

11



PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Điểm phân biệt

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Nguyên nhân
Nhu cầu năng lượng
Hướng vận chuyển
Chất mang
Kết quả
Bài tập 2 Củng cố kiến thức toàn bài (có thể về nhà hoàn thành nếu thời gian ở
lớp không kịp.)
Hình thức vận
chuyển các chất qua
màng

Con đường

Cơ chế

Ví dụ

Thụ động
Chủ động
Nhập bào Xuất bào.


PHT 07.ONTAP. II.10
BÀI TẬP VỀ NHÀ CỦNG CỐ VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Bài tập 1(cho học sinh giỏi): Mặc dù có những khác biệt rõ rệt về cấu trúc giữa
các sinh vật nhân thực và các sinh vật nhân sơ. Song giữa chúng vẫn tồn tại
nhiều sự giống nhau chung cho mọi dạng sinh vật hiện đang sống trên Trái đất,
và người ta cho rằng chúng có cùng một tổ tiên chung. Dựa vào cấu trúc tế bào
vi khuẩn và cấu trúc của các tế bào nhân thực, em hãy chứng minh điều đó?
Bài tập2: Hãy cho biết trong tế bào nhân thực những bộ phận nào có cấu trúc
màng đơn hoặc màng kép hay không có màng bao bọc? Đánh dấu vào ô tương
ứng bảng sau:
Cấu trúc trong tế bào
Nhân
Riboxom
Ti thể
Lục lạp
Mạng lưới nội chất

12

Màng đơn

Màng kép

Không có màng


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Bộ máy gôngi

Lizoxom
Không bào
Trung thể
Bài tập 3: Mô tả cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân
thực: mạng lưới nội chất, bộ máy Gôngi, không bào, khung xương tế bào, trung
thể vào bảng sau:
Các bào quan
Mạng lưới nội chất
Bộ máy gongi
Không bào
Khung xương tế bào
Trung thể

Đặc điểm cấu trúc

Chức năng

Bài tập 4: So sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn
thành bảng sau:
Cấu trúc

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Vỏ nhầy
Thành tế bào
Màng sinh chất
Chất tế bào:
+Riboxom

+Các bào quan khác
Nhân:
+Màng nhân
+Nhân con
+Chất nhiễm sắc
5.2 ĐÁP ÁN CÁC PHIẾU HỌC TẬP:
PHT 01.13. II.10
Bài tập 1: Màng sinh chất,tế bào chất, nhân hoặc vùng nhân.
Bài tập 2
Cấu trúc

13

Chức năng

Tế bào vi
khuẩn

Tế bào
động

Tế bào
thực


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Vỏ nhầy
Thành tế

bào

Tăng sức bảo vệ tế bào
Quy định hình hình dạng tế bào
và có chức năng bảo vệ tế bào
Vách ngăn giữa bên trong và bên
Màng sinh ngoài tế bào, thực hiện trao đổi
chất
chất cho tế bào: vận chuyển, thẩm
thấu...
Là nơi thực hiện các phản ứng
Chất tế bào
chuyển hóa của tế bào.
Chứa thông tin di truyền, điều
Nhân tế bào khiển mọi hoạt động sống của tế
bào.

+

vật
-

vật
-

+

-

+


+

+

+

+

+

+

_

+

+

Bài tập 3:

Cấu trúc và chức năng :
1. Thành tế bào: Cấu tạo từ peptiđôglican - quy định hình dạng tế bào.
2. Màng sinh chất: cấu tạo bởi photpho lipit kép và protein - bảo vệ tế bào và
thực hiện trao đổi chất : vận chuyển, thẩm thấu...
3. Tế bào chất: - là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân.
Gồm 2 thành phần chính là: + Bào tương. + Các ribôxôm và các hạt dự trữ.
- Là nơi thực hiện các phản ứng chuyển hóa của tế bào
4. Vùng nhân : chỉ chứa 1 phân tử AND mạch vòng. Chứa thông tin di
truyền, điều khiển mọi hoạt động của tế bào

5.Vỏ nhầy: làm tăng sức bảo vệ tế bào, bám dính vào các bề mặt.
6. Roi: có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển.

