Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần công trình 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.19 KB, 47 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6..............3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................3
1.2. Nội quy, quy chế của doanh nghiệp...............................................................9
1.2.1. Quy chế trả lương........................................................................................9
1.2.2. Quy chế giao khoán công trình, sản phẩm...............................................11
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị.............................................................12
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...........................................................16
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.........................................................16
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty........................................................18
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.......................................................................................................21
2.1 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty...............................21
2.1.1.Ngành nghề kinh doanh của công ty..........................................................21
2.1.2 Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất thi công xây lắp của công ty 21
2.1.3. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty............................................................23
Kế toán tiền mặt:..................................................................................................23
2.1.3.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng:....................................................................29
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.......34
CHƯƠNG III:KẾT LUẬN.....................................................................................46

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp


Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Kết thúc năm 2012, đất nước ta đang chuyển mình bước sang giai đoạn
mới với những thách thức của thời đại. Những thành tựu to lớn mà nhân dân ta
đạt được trong 30 năm đổi mới đã góp phần khẳng định con đường xây dựng
XHCN Đảng ta đã chọn là hoàn toàn đúng đắn. Đóng góp không nhỏ cho những
thành tựu ấy phải kể đến ngành Xây dựng cơ bản - ngành công nghiệp xây dựng
cơ sở vật chất phục vụ đời sống xã hội và nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới, thực hiện tốt nghị quyết Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ XI, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Xây
dựng đang nỗ lực phát huy truyền thống vốn có, tích cực đổi mới phương thức
sản xuất kinh doanh.
Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, mỗi doanh nghiệp phải
tự xác định được thế mạnh cũng như hạn chế của mình. Doanh nghiệp xây dựng
nói chung thường sản xuất những sản phẩm có quy mô lớn, thời gian xây dựng
kéo dài. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lí vốn hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
Muốn thực hiện được điều đó các nhà quản lí cần phải nhờ đến công cụ kế toáncông cụ trọng tâm. Chính vì lẽ đó, để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp xây dựng em
đã chọn Công ty CP công trình 6 làm đơn vị thực tập và viết báo cáo thực tập.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần công trình 6.
Chương 2: Thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương 3: Kết luận.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo trong khoa
Kế toán để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Dự, ban lãnh đạo và các cô chú trong phòng Tài
chính- kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


3

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần công trình 6 tiền thân là đội đại tu đường thuộc Tổng
cục Đường sắt Việt Nam được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1956.
Ngay từ những ngày đầu thành lập với lực lượng tuy mỏng, kinh nghiệm còn
ít song cán bộ công nhân viên của đội đại tu đường đã là lực lượng chủ lực trong

đại tu đường sắt tuyến Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn và đặt mới tuyến
đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên, góp phần to lớn vào sự nghiệp khôi phục kinh tế
đất nước sau kháng chiến chống Pháp.
Năm 1960, bước vào thời kỳ xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đội đại
tu đường đổi tên thành Đội đường. Trong quá trình trưởng thành, Đội đường lần
lượt đổi tên thành Chi đội 6 vào năm 1966, Công ty đuờng 6 vào năm 1971. Sau
đó, để phù hợp với nhiệm vụ được giao trong sự nghiệp đổi mới của đất nước,
công ty đã đổi tên thành Công ty công trình 6.
Thực hiện nghị quyết TƯ khoá 8 về việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước,
thực hiện quyết định của Thủ tướng chính phủ và Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải,
Công ty công trình 6 đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Công ty Cổ phần
công trình 6 được thành lập theo quyết định 4446/2002 QĐ-BGTVT ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước công ty công trình 6 trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam thành
công ty cổ phần công trình 6, chính thức hoạt động theo luật Doanh nghiệp từ ngày
01/10/2003.
Công ty Cổ phần công trình 6 được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp Đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 29/09/2003, đăng ký thay đổi lần
thứ hai ngày 19/07/2005, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 19/06/2007, đăng ký
thay đổi lần thứ tư ngày 14/01/2008, lần thứ năm ngày 10/12/2009 và lần thứ sáu
ngày 12/05/2010.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần công trình 6
- Trụ sở chính: Tổ 36, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội.
- Fax: 043.8832761
- Điện thoại: 043.8832760
- Mã số thuế: 0100104901
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp


Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Tài khoản: 2141.0000000.1621 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Hà Nội.
- Email:
- Website: www.ctcpct6.com.vn; www.ctcpct6.vn ;
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây:
STT Các chỉ tiêu

