Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Luận văn tốt nghiệp lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.05 KB, 49 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh không ai có thể không nói đến vấn đề hiệu
quả. Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn đấu, là thước đo trình
độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn
vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu
đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình
độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản
phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu
tư phát triển CN cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị trong phòng
kế toán Công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp với
đề tài "Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty
cổ phần đầu tư phát triển"
Nội dung chính của bản báo cáo gồm 3 phần:
Chương I : Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Phát Triển Công Nghiệp

1

SV: Đàm Thị Linh


Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Chương III : Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại công ty
CPĐT phát triển công nghiệp.

CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN
ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .

I. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Khái niệm.
Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận được coi tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán đến lợi nhuận của mình có
thể thu được từ hoạt động đó. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả
kinh doanh - lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận, xét trên góc độ khác nhau có thể có các khái niệm khác
nhau về lợi nhuận như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng “cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chí phí sản xuất gọi là lợi nhuận”
Theo Mark: “Giá trị thặng dư hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư haylao động không được trả
công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David - Beggs, Samuelson
cho rằng “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định” là lợi nhuận.


2

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Các quan điểm trên tuy được phát biểu khác nhau nhưng họ đều cho rằng
lợi nhuận là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra.
Đó chính là bản chất của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội
mà ở đó các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm
lĩnh thị trường để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận là
một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu quả của mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu
được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản
tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản
hoạt động tài chính; hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Ta có công
thức:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - tổng chi phí
2. Vai trò của lợi nhuận
Lơi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn thể xã hội.
* Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều kiện tiên

quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuận được coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu có bản đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh.

3

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 4 phạm vi chính: Mức
nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, mở
rộng quy mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất: Cơ chế quản lý mới đã xoá bổ sự bao cấp nhà nước, điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, chủ động tìm nguồn tài nguyên cho
mọi nhu cầu sản xuất. Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực
mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lượng
sản phẩm chủ yếu được quyết định trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn
phát triển kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào
sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng khối lượng
sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ tối đa nhu

cầu tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người
cung cấp sức lao động là tiền lương. tiền lương có hai chức năng: Đối với nhà
sản xuất nó là một yếu tố chi phí - Đối với người lao động nó là thu nhập, là
lợi ích kinh tế của họ. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao
động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm
với chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản xuất.
Ngoài ra, khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng

4

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
thêm các quỹ khen thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng
lên.
- Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường, doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả. Sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh
đạo, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, thực lực. Nhờ vậy mà uy tín
của doanh nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng - nhà cung cấp - các tổ
chức tín dụng và nhà nước tín nhiệm.
* Đối với nhà nước:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh mà
còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản


-

xuất cuả nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
-

Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà nước tiến hành thu thuế thu

nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu trong kỳ, nên khi lợi nhuậ của doanh nghiệp nâng cao thì số thuế nhà nươc
nhận được càng nhiều.
Đó chính là nguồn tài chính để nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng,
phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
AI.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN.
-

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa

doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .

5

SV: Đàm Thị Linh

Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :Là khoản chênh lệch giữa thu nhập
của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián
thu phải nộp theo quy định của pháp luật trong kỳ.
+Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
* Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có một nội dung
kinh tế khác nhau cụ thể:
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc
sau thuế đạt được trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân ( gồm cả vốn cố
định và vốn lưu động ) hoặc vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu nâng được tính theo công thức.

Trongđó:

Vbq:

Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc

vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.


6

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá được hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Tư đó giúp doanh nghiệp
tìm ra những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công
tác quản lý và sử dụng vốn cao hơn.
b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ.

Chỉ tiêu được xác định theo công thức.
P
Tsg = -------Zt
Trong đó: Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt trong kỳ.
Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm hết hạn tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời nó cũng phản ánh
hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm - dịch
vụ của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này được xác định theo công thức.
P

7

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Tst = ----T
Trong đó: Tst: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
T: Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán được 100 đồng doanh thu thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, công thức này cho thấy để tăng
được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt chỉ áp dụng các biện pháp
nhắm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng tiêu thụ sản
phẩm, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt
đối của một sản phẩm tiêu thụ
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác - tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt
động đó. Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ ta có thể sử dụng các

phương pháp tính toán sau:
1.1. Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh
nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh
lệch giữa doanh thu đó, cách thức được xác định như sau.

