Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.4 KB, 43 trang )

1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.............................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................... 2
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC
PHÁT VIỆT........................................................................................ 4
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát
Việt....................................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty................................9
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát
Việt....................................................................................................... 15
2.2.1.2. Chế độ nghỉ............................................................................26
KẾT LUẬN......................................................................................... 42

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Tình hình tài chính công ty 3 năm gần đây.............................8
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh công ty 3 năm gần đây.............................10
Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình sản xuất....................................................10
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm...................................................11
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý sản xuất tại công ty TNHH cơ khí chính xác Phát
Việt....................................................................................................................13
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán .........................................................17
Sơ đồ 1.5: Trình tự thực hiện kế toán máy tại công ty ...........................22

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.6: Trình tự lưu chuyển chứng từ của công ty.............................23

LỜI MỞ ĐẦU
Trong guồng máy vận hành nền kinh tế hiện nay thì lợi nhuận vừa là mục
tiêu vừa là động lực để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong năm 2013 này, thực hiện đúng lộ trình cam kết khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO là tiếp tục mở cửa hơn nữa thị trường trong nước
thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước càng trở nên quyết liệt
và mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải luôn trong tư thế
chủ động, sáng tạo, nhạy bén với thời cuộc nhằm giữ vững và phát huy thế mạnh
của mình, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất cũng như hiệu quả kinh
doanh. Để làm được điều này, mỗi doanh nghiệp lại kiến tạo cho mình những tổ

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


hợp công cụ kinh tế hữu hiệu nhất sao cho phù hợp nhất với tình hình nội bộ doanh
nghiệp. Tuy nhiên, một công cụ mà không một doanh nghiệp nào có thể bỏ qua dù
cho doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ thế nào đi chăng nữa đó là: “Kế Toán”.
“Kế Toán” là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc
chấp hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh
doanh, chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp. Vì thế công tác kế toán được xem
là vô cùng quan trọng trong việc đề ra được những quyết định chính xác nhất của
doanh nghiệp.
Nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay, bộ phận kế toán nói chung và mỗi nhân viên kế toán nói riêng cần
phải nắm thật vững kiến thức cơ bản, lý luận phải đi liền với thực tiễn nhằm đáp
ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, theo kịp với xu thế của thời đại. Dịp đi
thực tập lần này là cơ hội quý báu để em có thể tiếp cận và có được cái nhìn rõ nét
hơn về công tác kế toán trên thực tế, là hành trang cho em bước những bước đầu
tiên trên con đường kế toán mà em đã chọn.
Xuất phát từ thực tế “học đi đôi với hành”, trải qua thời gian thực tập dù
chưa dài tại công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt nhưng nhờ sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của Thầy giáo Nguyễn Hồng Chỉnh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ, các anh chị nhân viên kế toán công ty, em đã hoàn thành được bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp này. Do còn nhiều hạn chế về trình độ hiểu biết và kinh nghiệm
thực tế có hạn nên bản báo cáo này của em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo, đánh giá của Thầy giáo
hướng dẫn nói riêng và các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán nói chung để em có thể
hoàn thiện bài báo cáo này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2013

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sinh viên thực tập
Chu Thị Thoa

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC PHÁT
VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH cơ khí chính xác
Phát Việt
1.1.1. Tên công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt
Địa chỉ: Khu làng nghề – Hiệp Thuận – Phúc Thọ – Hà Nội
Điện thoại: 043.364.4125 – Fax : 043.364.4125
Địa chỉ Email :
Đăng ký kinh doanh số 0105771585
Cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


5

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Được thành lập từ tháng 04/2008 bởi những kỹ sư trẻ đam mê công nghệ và
đầy nhiệt huyết, sau hơn mười năm xây dựng, phát triển cho đến nay Công ty
TNHH cơ khí chính xác Phát Việt đã chiếm được lòng tin của khách hàng cũng như
khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trên thị trường với 02 nhà máy, 01 trụ sở Công
ty và hơn 50 Đại lý/Nhà phân phối trên toàn quốc.
Không ngừng đổi mới công nghệ để có những sản phẩm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của người sử dụng, đồng thời hoàn thiện và nâng cao hệ thống dịch
vụ chăm sóc khách hàng, đó là định hướng phát triển nhằm mang lại sức cạnh tranh
mạnh mẽ của Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt.
Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng , nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ, công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà Nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và những quy định trong các hoạt động kinh doanh với các bạn
hàng trong nước và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà Nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.


Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thực hiện những quy định của Nhà Nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh công ty có quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hoạt động sản xuất
kinh doanh, Tổng Giám Đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi,
nghĩa vuản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham gia hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như
quảng cáo, tham gia triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng….
1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của công ty:
Trong 3 năm gần đây, mặc dù phải liên tục đối phó với rất nhiều khó khăn,
thách thức, biến cố lớn về mặt thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng vọt,
lãi suất ngân hàng không ổn định...làm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty, tuy nhiên nhờ có sự nỗ lực, chịu khó suy ngẫm, tìm tòi của toàn
bộ các thành viên trong công ty từ bộ máy quản lý đến tập thể người lao động mà
công ty đã liên tiếp vượt qua khó khăn, phát triển ngày một vững mạnh. Điều này
được thể hiện rõ hơn qua một số chỉ tiêu sau :

 Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2010

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Năm 2011

Năm 2012

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu
Số tiền

TSNH
TSDH
Tổng TS
NPT
VCSH
Tổng NV

(%)


Số tiền

(%)

Số tiền

335.632.120 100
709.270.050 96.1
203.136.215
0
0
28.666.060
3.9
106.221.516
335.632.120 100
737.936.110 100
309.357.731
289.465
0.1
509.796.315 69.1
77.283.810
335.342.655 99.9
228.139.795 30.9
232.073.921
335.632.120 100
737.936.110 100
309.357.731
11
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán của Công ty năm 2010, 2011, 2012 )


Như vậy, qua các chỉ tiêu thể hiện tình hình tài chính của Công ty trong ba năm
từ 2010 – 2012, ta thấy: Trong 3 năm qua, qui mô tài sản và nguồn vốn của Công ty
liên tục có sự thay đổi lớn.Quy mô vốn năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010
(402.303.990 vnđ) nhưng đến năm 2012, quy mô vốn lại giảm với lượng lớn
(428.578.379 vnđ). Tuy nhiên trong đó, tài sản ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn (năm 2010 là 100%) trong cơ cấu tài sản của Công ty, chủ yếu là tiền và
hàng tồn kho. Công ty hoạt động trang trí và lắp đặt thuộc trong lĩnh vực xây lắp,
nguyên vật liệu là một khoản mục quan trọng do đó tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ
cấu tài sản chiếm tỷ trọng lớn là điều hợp lý. Tuy nhiên, TSNH luôn chiếm tỷ trọng
quá lớn như vậy cho thấy các TSDH trong Công ty chưa được chú trọng đầu tư.
Công ty cần đầu tư thêm TSDH như: đầu tư các phương tiện thiết bị, máy móc hiện
đại hơn để phục vụ thi công công trình nhằm nâng cao tiến độ kịp thời,nâng cao
hiệu quả tạo ra cơ sở vật chất tiền đề vững mạnh cho Công ty phát triển lâu dài và
tạo niềm tin uy tín cho các bên.
Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn qua các năm, đặc
biệt là năm 2010(99.9%). Mặc dù trong năm 2011có giảm xuống 30.9% nhưng đến

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(%)

65.7
34.3
100
25
75
100



8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

năm 2012 lại tăng lên 75%. Như vậy, Công ty đang sử dụng chủ yếu là nguồn vốn
chủ sở hữu để hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
Nợ phải trả chiếm tỉ lệ nhỏ cũng cho thấy công ty chưa tận dụng được nguồn vốn
vay.Do đó, trong thời gian tới, công ty cần có kế hoạch sử dụng nhiều vốn vay hơn
để cân đối cơ cấu nguồn vốn, nâng cao mức độ độc lập tài chính của mình, để mở
rộng quy mô vốn, tận dụng triệt để có hiệu quả nguồn vốn vay trên cơ sở đó phát
triển công ty.
 Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010 -2012

Bảng 2 : Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 -2012
Đơn vị tính: VNĐ
TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

01


Doanh thu thuần

201.431.270

151.194.700

220.832.560

02

LN trước thuế

(8.657.345)

(107.202.860)

5.245.501

03

Thuế TNDN

0

0

1.311.375

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011, 2012)


Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù trong năm 2009 và năm 2010
công ty bị lỗ nhưng nhìn chung từ năm 2010 đến 2012, hoạt động kinh doanh của
công ty có sự phát triển, điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi
nhuận. Doanh thu thuần năm 2012 tăng gần 46.1% lần so với năm 2011 và tăng gần
9.63% lần so với năm 2010 làm lợi nhuận năm 2012 cũng cao hơn so với năm 2011
và năm 2010, góp phần trang trải chi phí và thực hiện các kế hoạch phát triển của
công ty.
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty
1.2.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty:
SƠ ĐỒ 1.1: Mô hình quá trình sản xuất