Năm 2010

1

Tổng tài sản

195.219.028.048 322.875.091.607

387.957.122.783

2

Vốn chủ sở hữu


71.745.882.475

79.300.863.539

3

Tổng doanh thu

245.473.230.792 314.050.512.011

4

Lợi nhuận từ HĐKD 16.983.531.669

18.235.619.224

3.128.501.923

5

Lợi nhuận trước thuế 17.983.531.669

19.260.741.960

5.191.518.345

6

Thuế TNDN


3.557.591.939

1.186.731.270

7

Thuế TNDN hoãn lại -1.209.847

1.020.349

63.175

8

LN sau thuế

15.702.129.672

4.004.723.900

4.529.255.547

13.455.485.969

Năm 2011

Năm 2012

85.662.611.039


316.984.256.432

Phân phối LN năm 2012 và chia cổ tức:
* Phần phân phối này sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua mới
có giá trị thực hiện;
* Các ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh (Nếu có) của cơ quan
Thuế, cơ quan tài chính hay cơ quan khác có thẩm quyền kiểm tra kết luận được
điều chỉnh vào phần lợi nhuận chưa phân phối còn lại hoặc nguồn Quỹ dự phòng
tài chính và Quỹ đầu tư phát triển.
* Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần công trình 6 là báo cáo tài chính
hợp nhất từ : Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty mẹ “ Công ty cổ phần
công trình 6” và Báo cáo tài chính của Công ty con “ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Đá Phủ lý”. Kết quả kinh doanh năm 2012 lỗ tại công ty con
" Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đá Phủ lý ” được theo dõi và bù
dần vào lãi kinh doanh các năm sau.
* Năm 2012 “Công ty TNHH một thành viên Đá Phủ Lý ” kinh doanh
thua lỗ nên không có nguồn trích các quỹ, Công ty mẹ vẫn còn nguồn kinh phí
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


5

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


khen thưởng và phúc lợi để thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa ước lao động nên
Công ty không thực hiện trích quỹ khen thưởng và phúc lợi. Lợi nhuận năm
2012 được phân phối cụ thể như sau:
1) Lợi nhuận sau thuế năm 2012:

4.004.723.900 đ

2) Trích lập các quỹ:

600.708.585 đ

+ Quỹ dự phòng tài chính 5%

:

200.236.195 đ

+ Quỹ phát triển sản xuất 10% :

400.472.390 đ

3) Dự kiến chia cổ tức cho các cổ đông:
* Nguồn chia cổ tức : Công ty sử dụng lợi nhuận còn lại của các năm
trước chưa phân phối và lợi nhuận sau thuế của năm 2012 để chia cổ tức cho cổ
đông.
* Nguyên tắc phân phối : Theo vốn góp cổ phần của các cổ đông tại thời
điểm chốt danh sách thực hiện quyền do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam cung cấp không kể giá trị cổ phiếu quỹ của công ty tại ngày chốt quyền dự
kiến là : 61.057.590.000 đ tương đương với 6.105.759 cổ phần.
*Dự kiến trả cổ tức năm 2012 cho cổ đông bằng tiền mặt là 12%.

+ Nguồn trả cổ tức: 61.057.590.000 đ x 12% = 7.326.910.800 đ
(Bảy tỷ, ba trăm hai sáu triệu chín trăm mười ngàn tám trăm đồng chẵn)
* Thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông: Sau khi Đại hội đồng cổ đông
thành công, Công ty gửi Nghị quyết báo cáo các cơ quan chức năng có thẩm
quyền kiểm tra giám sát và Công ty làm thủ tục để Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam chốt danh sách cổ đông làm cơ sở thực hiện chi trả cổ tức. Cổ
tức năm 2013 Công ty cổ phần công trình 6 phải giữ lại tiền thuế TNCN là 5%
để nộp ngân sách Nhà Nước theo quy định.
+ Đối với cổ đông đã lưu ký (Cổ phần đã lưu ký) thì Công ty cổ phần
công trình 6 phải chuyển tiền về Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
(95%). Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển về các Công ty chứng
khoán để chuyển vào tài khoản tiền của các cổ đông.
+ Đối với cổ đông chưa lưu ký hoặc số cổ phần chưa lưu ký : Các cổ đông
mang Chứng minh nhân dân và sổ cổ đông đến nhận tiền tại Phòng Tài chính kế
toán công ty cổ phần công trình 6 - Tổ 36 - Thị Trấn Đông Anh - Hà Nội
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Báo Cáo Tốt
Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Đối với các cổ đông chưa lưu ký là cán bộ công nhân viên (Đang công
tác) ở xa trụ sở công ty thì kế toán các đơn vị có thể tập hợp và lên danh sách để
trình lãnh đạo và Phòng tài chính kế toán kiểm tra đối chiếu và nhận tiền tại
phòng để chi trả cho họ.