14


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

7. Lông: ở 1 số vi khuẩn gây bệnh ở người, lông giúp chúng bám được vào bề
mặt tế bào người.
PHT 02.14. II.10
Bài tập 1:
- Liệt kê các thành phần cấ trúc: Màng sinh chất, tế bào chất, nhân và các
bào quan trong tế bào chất (ti thể, bộ máy Gôngi, lưới nội chất, lizôxôm, ) ...đó
cũng là những giống nhau cơ bản.
- Khác nhau: + tế bào thực vật có thành xenllôzơ, lục lạp, không bào.
+ tế bào động vật có trung thể, (một số động vật bậc thấp có
không bào)
Bài tập2:
Các bào
quan

Đặc điểm cấu trúc

Ribôxôm

Khung
xương
bào


Trung thể

tế

+ Là bào quan nhỏ, không có Tham gia vào quá trình tổng
màng bao bọc.
hợp prôtêin cho tế bào.
+ Được cấu tạo từ rARN và
prôtêin.
Là hệ thống mạng sợi và ống Duy trì hình dạng và neo giữ
prôtêin (vi ống, vi sợi và sợi các bào quan (ti thể, ribôxôm,
trung gian) đan chéo nhau.
nhân…), ngoài ra còn giúp cho
TB di chuyển, thay đổi hình
dạng (amip…).
Không có cấu trúc màng, được Có vai trò quan trọng trong quá
cấu tạo từ 2 trung tử xếp thẳng trình phân chia tế bào.
góc với nhau theo trục dọc.
PHT 03.15. II.10

Bài tập 1:

15

Chức năng


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO


Bài tập 2:
Cấu trúc
- Màng kép bao bọc
- Chất nền (strôma): chứa ADN,
Ribôxom.

Chức năng

Là nơi diễn ra quá trình
quang hợp, chuyển năng
lượng ánh sáng thành
- Hạt grana: hệ thống túi dẹt năng lượng hoá học
(tilacôit) có nhiều diệp lục và trong các hợp chất hữu
Enzim quang hợp.
cơ)
Bài tập 3(bài tập về nhà):
Điểm phân
Ti thể
biệt
Hình dạng

Hình cầu, hình sợi

Hình bầu dục

Kích thước

2- 5µm


4 - 10µm

Sự tồn tại

Có mặt ở mọi tế bào nhân
thực

Chỉ có mặt ở tế bào nhân
thực quang hợp

Cấu trúc

- Màng ngoài trơn, màng
trong gấp nếp tạo thành các
mào (crista) nơi định vị các
enzim tổng hợp ATP.

- Màng trong và ngoài đều
trơn

- Không có tilacoit

16

Lục lạp

- Chứa nhiều tilacoit xếp
chồng lên nhau gọi là grana.
Trên màng tilacoit có chứa
các enzim tổng hợp ATP



PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Chức năng

Thực hiện quá trình hô hấp,
chuyển hoá năng lượng
trong các hợp chất hữu cơ
thành ATP cung cấp năng
lượng cho mọi hoạt động
sống của tế bào

Thực hiện quá trình quang
hợp, chuyển hoá năng lượng
ánh sáng thành hoá năng
trong các hợp chất hữu cơ.

PHT 04.16. II.10
Tiết 15, Bài 16: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1
Các bào quan

Lưới nội chất

Bộ máy Gôngi

Đặc điểm cấu trúc
-Lưới nội chất là bào quan có

màng đơn, gồm hệ thống ống
và xoang dẹp thông với nhau
chia tế bào chất ra thành nhiều
xoang chức năng.
+ Lưới nội chất hạt: trên màng
có nhiều hạt ribôxôm
+ Lưới nội chất trơn: trên màng
không có đính các hạt ribôxôm

Chức năng
+ luới nội chất hạt:
tham gia quá trình tổng
hợp prôtêin.
+ Lưới nội chất trơn: có
vai trò tổng hợp lipit,
chuyển hoá đường...
Lưới nội chất trơn có
nhiều loại enzim phân
huỷ chất độc hại với tế
bào.

-Bộ máy gôngi có chức
năng thu gom, đóng
gói, biến đổi và phân
Có màng đơn, gồm hệ thống phối sản phẩm từ nơi
các túi màng dẹp xếp chồng lên sản xuất đến nơi sử
nhau, nhưng tách biệt nhau theo dụng.
hình vòng cung.
-Ở tế bào thực vật còn
có chức năng tổng hợp

polisaccarit cấu trúc
nên thành tế bào.

