Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN Tiếng Anh (câu đảo ngữ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.7 KB, 13 trang )

0405
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
Giới thiệu
Thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu
tăng, công nghệ thông tin và khoa học phát triển nh vũ bão, đang dần đa nhân
loại đến nền văn minh trí tuệ. Con ngời là trung tâm của sự phát triển, do đó mỗi
quốc gia phải quan tâm tới việc phát triển của khoa học công nghệ và yêu cầu
của xã hội. Muốn vậy phải đầu t cho giáo dục, đổi mới và phát triển giáo dục
phù hợp với thời đại mới và phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trên con đờng xây dựng đất nớc trở thành một nớc công
nghiệp hóa hiện đại hóa, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh. Vì vậy việc giáo dục hoàn thiện nguồn nhân lực đối với nớc ta trong giai
đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách. Đảng ta xác định rõ đợc vai trò của giáo dục
đối với sự nghiệp phát triển của Đất nớc Giáo dục là quốc sách hàng đầu
(Trích điều 35 Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam )
Xuất phát từ mục tiêu của nền giáo dục nớc ta là: Đào tạo con ngời Việt
Nam phát triển toàn diện có trí thức với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công nhân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng tổ quốc. Các nhà trờng phổ thông có nhiệm vụ cung cấp tri
thức cho học sinh về mọi lĩnh vực của khoa học giáo dục. Đặc biệt trong đó có bộ
môn ngoại ngữ- Tiếng Anh đây là một bộ môn khoa học có vị trí và tầm quan trọng
đặc biệt dù cho đây là bộ môn còn xa lạ đối với một số vùng sâu, vùng xa. Đảng và
Chính phủ đã và đang yêu cầu Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đa bộ môn ngoại ngữ-
Tiếng Anh phổ cập vào các trờng học và đây là nhiệm vụ quan trọng của Bộ Giáo
Dục & Đào Tạo. Bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh có tiềm năng phát triển phẩm chất
đạo đức cho học sinh có năng lực giao tiếp, ngoài ra biết vận dụng các kỹ năng của
bộ môn; nghe, nói, đọc và viết vào các tình huống cụ thể hàng ngày. Tiếng Anh
còn là con đờng để chúng ta tiếp cận những công nghệ thông tin mới trong cuộc
sống hiện đại ngày nay. Giúp học sinh hoạt động hiệu quả trong mọi lĩnh vực của
đời sống khi còn học ở trờng cũng nh sau này. Từ đó, phơng pháp dạy bộ môn


ngoại ngữ- Tiếng Anh luôn đợc đổi mới và hoàn thiện qua nhiều hội nghị chuyên
đề. Trên cơ sở của việc nhận thức tầm quan trọng của bộ môn ngoại ngữ và nhiệm
vụ làm công tác giáo dục. Là ngời giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn ngoại ngữ
trong trờng phổ thông. Tôi muốn đem những kinh nghiệm nhỏ của mình để nghiên
cứu đề tài này và khẳng định cho mình một phơng pháp giảng dạy hữu hiệu nhất.
========================= ==================================
==========
Nguyễn Hoàng Linh
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
A. Phần mở đầu
i. lý do chọn đề tài.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh trong
nhà trờng phổ thông, tôi nhận ra rằng: Ngữ pháp đóng vai trò quan trọng và là
chìa khóa cho học sinh tiếp cận ngoại ngữ dễ hơn. Ngữ pháp là một tập hợp các
quy tắc làm nền tảng cho một ngôn ngữ.
Chúng ta hầu nh coi ngữ pháp là khối lợng kiến thức mà bản thân chúng ta
là các nhà ngôn ngữ chuyên nghiệp cần có, kiến thức đó để giải thích cho học
sinh hiểu về cơ chế hoạt động của ngôn ngữ đó. Thật vậy, các quy tắc văn phạm
của bất kỳ một ngôn ngữ nào cũng có tính hệ thống và vì vậy giúp cho ngời dạy
và học ngoại ngữ dễ nhớ và sử dụng khoa học.
Thấy đợc tầm quan trọng của những tiết dạy ngữ pháp, đồng thời vì tầm
quan trọng của bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh và từ thực tiễn giảng dạy. Trong
đó, phần đảo ngữ Inversion (Bài 7 _Tiếng Anh lớp 11- hệ 7 năm) theo tôi đây
là một trong những phần ngữ pháp quan trọng để sử dụng Tiếng Anh, đặc biệt
trong văn viết. Vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài:
Phơng pháp giảng dạy các bài tập đảo ngữ.
Có thể xem đây nh món ăn tinh thần mới lạ nhằm giúp học sinh tự tin
khi gặp các bài tập đảo ngữ. Từ đó, củng cố thêm kinh nghiệp của bản thân và