8

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất
kinh doanh:
Lợi
nhuận
HĐSX
KD

- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản
lợi nhuận không dự tính trước hoặc những bản thu mang tính chất không
thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước

thuế TNDN
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế ( lợi nhuận ròng ).
Lợi nhuận
sau thuế
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hếtta phải xác định được các chi tiết, các hoạt động của doanh nghiệp.

9

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Từ đó lần lượt lấy tổng doanh thu của hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó, (giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài
chính...) cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi
nhuận thu được tronh kỳ của doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NÀY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU

Các
khoản

Doan
giảm trừ

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.1. Các nhân tố khách quan


10

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Thứ nhất là thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấphàng hoá ra thị
trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng
hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu
về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng
hoá bán ra là hết sức khó khăn - điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt
hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm và ưa
thích - nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường,
lúc này doanh nghiệp dẽ dàng đẩy mạnh hoạt dộng bán ra để tăng doanh thu
và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh, bới cạnh
tranh là một quy luật tất yếu cuả thị trường. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều
phải đối mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới
hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trường, từ
đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có
lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: Giá bán tác động đến khối lượng
hàng hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về
quy tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức
tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá nhất
trí với giá trị và giao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể
kiểm soát được mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không
bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lượng hàng bán

11

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
và doanh thu vượt quá điểm hoà vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức
giảm của khối lượng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nước: Vai trò chủ đạo của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động
kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt
động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính
sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nước tạo ra hành lang pháp
lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua
các chính sách thuế Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của
mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh hưởng
rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị
trường ... và vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ. Nhân tố chất lượng hàng hoá
(đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố

khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố chủ quan.
Thứ nhất là nhân tố con người: Có thể nói con người luôn đóng vai trò
trung tâm và có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường trong hiện nay khi các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng
khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh
thần hăng say lao động, phát huy hết sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì
năng suất lao động của người lao động mới được nâng cao - Từ đó nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều
máy móc góp phần giả phóng sức lao động xong không vì thế mà vai trò của
con người giảm đi mà càng khẳng định được sự cần thiết của đội ngũ cán bộ
có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc biệt là trình độ quản lý.

12

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Khối
lượng hàng hoá tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp
thương mại bởi: “Doanh thu = SLHH tiêu thụ * Giá bán”. Do đó khi các yếu
tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo
lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, khối lượng hàng hoá tiêu thụ thông
qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh
nghiệp chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh thuần tuý thì chất lượng dịch vụ
mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn

đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ - Vì vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: Trong nền kinh tế thị trường để
nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp
thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ
tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác
nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh
hưởng tới lợi nhuận. Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng
hoá hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hoá quá lớn
so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh
khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn: Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đế hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá
trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có
lợi thế trong kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được thời cơ, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết

13

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
bị máy móc kỹ thuật, mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN

TẠI CÔNG TY CP ĐT PT CÔNG NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghiệp được thành lập theo quyết
định số 25/15/GPUB, ngày 06/06/2001 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Số
đăng ký kinh doanh 048675, ngày 10/06/2001 do uỷ bản kế hoạch thành phố
Hà Nội cấp.
Công ty đặt trụ sở tại 121/11 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Sau gần 6 năm thành lập từ 1 Công ty non trẻ đến nay Công ty không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, tìm cho mình 1 lối đi đúng đắn
nhằm đạt được kết quả cao. Công ty từng bước trưởng thành và phát triển phù

14

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
hợp mới môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
Công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển CN là 1 Công ty kinh doanh buôn bán
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ thương mại, thiết bị điện tử viễn
thông, xe gắn máy.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghiệp
Giám đốc

Phó Giám đốc


Phòng
TC - HC

Nhiệm vụ chính của các phòng như sau:
+

Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định mọi

phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của Công ty hiện tại
và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và toàn thể cán bộ nhân
viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+

Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc

giải quyết các công việc theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước các công việc được phân công.
+

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện chế độ

lương thưởng, công tác tuyển dụng, quản lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào
tạo nghiệp vụ tay nghề cho các cán bộ công nhân viên, an toàn lao động, đồng

15

SV: Đàm Thị Linh

Lớp: 7A04



Luận văn Tốt nghiệp
thời là nơi tiếp nhận giấy tờ công văn, lưu trữ tài liệu quản lý cơ sở vật chất để
phục vụ các phòng ban, phân xưởng…
+

Phòng kế hoạch - vật tư: Cung cấp vật tư, bán thành phẩm, bảo hộ lao

động… phục vụ quá trình sản xuất của Công ty.
+

Phòng thị trường tiêu thụ: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát tiếp cận

thị trường, marketing, tiếp thị sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ đưa ra chính
sách khuyến mại hợp lý…
+

Phòng TC kế toán: Quản lý vốn kinh doanh, hạch toán lãi lỗ, phản ánh

chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi, việc sử dụng
tài sản, tiền vốn..