PHÂN
XƯỞNG I

PHÂN

PHÂN

XƯỞNG II


XƯỞNG
III

KHO

SƠ ĐỒ 1.2:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
CHÍNH XÁC PHÁT VIỆT
NGUYÊN VẬT LIỆU

NHẬP KHO

SẮT, THÉP, NHÔM, INOX

PX: I

CẮT UỐN

TIỆN, HÀN, ĐỘT
DẬP

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

KIỂM TRA
VÀĐÓNG
GÓI

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PX III

GIA CÔNG,
LẮP RÁP

THÀNH
PHẨM

PX: II

1.2.2 Nhiệm vụ của từng phân xưởng:


PX: I

Tại phận xưởng I, các nguyên vật liệu như thép, nhôm, sắt, inox… sẽ được
cắt uốn theo từng loại quy định, sau đó đưa vào hàn, tiện tạo thành bộ khung sản
phẩm những sản phẩm hoàn thành sẽ được kiểm kê hàng ngày và được kiểm tra về
mặt kỹ thuật. Những bán thành phẩm nào đạt tiểu chuẩn sẽ được chuyển sang phân
xưởng II để gia công, lắp ráp.


PX: II

Sau khi nguyên vật liệu được xử lý ở PX I thì chúng được PX II gia công và
lắp ráp thành sản phẩm..



PX III

Sau khi đã được lắp ráp thành sản phẩm thì thành phẩm đó sẽ được kiểm tra
và đóng gói cẩn thận để chuyển tới các đại lý và người tiêu dùng..


KHO:

Là nơi tập kết thành phẩm và xuất bán thành phẩm đem tiêu thụ.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát
Việt
1.3.1.Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Trên thực tế không hề tồn tại một mô hình bộ máy quản lý chung nào có thể
áp dụng cho tất cả các DN, kể cả DN nhà nước. Mọi DN tuỳ thuộc vào đặc trưng

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ngành nghề, đặc điểm SP sản xuất, những đòi hỏi về yêu cầu quản lý sao của đơn vị
mình để xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất, đem
lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi mô hình tổ chức bộ máy công ty cũng được

coi là đặc trưng của Công ty ấy. Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt đã xây
dựng một bộ máy quản lý đồng nhất và chặt chẽ, có thể khái quát qua mô hình sau.

SƠ ĐỒ 1.3:
BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH
TỔNGPHÁT
GIÁM VIỆT
ĐỐC
XÁC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÂN XƯỞNG
PHÂN
I: ĐỘT
XƯỞNG II:
DẬP,XỬ LÝ
GIA CÔNG,

ChuTẠO
Thị Thoa, lớp KT9LẮP
– K9RÁP SP
KHUNG SP


PHÒNG KẾ
HOẠCH

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÂN XƯỞNG
III:

BẢO VỆ

KHO

KIỂM TRA VÀ
ĐÓNG Báo
GÓI cáo
SP thực tập tốt nghiệp


12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chú thích :
:

Quan hệ quản lý, giám sát.


:

Quan hệ hợp tác, phối hợp.

1.3.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý:


Tổng giám đốc Công ty: Hiện nay tổng giám đốc công ty là ông Đỗ

Văn Ngôn có những chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ sau:
a)

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của

công ty.
b)

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của

công ty.
c)

Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ

công ty.
d)

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công

ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

e)

Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong

công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng
giám đốc).
f)

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ

công ty.

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phó giám đốc Công ty: Phó giám đốc Công ty do Tổng giám đốc công

ty bổ nhiệm và được Tổng giám đốc phân công quyết định những công việc của
Công ty. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và nhiệm vụ
được giám đốc phân công và uỷ quyền.



Phòng kế toán(văn phòng công ty): Đây là nơi tập trung toàn bộ nhân

viên văn phòng của Công ty. Có nhiệm vụ chấp hành và đôn đốc việc thực hiện
chính sách, chế độ, các mệnh lệnh của ban giám đốc; được quyền đề xuất với ban
giám đốc những ý kiến vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản
lý. Song chức năng chính của phòng kế toán đó là phụ trách công tác kế toán công
ty, đồng thời phụ trách vấn đề giao dịch, tiêu thụ SP.