Bài tập 2: Nếu lizoxom bị vỡ ra (số lượng lớn), các enzim thủy phân của
lizoxom sẽ phân hủy luôn của tế bào --> Tế bào chết!

17


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

PHT 05.17. II.10
Bài tập 1:

Bài tập 2:
Thành phần màng

Chức năng

Tầng photpholipit kép

Hàng rào thấm đối với protein.

Prôtêin xuyên màng

Vận chuyển qua kênh (kênh vận chuyển nước,
kênh dẫn truyền đường…)

Prôtêin bám màng


Ghép nối các tế bào trong một mô. Thu nhận và
xử lí thông tin cho tế bào…

Glicôprôtêin

Giúp các tế bào nhận biết nhau và nhận biết tế
bào lạ.

Colesteron (ĐV)

Tăng cường sự ổn định của màng.

Bài tập 3:Trong môi trường nước của tế bào, Phospholipit thường giấu kín phần
kị nước ở bên trong và lộ phần ưa nước ra bên ngoài
Khi có nhiệt độ cao, các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phần kị
nước bên trong bọc lộ ra ngoài nhưng do bản chất kị nước nên các phần kị nước
của phân tử này lập tức liên kết với phần kị nước của phân tử khác làm cho các
phân tử này kết dính với phân tử kia.

18


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

PHT 06.18. II.10
Bài tập 1
Điểm phân biệt


Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Nguyên nhân

Do chênh lệnh nồng độ

Do nhu cầu của tế bào

Nhu cầu năng
lượng

Không cần năng lượng

Cần năng lượng

Hướng vận
chuyển

Theo chiều građien nồng độ. Ngược chiều građien nồng
độ.

Chất mang

Không cần chất mang.

Cần chất mang.

Kết quả


Đạt đến cân bằng nồng độ.

Không đạt đến cân bằng
nồng độ.

PHT 07.ONTAP. II.10
BÀI TẬP VỀ NHÀ CỦNG CỐ VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Bài tập 1
- Cả hai nhóm sinh vật đều có các thành phần hóa học chính của tế bào là:
protein, axit nucleic, hydratcacbon và lipit
- Cả hai nhóm đều có màng sinh chất rất giống nhau, có cấu trúc của một đơn
vị màng cơ sở
- Đều là axit nucleic ARN và ADN chứa thông tin di truyền, protein đều được
tổng hợp từ khuôn mARN kết hợp với các riboxom.
- Ti thể và lục lạp của các sinh vật nhân chuẩn đều chứa ADN và ARN, chứa
nhiều loại protein và các riboxom 70S giống riboxom của các sinh vật nhân
nguyên thủy. Hai bào quan này hoạt động không phụ thuộc vào tế bào trong
việc tao thành ATP nhờ các quá trình (hô hấp hiếu khí và quang hợp) cũng gặp
trong các sinh vật nhân nguyên thủy. Ti thể có kích thước giống các sinh vật
nhân nguyên thủy .
Bài tập 2:
Cấu trúc trong tế bào
Nhân
Riboxom

19

Màng đơn


Màng kép

Không có
màng

x
x


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Ti thể

x

Lục lạp

x

Mạng lưới nội chất

x

Bộ máy gôngi

x

Lizoxom


x

Không bào

x

Trung thể

x

Bài tập 3:
Các bào quan

Mạng lưới nội chất

Bộ máy Gôngi

Không bào

Khung xương tế
bào

Trung thể

Đặc điểm cấu trúc
Mạng lưới của các nội
màng, có 2 loại: lưới nội
chất hạt (đính các hạt
riboxom) và lưới nội chất
trơn.

Gồm nhiều túi dẹt, xếp
chồng lên nhau hình vòng
cung.
Bào quan có cấu trúc
màng đơn,có chứa nhiều
chất hữu cơ và ion khoáng
Là hệ thống mạng sợi và
ống prôtêin (vi ống, vi sợi
và sợi trung gian) đan
chéo nhau.