4. Bộ máy kế toán và mối quan hệ trong bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng

Kế toán tiền
mặt, KTNH


+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán, thống kê thông tin kinh tế. Kế toán trưởng là trợ thủ đắc lực của giám

16

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt
nghiệp
đốc trong hoạt động
kinh doanh, chịu
trách nhiệm chung về
tài chính - kế toán
của công ty
+

Kế toán tiền

mặt, kế toán ngân
hàng: có nhiệm vụ
theo dõi tình hình thu
chi tiền mặt phát sinh
hàng ngày ở Công ty
và theo dõi các khoản
tiền vay, tiền gửi tại
ngân hàng, thanh toán
công nợ với ngân
hàng, chuyển séc, mở

L/C.
+

Kế toán bán

hàng: Có nhiệm vụ
theo dõi việc nhập
hàng và xuất bán
hàng cho khách, theo
dõi việc mua bán,
nhập, xuất tồn của
hàng hoá, các khoản
thanh toán tạm ứng…
+

Kế

toán

TSCĐ kiêm thủy quỹ.
Có nhiệm vụ tập hợp


chứng từ gốc tiến
hành lập phiếu thu
chi tiền mặt để thanh
toán cho cán bộ công
nhân viên của Công
ty, cũng như khách
hàng ngoài Công ty

đến giao dịch. Theo
dõi toàn bộ tài sản,
hiện vật thuộc quyền
sở hữu và sử dụng
của Công ty.
AI.

TÌNH
HÌNH
THỰC
HIỆN
LỢI
NHUẬN
CỦA CÔNG TY
1. Tình hình tài
sản và nguồn
vốn của công ty
trong 2 năm
2004-2005

Bước vào hoạt
động sản xuất kinh
doanh ,các nhà quản
lý cần phải xác định
các nhu cầu vốn cần
thiết cho hoạt động
của
vậy

công


ty

,mỗi

.Vì

doanh

nghiệp muốn hình
thành và phát triển
thì điều đầu tiên phải
có một nguồn vốn
kinh

doanh

nhất


định .Trước khi đánh
giá

kết

quả

kinh

doanh của công ty ,ta

hãy xem xét khả
năng

về

vốn



nguồn vốn của công
ty trong 2 năm qua .

BẢNG 1: KHÁI
QUÁT TÀI SẢN
VÀ NGUỒN
VỐN CỦA
CÔNG TY

Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
I

17

SV: Đàm Thị
Linh

Lớp: 7A04

Chỉ tiêu

Tài sản


Luận văn Tốt nghiệp
1

TSCĐ

2

TSLĐ

II

Nguồn vốn

1

Vốn CSH

2

Nợ phải trả

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2005, tài sản lưu động chiếm 59,1%
tổng số tài sản. Tài sản cố định chiếm 40,9% trong tổng số tài sản. Điều này
cho thấy công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh là chính. Ta thấy so với
năm 2004 năm 2005 tăng lên cả về nguồn vốn và tài sản. So sánh giữa hai
năm 2004 và 2005 ta thấy, tổng tài sản của công ty năm 2005 so với năm
2004 tăng 75.159 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 58,5%. Tỷ lệ tăng như vậy cho

thấy tình hình tài sản đã có sự thay đổi và có những bước phát triển. Tài sản
lưu động năm 2005 tăng 44.931 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với
59,7%. Vốn cố định năm 2005 tăng 30.228 triệu đồng so với năm 2004, tương
ứng với 57%. Tỷ lệ tăng như vậy cho thấy rõ quy mô vốn đã tăng mạnh mà
chủ yếu là do vốn lưu động tăng. Điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh được
mở rộng và tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận trong công ty. Cơ cấu
nguồn vốn cũng có sự thay đổi, tổng nguồn vốn của Công ty năm 2005 tăng
75.159 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 58,5%. Nợ phải trả năm 2005 tăng 163 triệu
đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng 2,03%. Tỷ trọng nợ như trên là khá hợp
lý, do công ty chiếm dụng vốn của khách hàng, không phải vay ngân hàng
.Do vậy công ty không phải chịu lãi vay ,tuy nhiên nếu để tình trạng này diễn
ra trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách
hàng ,điều đó sẽ giúp công ty sử dụng vốn linh hoạt hơn .
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp gồm vốn
góp ban đầu và vốn tự bổ xung trong quá trình kinh doanh .Năm 2005 tăng
74.996 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng 62,3% .Từ bảng trên ta thấy cơ
cấu vốn của công ty khá hợp lý và có xu hướng tăng .Như vậy công ty đã