các đồng nghiệp trong nhà trờng chúng tôi.
II. Phạm vi đề tài.
Vai trò của các bài tập đảo ngữ trong chơng trình phổ thông hiện nay th-
ờng phân phối phong phú trên các bài học trên lớp, hay các bài tập về nhà. Là
giáo viên dạy ngoại ngữ- Tiếng Anh phải giúp học sinh bớc đâu làm quen với
thế nào là: Phơng pháp làm bài tập đảo ngữ - Inversion.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng của các bài tập đảo ngữ, phạm vi của
đề tài khá rộng. Trong khuôn khổ của bài viết cùng khả năng hạn chế của ngời
viết, tôi chỉ đề xuất những kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh, cụ thể là hớng
dẫn làm các bài tập đảo ngữ cho học sinh. Đa ra những kinh nghiệm nhỏ này
mong góp phần tạo nhiều phơng pháp làm bài tập đảo ngữ có hiệu quả cao. Từ
dó giúp mọi ngời không gặp khó khăn khi giảng dạy các bài tập đảo ngữ.

========================= ==================================
==========
Nguyễn Hoàng Linh
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú
b. giải quyết vấn đề
I. Thuật ngữ Inversion là gì ?.
Thuật ngữ Inversion đợc bao trùm hai hoạt động ngữ pháp hoàn toàn
khác nhau:
- Sử dụng nh hình thức câu hỏi đối với động từ chính.
Ví dụ:

Mark has never felt happy.

Never has Mark felt happy


She not only sings well, but she also looks beautiful.

Not only does she sing well, but she also looks beautiful
- Đảo ngợc vị trí bình thờng giữa động từ và chủ ngữ.
Ví dụ:

World wars have taken twice in his lifetime.

Twice in his lifetime have world wars taken.
* Khi một trạng từ hay một trạng ngữ bình thờng không đứng đầu câu nh-
ng lại đợc đặt đầu câu với dụng ý nhấn mạnh.
II. Đảo ngữ đứng sau trạng ngữ phủ định.
Chỉ khi trạng ngữ phủ định mở đầu của một mệnh đề hay câu.
Những ví dụ sau đây thờng sử dụng theo ngôn ngữ trang trọng, thờng sử
dụng trong văn chơng hay những lời phát biểu trịnh trọng. Đảo ngữ ít đợc sử
dụng trong ngôn ngữ văn nói hàng ngày.
Ví dụ:

Never have I read his books.

No sooner had I had breakfast than I went to work.
Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: no longer, never, rarely,
seldom
Những cụm từ trên thờng sử dụng với thì hiện tại hoàn thành hay quá khứ
hoàn thành (present perfect or past perfect), hoặc với động từ khiếm khuyết
hay động từ tình thái nh là: can và could.
Ví dụ:

Rarely can he have had such a suitable solution to his problems
========================= ==================================

==========
Nguyễn Hoàng Linh
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2004- 2005 Trờng
THPT Trần Phú

Seldom has Mr. Johnson made a worse speech.

No longer have I smoked.
Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: hardly, barely, scarcely, no
sonner
Những cụm từ trên dùng để chỉ một sự kiện mà nó xảy ra nhanh theo một
hành động khác trong quá khứ. Hành động đó thờng sử dụng với thì quá khứ
hoàn thành (past perfect), mặc dù no sooner có thể sử dụng với thì quá khứ
đơn.
Ví dụ :

Hardly had she left home, when the phone rang.

Scarcely had I done my homework when I went to bed.

No sooner had she sat down than her husband phoned her.

No sooner was the team back on the pitch than it started raining.
Sau phó từ: Only ( bổ nghĩa cho một từ hoặc cụm từ và nằm cạnh nó
trong cách nói hoặc viết trang trọng, trong cách nói thân mật, sự nhấn mạnh có
thể cho thấy từ nào đợc bổ nghĩa, nên only có thể có những vị trí khác nhau).
Trờng hợp sau Only thờng kết hợp với các cụm từ chỉ thời gian khác và
thờng sử dụng với thì quá khứ đơn (past simple).
Ví dụ:


Only after posting the letter did I remember that I had forgotten to put on
a stamp.
Những trờng hợp khác : Only when, only then, only later, only if, only
by, only after
Ví dụ:

Only if she studied harder would she not failed the exam.

Only when you become a teacher will you understand what true
responsibility

Only then did we realize what a mess we had got ourselves into.
Chú ý : khi only đề cập đến trạng thái của một câu đơn thì không đảo ngữ:
Ví dụ : Only my little friend realized that the answer was not correct.
Các cấu trúc với: no/ not.
Bao gồm: under no circumstances, on no account, at no time, in no way,
on no condition, not only..(but also), not until
========================= ==================================
==========
Nguyễn Hoàng Linh
5

×