Chức năng
-lưới nội chất hạt tổng hợp
protein.
- lưới nội chất trơn:
tổnghợpLipit, Polisaccarit và
khử độc.
Bao gói protein, tạo ra các
túi tiết
Có nhiều chức năng khác
nhau tùy loại tế bào

Duy trì hình dạng và neo giữ
các bào quan (ti thể,
ribôxôm, nhân…), ngoài ra
còn giúp cho TB di chuyển,
thay đổi hình dạng (amip…).
Gồm nhiều bộ ba vi ống Hình thành thoi vô sắc có vai
xếp thành vòng.
trò trong phân chia tế bào


Bài tập 4:
Cấu trúc
Vỏ nhầy
Thành tế bào

20

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực



Không có



Có ở nấm thành kitin) và ở
thực vật (xenlulo) và không
có ở động vật


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Màng sinh chất




+ Riboxom nhỏ (70S) và
riboxom tự do trong chất
tế bào



+ Riboxom lớn (80S) và
một số tự do trong chất tế
bào, một số khác nằm trên
lưới nội chất...

+Không có

+ Có nhiều loại

Nhân:

Không có



+Màng nhân

+không có

+có

+Nhân con

+không có


+có

+Chất nhiễm sắc

+1 NST vòng

+một số và không vòng

Chất tế bào:
+Riboxom

+Các bào quan khác

5.3 Giải pháp thực hiện:
Trên đây là một số PHT tôi đã thiết kế sử dụng cho dạy – học chương II
cấu trúc tế bào – sinh học 10 ban KHTN. Tuy nhiên khi thực hiện thực tế
trong dạy – và học thì cần một số giải pháp sau:
+ Để nâng cao hiệu quả khi tiến hành dạy học cần ứng dụng CNTT để
trình chiếu hình ảnh và các đáp án PHT.
+ Khi sử dụng PHT là bảng ô kẻ khung ở trong bài viết này, tôi chưa để
dành khoảng trống nhiều, chính vì vậy khi thực hiện cung cấp cho học sinh cần
tăng thêm khoảng trống tương ứng với lượng kiến thức để học sinh có thể viết
đủ nội dung.
+ Một số PHT trong câu hỏi có nội dung khó (từ thông tin bổ sung của
sách giáo viên), có thể học sinh chưa tìm ra được kiến thức. Đây là dụng ý để
học sinh tò mò, khắc sâu câu hỏi tại sao, ở đâu… và những thắc mắc đó chính
giáo viên sẽ giải đáp, chốt kiến thức. Có những nội dung hoạt động trong bài tập
nhận thức cần được giáo viên chỉ rõ hơn, nhất là những thao tác tư duy cần sử
dụng, để học sinh có định hướng đúng và nhanh tiến tới tìm lời giải. Vì vậy giáo

viên có thể hưỡng dẫn thêm hướng tư duy và cánh ghi lời giải với những nội
dung phức tạp để tránh tình trạng học sinh ghi dài dòng.
+ Trong mỗi PHT có nhiều câu hỏi cho các nội dung dạy – học khác nhau
cho mỗi bài, khi dạy giáo viên yêu cầu học sinh chỉ tập trung vào nội dung đang
thực hiện.
+ Các đáp án của PHT cũng cần chuẩn bị để trình chiếu, so sánh kết quả
của học sinh và chốt kiến thức.

21


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

+ Trong thời gian học sinh độc lập hoặc thảo lậun tìm ra kiến thức hoàn
thành PHT giáo viên quan sát, theo dõi để phát hiện những biểu hiện tích cực
hoặc lười biếng hoạt động ở một số học sinh, cũng như đóng vai trò hướng dẫn
một số khó khăn ở một số nhóm nào đó đang lúng túng.
+ Riêng PHT số 7 sau khi học xong bài 17 tiết 16 giáo viên cung cấp cho
học sinh và yêu cầu học sinh hoàn thành ở nhà. Sau đó nội dung nào học sinh
thắc mắc chưa rõ giáo viên hỗ trợ giúp đỡ vào thời gian phù hợp.
6. Tính mới của giải pháp:
Ngày nay việc sử dụng PHT thông qua bài học nhận thức trong mỗi PHT để
nâng cao hiệu quả dạy – học, tăng tính chủ động tích cực của học sinh không còn
quá mới mẻ. Tuy nhiên trong điều kiện ở địa phương, nhiều học sinh chưa có
điều kiện tiếp cận internet, nhiều học sinh ở xã còn rụt rè, nhút nhát, và trong
phạm vi các tiết học theo phân phối chương trình đôi khi còn quá dài, thì việc áp
dụng PHT là khả thi, dễ thực hiện, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp,
tăng tính chủ động sáng tạo, làm chủ kiến thức của học sinh.
7. Khả năng áp dụng:

Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường trung
học phổ thông Đạteh không còn xa lạ với tập thể giáo viên toàn trường nói
chung và giáo viên trong tổ sinh học nói riêng. Đa số tất cả giáo viên trong tổ đã
có máy tính cố định và laptop riêng, và sử dụng khá thành thạo các phần mềm
như powerpoint, violet để xây dựng được các bài giảng điện tử, chính vì vậy
việc lập các PHT đối với giáo viên là khả thi.
Ngoài ra đa số giáo viên của tổ có nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị của
nhiều phòng vẫn còn phục vụ tốt cho việc dạy học bằng ứng dụng công nghệ
thông tin (và đang được tiếp tục đầu tư). Và với hiệu qủa thực nghiệm như trên,
Tôi nghĩ rằng mỗi giáo viên dành thêm chút thời gian để xây dựng các PHT
trong dạy học sinh học trong chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn
sinh học một cách rõ rệt.
Hệ thống các PHT không những giúp đạt hiệu quả cao trong giảng dạy,
ôn tập, mà còn có thể dùng luyện học sinh giỏi.
8. Kiểm chứng – So sánh:
Như tôi đã trình bày trong mục thực trạng – khó khăn do khối 10 ban
KHTN chỉ có 2 lớp và phân công cho 2 giáo viên dạy nên tôi không thể so sánh

22


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

đối chứng trên 2 lớp học được. Tuy nhiên 2 năm học trước, năm học 2011 –
2012 lớp 10C2 và 2013 -2014 dạy lớp 10C1 khi dạy 2 lớp này tôi đã ươm mầm
và thực hiện những PHT này. Đến năm học này tôi đã xây dựng khá hoàn thiện,
có bổ sung để thực hiện.
Trong quá trình sử dụng các PHT ở trên trong dạy và học , tôi nhận thấy
trong các tiết học có sử dụng PHT học sinh rất hứng thú và tích cực hoạt động,

các em có cơ hội để trao đổi kiến thức trong nhóm để hoàn thành yêu cầu của
PHT, công tác độc lập nghiên cứu SGK cũng tăng lên. Trong thời gian quy định
hpu2 hợp với từng nội dung, không có học sinh học thụ động, lười biếng mà tất
cả các em đều rất chủ dộng tích cực học tập, hoạt động nhóm và trao đổi rất
hứng thú, say mê, đa số các em nắm được kiếc thức và ghi nhớ lâu hơn.
Và qua bài kiểm tra 1 tiết và thi học kì của lớp 10C1 năm học 2013
-2014 đạt 30/38 học sinh đạt điểm giỏi, 6 học sinh đạt điểm khá và 3 học sinh
đạt điểm trung bình khá. Không có điểm trung bình, yếu.
Với lớp 10C1 năm nay tôi dang chờ đợi kết quả khả quan từ bài kiểm tra
1 tiết sắp tới và kết quả chất lượng học kì I.
9. Bài học kinh nghiệm rút ra từ áp dụng thực tế.
Qua thực hiện trong thực tế tôi nhận thấy để thực hiện thành công các tiết
học có sử dụng PHT giáo viên cần chuẩn bị kĩ nội dung, yêu cầu học sinh nghiên
cứu bài mới ở nhà, có thể từ tiết này đã cung cấp PHT và yêu cầu nội dung cần
tìm hiểu cho tiết sau, như vậy hiệu quả sẽ cao hơn, các em thảo luận sôi nổi hơn,
tính tương tác giữa học sinh với học sinh và với học sinh và giáo viên cao hơn
đồng thời đảm bảo được thời gian tiết dạy.
Trong khi sử dụng PHT cũng cần chú ý công tác tổ chức lớp học vì mức độ
tự giác của học sinh không đều. Ví dụ có học sinh biết bài tập đó không được
lấy điểm thì làm bài qua loa, chờ bạn, thiếu tư duy cá nhân, nên cũng có những
lúc giáo viên cho điểm hoặc cộng điểm phù hợp để khuyến khích sự phấn đấu
tiến bộ, khích lệ các em làm việc chủ động.
Buớc chỉnh lí bổ sung và chính xác hóa kiến thức là không thể thiếu,
nhưng cũng không nên lặp lại quá dài, vì như vậy vô tình làm giảm hứng thú tích
cực, tự học của học sinh, và có thể dẫn đến thiếu thờ gian cho các nội dung tiếp
theo.
Việc sử dụng phiếu phải tuỳ thuộc vào đặc điểm kiến thức mục tiêu của
từng bài, từng phần. Tránh khuynh hướng hình thức, lạm dụng, lãng phí và kém
hiệu quả.