Phòng kỹ thuật:

a)

Giúp giám đốc triển khai xử lý các vấn đề liên quan đến chất lượng kỹ

thuật trong phạm vi xí nghiệp và gia công.
b)

Trực tiếp điền hành bộ phận kỹ thuật trong toàn xí nghiệp.

c)

Chịu trách nhiện lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới và triển khai.

d)

Quản lý tỷ lệ hàng lỗi, đưa ra đối sách để giảm tỷ lệ hàng lỗi.




Phòng kinh doanh:

a)

Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện

b)

Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà

phân phối
c)

Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại

Doanh thu cho Doanh nghiệp
d)

Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân

phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng


Phòng kế hoạch:

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
a)

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đánh giá và phân tích cung – cầu của thị trường về sản phẩm công ty

đang kinh doanh, dự báo về kế hoạch sản xuất và định mức tiêu thụ theo kế hoạch
dự kiến.
b)

Lập kế hoạch sản xuất hàng hóa theo tháng, quý, năm để đảm bảo các

chỉ tiêu sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
c)

Tham mưu cho ban giám đốc về việc chọn khách hàng, thị trường tiêu

thụ sản phẩm.
d)

Theo dõi kế hoạch nhập xuất hàng của công ty phục vụ kịp thời cho

sản xuất.
e)

Liên kết với các phòng ban nghiệp vụ thực hiện kế hoạch sản xuất.

f)


Kiểm tra đôn đốc các bộ phận, nhân viên thực hiện công việc được

g)

Phân công công việc phù hợp với năng lực từng nhân viên. Tạo mối

giao.
quan hệ lâu dài với khách hàng.
h)

Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện cân đối sản xuất của các mã hàng.



Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ hoạt động sản xuất, phòng chống

cháy nổ, bảo vệ máy móc thiết bị, kho hàng của công ty và phương tiện đi lại của
cán bộ công nhân viên và của khách tới công ty, quản lý việc ra vào công ty, kiểm
tra việc quét thẻ chấm công của công nhân viên


Phân xưởng 1: là phân xưởng sản xuất chính của công ty. Đứng đầu

PXI là quản đốc, có 1 thủ kho chuyên theo dõi về nguyên vật liệu và sản phẩm sản
xuất của xưởng. Ngoài ra, bộ phận chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ thuật cũng như
mẫu mã sản phẩm cũng nằm dưới sự quản lý của quản đốc phân xưởng I. Đây là 1
lựa chọn mà công ty đã lựa chọn đúng, do công ty chuyên sản xuất hàng cơ khí cho
nên bộ phận giám sát kỹ thuật cần gắn liền và sát sao bên cạnh bộ phận sản xuất là
hợp lý nhất.


Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân xưởng 2: Phân xưởng có một tổ trưởng đứng đầu quản lý, sắp

xếp kế hoạch lắp đặt sao cho phù hợp với thời gian giao hàng có khách hàng, nhiệm
vụ chủ yếu của phân xưởng II là sản xuất và lắp ráp SP.


Phân xưởng 3: Kiểm tra và đóng gói sản phẩm.



Kho: Là nơi để tập kết nguyên vật liệu, sản phẩm và xuất bán sản

phẩm để tiêu thụ.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Do đó,
công tác quản lý kinh tế tài chính được hạch toán chung cho toàn công ty, các phân

xưởng không có bộ phận kế toán riêng. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và
đặc điểm của công ty.
Phòng kế toán gồm 7 người: 1 kế toán trưởng, 6 kế toán phần hành, mỗi kế
toán viên đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP BỘ MÁY KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.4:
TỔ CHỨC

Kế toán
nguyên liệu,
vật tư

Kế toán
tiền lương
và TSCĐ

Kế toán
tiền mặt,
TGNH

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Kế toán
công nợ,
thanh
toán


KT bán
hàng,
thuế

Thủ
quỹ

Nhân viên thống kê kho Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và các phân xưởng


16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ báo sổ
1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Văn phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán, từ thu
thập, phân loại, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích vá tổng hợp
của Công ty. Công ty bố trí các nhân viên thống kê tại các phân xưởng và bộ phận
kho. Thông thường thì định kỳ 10 ngày hoặc đến cuối tháng theo yêu cầu của cấp
trên mà nhân viên thống kê phải tập hợp chứng từ và gửi về phòng kế toán.
* Kế toán trưởng:
- Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn
nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty

theo cơ chế quản lý mới, đồng thời kế toán trưởng còn thực hiện những nhiệm vụ
khác mà cấp trên yêu cầu.
- Có nhiệm vụ tổng hợp và vào sổ cái, kiểm tra các phần hành kế toán chi
tiết, tập hợp CP sản xuất vá tính giá thành SP, lập báo cáo định kỳ.
* Kế toán nguyên liệu, vật tư:
- Tổ chức phân loại, đánh giá NVL, công cụ dụng cụ phù hợp với yêu cầu quản
lý của Công ty.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán kế toán vào sổ kế toán.
- Quản lý, theo dõi tình hình nhập, xuất NVL, CCDC.