18

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
tìm được hướng đi đúng ,tuy nhiên để đánh giá hiệu quả đồng vốn kinh doanh
của công ty ,ta phải xem xet kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghiệp
Để tồn tại và phát triển ,DN chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là hoạt

động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả ,thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt
được .Sau gần 6 năm hoạt động để tồn tại và phát triển hơn nữa trong những
năm qua công ty không ngừng nỗ lực cố gắng tìm hiểu mở rộng thị trường
,nâng cao thị phần vì mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận .Để có thể
thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ,ta xem xet bảng kết quả
hoạt động kinh doanh

BẢNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ

19

SV: Đàm Thị Linh


Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
3.Doanh thu thuần (1- 2)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp (3- 4)
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí QLDN
8.Lợi nhuận từ SXKD 5-(6+7)

9.Doanh thu HĐTC
10.Chi phí HĐTC
11.Lợi nhuận từ HĐTC (9-10)
12.Doanh thu hoạt động khác
13.Chi phí hoạt động khác
14.Lợi nhuận hoạt động khác (12-13)
15.Lợi nhuận trước thuế (8+11+14)
16.Thuế TNDN
17.Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu của công ty năm 2004 là 301.820 triệu đồng ,năm 2005
là 367.601 triệu đồng ,tăng hơn so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng
21,79%. Tổng doanh thu tăng, do trong năm qua công ty đã tích cực thăm dò
thị trường mở rộng quan hệ với bạn hàng ,chủng loại phong phú đặc biệt công
ty luôn thực hiện đúng hợp đồng và thời hạn giao hàng ,tạo được niềm tin với
khách hàng.
Qua bảng báo cáo kinh doanh cho ta thấy :so với năm 2004 năm 2005 doanh
thu thuần tăng hơn năm trước ,tăng 65.782 triệu đồng với tỷ lệ 21.8%.Tuy nhiên
trong năm 2005 chi phí quản lý doanh nghiệp là 12.161 triệu đồng ,giảm – 6triệu
đồng so với năm 2004 với tỷ lệ là - 0.05% .Nguyên nhân chính là do trong năm
2005 công ty đã hạ thấp được chi phí dịch vụ mua ngoài ,tiền điện ,tiền điện thoại
và một số khoản chi phí và giá thành ,bởi chi phí có quan hệ rất chặt chẽ đối với

20

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04


Luận văn Tốt nghiệp
doanh thu và lợi nhuận ,nếu chi phí tăng hoặc chi phí không đúng nội dung

của nó thì sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ năm 2005 giảm – 1 triệu đồng so với năm 2004
nguyên nhân chính là do giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại .Điều này
cho thấy chất lượng hàng hoá của công ty chưa tốt dẫn đến không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng .Vì vậy trong thời gian tới công ty phải nâng
cao chất lượng hàng hoá đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng ,chủ yếu ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp ,nó quan hệ ngược chiều với
lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi ,giá vốn hàng bán tăng
sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại .Qua bảng số liệu ta thấy giá vốn hàng
bán năm 2005 tăng 56.552triệu đồng với tỷ lệ tăng 20,9% .doanh thu thuần
tăng tất yếu giá vốn hàng bán phải tăng một tỷ lệ tương ứng .Để thực hiện sản
xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định ,đây là nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ,vì vậy phấn đấu hạ thấp chi phí
hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh .
Chi phí bán hàng là toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, chi phí nhân viên .... chi phí năm 2005 giảm 0,24% so với năm
2004 chỉ còn 16.924 triệu đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 là 7.250
triệu đồng, năm 2004 là 2.473 triệu đồng tăng so với năm 2004 tương ứng với
tỷ lệ tăng 193%,đây là một dấu hiệu mừng đối với công ty. Các doanh nghiệp
nói chung và Công ty Cổ phần ĐT phát triển công nghiệp nói riêng thì lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết
định trong tổng số lợi nhuận của Công ty.

21

SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04



×