23


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

PHẦN III : KẾT LUẬN
Có thể nói : Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức
hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh là những khâu quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học
của thầy giáo.
Trong các phương pháp dạy học, nếu rèn được cho học sinh phương pháp,
kĩ năng, thói quen và cách tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức chắc chắn sẽ khơi dậy
được nội lực vốn có của học sinh và kết quả học tập của các em sẽ được nhân lên
gấp bội.
Quá trình sử dụng phiếu học tập trong dạy học bộ môn sinh học nói
chung và để dạy – học chương II – cấu trúc của tế bào – sinh học 10 nâng cao
nói riêng, tôi đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận là :
* Giúp học sinh tích cực, tự lực phát hiện, giải quyết các vấn đề để chiếm lĩnh
và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo.
* Rèn được phương pháp tự học cho học sinh thông qua việc các em tự tìm tòi,
nghiên cứu SGK giải quyết các vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên ở trên
lớp đồng thời là cơ sở để xây dựng phương pháp tự học ở nhà của học sinh.
* Phiếu học tập được sử dụng thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của
mỗi cá nhân được bộc lộ, tăng tính phối hợp giữa các cá nhân, kích thích sự tìm
tòi, tính chủ động trong hoạt động học tập của cá nhân và của nhóm, làm tăng
hiệu quả học tập, đồng thời thông qua tổ chức các hoạt động bằng phiếu học tập,
giáo viên thu nhận được thông tin ngược về kiến thức, kĩ năng của học sinh và
có biện pháp điều chỉnh kịp thời trong quá trình giảng dạy.
* Bằng việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động dạy học đã giải quyết được

mâu thuẫn đặt ra giữa lượng kiến thức quá nhiều trong một tiết học và thời gian
cho phép.
Trong phạm vi đề tài này Tôi chỉ mới thiết kế PHT điển hình dùng cho
dạy học các bài thuộc chương II cấu trúc tế bào sinh học 10 nâng cao, rất mong
trong thời gian tới các giáo viên khác trong tổ Sinh – Công nghệ tăng cường
thiết kế một hệ thống các PHT và sử dụng chúng vào quá trình dạy học thật hiệu
quả, đem lại nhiều đổi mới về cách dạy, cách học , đặt biệt giúp học sinh thông

24


PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY – HỌC SINH HỌC 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

qua quá trình học phát triển một cách toàn diện theo kịp với xu thế phát triển của
xã hội hiện đại. của đồng nghiệp.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc sử dụng phiếu học tập để tổ
chức hoạt động học tập của học sinh mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học
của mình. Trong quá trình xây dựng đề tài, khó tránh khỏi những thiếu sót rất
mong có sự nghiên cứu bổ sung cũng như mong muốn được đón nhận những ý
kiến góp ý chân thành của đồng nghiệp và các cấp lãng đạo, để đề tài ngày càng
hoàn thiện hơn.

NGƯỜI THỰC HIỆN

VÕ THỊ PHƯƠNG THANH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.


Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học
sinh học (Phần đại cương), NXBGD, Hà Nội.

2.

Trần Bá Hoành (1965), Kỹ thuật dạy học sinh học, NXBGD, Hà
Nội.

3.

Sinh học 10, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD, năm 2006.

4.

Sinh học 10 sách giáo viên, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD năm
2006.

5.

Sinh học 10 nâng cao, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm 2006.

6.

Sinh học 10 nâng cao sách giáo viên, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm
2006.

25



×