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tính đúng, đủ, kịp thời giá trị thực tế nhập kho của NVL,CCDC.
- Tổ chức việc kiểm tra và tham gia phân tích, đánh giá tinh hình thực hiện kế
hoạch mua hàng, tình hình thanh toán với người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu,
kiểm kê đánh giá khi cần thiết.
* Kế toán tiền lương và TSCĐ:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công
nhân viên.
- Tính toán và phân bổ hợp lý đầy đủ CP tiền lương và các khoản trích theo
lương .
- Kiểm tra việc tính lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên từ

đó lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ tiền lương.
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình

biến động và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ Công ty.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động, giám
sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Chuyển khoản, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng hay nhà cung cấp.
- Làm thủ tục vay ngân hàng khi có yêu cầu.
* Thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt,…tại quỹ tiền mặt.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch, phải chấp
hành sự kiểm tra khi có kiểm tra quỹ bất thường.
* Kế toán công nợ, thanh toán:

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Tổng hợp các khoản phải thu, phải trả trong kỳ. Theo định kỳ nhất định phải
báo cáo cho cấp trên.
- Theo dõi chi tiết thời hạn các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng và
đốc thúc việc thu hồi các khoản nợ phải thu, tiến hành lập các biên bản đối chiếu
công nợ với khách hàng.
- Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không đòi được thì lập dự
phòng phải thu khó đòi vào thời điểm cuối niên độ kế toán theo đúng quy định của chế
độ tài chính hiện hành.
* Kế toán bán hàng, thuế:
- Phản ánh kịp thời và đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với
Ngân sách Nhà nước, lập tờ khai thuế.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế GTGT,…).
- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử
lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo
cáo tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ hàng hóa.
- Có nhiệm vụ viết hoá đơn GTGT, tổng hợp thuế GTGT đầu ra, định kỳ
báo cáo cho cấp trên biết.
1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt.
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Hiện nay, Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính ban hành. Công ty cũng vận dụng chế độ một cách linh hoạt, chi tiết để phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Niên độ kế toán được bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đồng tiền sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá trị thực tế
+ Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp Kê khai thường
xuyên
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, sổ kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, Công
ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” trên phần mềm kế toán
máy. Hiện tại, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán EFFECT, được thiết kế dựa
trên đặc điểm hoạt động kinh doanh đặc thù của công ty. Quy trình đối với việc
nhập liệu và in báo cáo trên phần mềm này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.5 :
Trình tự thực hiện kế toán máy tại Công ty TNHH cơ khí chính xác
Phát Việt
Chứng từ gốc

Mã hóa chứng
từ

Chứng từ phân
bổ, k/c,bổ
sung...

Phần mềm máy
tính

Nhật ký
chung

Sổ cái

Bảng cân đối số

phát sinh hoàn
chỉnh

Sổ kế toán
chi tiết

Báo cáo tài chính

Các bảng chi
tiết số phát sinh

Bảng cân đối số
phát sinh thử

Ghi chú:
Nhập dữ liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng hoặc cuối kỳ

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Căn cứ vào chứng từ gốc hay các bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến
hành phân loại chứng từ: (phiếu thu, phiếu chi - các loại giấy tờ thanh toán), các

hoá đơn mua hàng ... Các chứng từ sẽ được cập nhật vào từng phân hệ tương ứng
của máy theo trình tự thời gian phát sinh. Cuối tháng, chỉ cần in ra từ máy danh
sách các nghiệp vụ đã được cập nhật, đóng thành từng quyển Sổ Nhật ký chung và
đóng dấu của đơn vị, Sổ Cái, Sổ kế toán chi tiết. Cuối quý hoặc theo yêu cầu quản
lý, kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh, lên Báo cáo tài chính và các báo
cáo liên quan.
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản trong danh mục tài khoản kế toán
theo Quyết định 48/2006 do Bộ tài chính ban hành, trừ các tài khoản dành riêng
cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Ngoài ra ứng với mỗi phần hành cụ thể,
Công ty có thêm các TK chi tiết riêng để tiện theo dõi.
1.4.2.4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Theo đó, hệ thống chứng từ của công ty được chia thành các nhóm sau:
1. Lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
phân bổ tiền lương, giấy đi đường…
2. Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật
tư, bảng cân đối vật tư…
3. Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê chi tiền
mặt, giấy báo nợ, giấy báo có…
4.TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ, báo cáo TSCĐ…
5. Chứng từ khác: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...
Sơ đồ 1. 6 :

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trình tự lưu chuyển chứng từ của công ty
Lập chứng
từ

Kiểm tra
chứng từ

Phân
loại,ghi sổ
kế toán

Lưu trữ, bảo
quản chứng từ

1. Lập chứng từ kế toán: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được
lập một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh.
2. Kiểm tra chứng từ kế toán : trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế
toán sẽ được kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số
liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký , con
dấu,…).
3. Phân loại, ghi sổ kế toán: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc
phân loại, sắp xếp các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: công ty bảo quản chứng từ kế toán
trong phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ chứng

từ ít nhất là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ.
1.4.2.5. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt áp dụng hệ thống BCTC theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi
kết thúc năm tài chính (ngày 31/12 năm dương lịch), Công ty lập hệ thống BCTC
và nộp cho chi cục thuế quận Hoàng Mai và cơ quan đăng ký kinh doanh là Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội theo đúng thời gian qui định là ngày 31/03 năm
sau. Các báo cáo này được lập bởi kế toán trưởng. Kế toán viên có nhiệm vụ cung
cấp sổ chi tiết cho kế toán trưởng. Hệ thống BCTC năm của Công ty bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Mẫu số B 01 – DNN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DNN

+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 – DNN


+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DNN

Ngoài hệ thống BCTC năm theo qui định hiện hành, Công ty còn có một số báo
cáo nội bộ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: báo cáo sản xuất, báo cáo tình
hình biến động nguyên vật liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo lĩnh
vực hoạt động…Tuy nhiên, các báo cáo nội bộ này rất ít khi được lập có thể là do
loại hình sản xuất kinh doanh là thi công xây lắp, sản phẩm là các công trình xây
lắp, thị trường ít biến động và giá cả thường được xác định trước khi sản xuất nên ít
nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị nội bộ.

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN II : HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY , PHÁP LUẬT VẬN
DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC PHÁT VIỆT
2.1. Các văn bản pháp quy và văn bản nội bộ vận dụng trong quản lý công ty
 Các chứng từ công ty sử dụng
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quy định trong QĐ 48/2006/QĐBTC. Theo đó, hệ thống chứng từ của công ty được chia thành các nhóm sau:
- Lao động - tiền lương: bảng chấm công (mẫu 01a-LĐTL), bảng thanh toán
tiền lương (mẫu 02-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương (mẫu 11-LĐTL).....

- Hàng tồn kho: phiếu nhập kho (mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-VT),
biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03-VT)...
- Tiền tệ: phiếu thu (mẫu 01-TT), phiếu chi (mẫu 02-TT), giấy đề nghị thanh
toán (mẫu 05-TT), bảng kê chi tiền mặt (mẫu 09-TT)...
- TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ), bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ (mẫu 06-TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02-TCSĐ)...
- Chứng từ khác: hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng hoá (mẫu 06-VT)...
 Các văn bản pháp luật áp dụng tại công ty
- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp;

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


25
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Thông tư 28/2001/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều
của luật quản lý thuế.
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003
- Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN.

- ..........vv.........
2.2. Nội quy, quy chế của Công ty TNHH cơ khí chính xác Phát Việt.
2.2.1. Thời gian làm việc.
2.2.1.1. Thời gian làm việc bình thường:
* Thời gian quy định: Tám (08) tiếng/ngày hay bốn mươi tám (48) tiếng một tuần,
từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Người lao động làm việc tại trụ sở chính, các địa điểm văn phòng do Công ty
thuê, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh của Công ty:
Sáng: 7h30 – 11h30
Nghỉ trưa: 11h30 – 13h
Chiều: 13h – 17h
- Người lao động được công ty bố trí làm việc tại các phân xưởng: Tuân thủ giờ
giấc làm việc theo quy định và tùy thuộc vào tình hình thực tế của công ty.
* Các yêu cầu khác

Chu Thị Thoa, lớp KT9 – K9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×