+ Cổ tức năm 2012 chi trả trong năm 2013 cho các tổ chức thì không phải
khấu trừ thuế.
4) Trả tiền thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát:
Số tiền thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát năm 2012 là:
4.004.723.900 đ x

3% =

120.141.000 đ

Số tiền thù lao này được phân phối cho các thành viên Hội đồng quản trị
và ban kiểm soát theo quy chế.
5. Lợi nhuận còn lại chưa phân phối :
- Lợi nhuận còn lại chưa phân phối của các năm trước:

4.103.785.790 đ

- Lợi nhuận sau thuế năm 2012:

4.004.723.900 đ

- Số phân phối cho năm 2012 :

8.108.509.690 đ

+ Trích lập các quỹ

=

600.708.585 đ


+ Chia cổ tức 12% vốn thực góp

=

7.326.910.800 đ

+ Chi thù lao Hội đồng quản trị

=

120.141.000 đ

- Số còn chưa phân phối là :

60.749.305 đ

6. Tình hình các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu như sau :
+ Quỹ dự phòng tài chính :
- Đến 31/12/2012 :
- Trích từ lợi nhuận 2012:
+ Quỹ đầu tư và phát triển sản xuất:
- Đến 31/12/2012 :
- Trích từ lợi nhuận 2012:
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

3.173.114.305 đ
2.972.878.110 đ
200.236.195 đ

6.573.194.129 đ
6.172.721.739 đ
400.472.390 đ
Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Thặng dư vốn cổ phần:

989.164.000 đ

Kế hoạch năm 2013:
a. Kế hoạch vốn lưu động cho hoạt động SXKD:
TT

NỘI DUNG CHỈ TIÊU

a
1
2

CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NĂM 2012

3
4

5
6
7
b
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

SỐ TIỀN

Giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2012
402,9 tỷ đồng
Doanh thu thực hiện 2012
313,5 tỷ đồng
Giá trị bình quân Tài sản lưu động thực tế trong
290,5 tỷ đồng
năm 2012 (( Đầu năm + cuối năm)/2))
Số vòng quay vốn lưu động thực hiện ( 2/3)
1,08 lần
Dư nợ Vay ngắn hạn ngân hàng cuối năm
82,97 tỷ đồng
Vốn tạm ứng công trình B.Quân (Tiền ứng trước )

111,5 tỷ đồng
Vốn chiếm dụng khách hàng thường xuyên 60,4 tỷ đồng
(B.quân)
KẾ HOẠCH VỐN LƯU ĐÔNG NĂM 2013

Giá trị sản lượng kế hoạch năm 2013
Doanh thu kế hoạch năm 2013
Lãi trước thuế
Khấu hao tài sản cố định
Nhu cầu vốn Lưu động cần thiết cho SXKD ( 2-3-4)
Vòng quay vốn lưu động kế hoạch(= 110% so 2011)
Nhu cầu Vốn lưu động Bình quân năm 2012(=5/6)
Vốn lưu động tự có bình quân (Bằng tổng nguồn
vốn tự có Bình quân năm trừ đi phần vốn đang nằm
trong đầu tư Tài sản cố định)
Vốn lưu động vay ngân hàng B.quân kế hoạch 2013
Vốn tạm ứng công trình (ứng trước)
Vốn nợ Bình quân khách hàng và nợ khác

364,7 tỷ đồng
330 tỷ đồng
18 tỷ đồng
12 tỷ đồng
300 tỷ đồng
1,19 lần
252 tỷ đồng
11 tỷ đồng
120 tỷ đồng
61 tỷ đồng
60 tỷ đồng


b. Kế hoạch đầu tư TSCĐ và nguồn vốn đầu tư:
Kế hoạch dự án đầu tư năm 2013:
Năm 2013 theo kế hoạch đầu tư của Ban giám đốc trình Hội đồng quản trị
công ty với các nội dung sau:

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Hoàn thiện hồ sơ cấp phép khai thác Đá tại mỏ đá Bình Thuận, từng
bước triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật . Kinh phí thực hiện 6-7 tỷ đồng;
+ Mua sắm ô tô con phục vụ công tác cho XN 603, VLXD dự kiến kinh
phí là 2 tỷ đến 2,5 tỷ đồng; Trang bị máy móc thiết bị phương tiện làm việc khác
và xây dựng mạng thông tin quản lý điều hành với kinh phí dự kiến 1 tỷ đồng
+ Sửa chữa nhà làm việc tại XNVLD, Công ty Đá Phủ Lý dự kiến kinh
phí khoảng 1,5 tỷ đồng;
+ Đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công đường sắt, đường bộ …. dự kiến
kinh phí khoảng 5 tỷ đồng. Việc mua sắm cụ thể giao cho Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc quyết định.
Tổng mức đầu tư năm 2013 từ 15,5 tỷ đến 18 tỷ đồng
Đại hội đồng cổ đông giao cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc chỉ

đạo các, bộ phận, phòng ban chức năng nghiên cứu tính toán lập dự án đầu tư,
trình cấp đủ thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
Nguồn vốn đầu tư dự án 2013:
Căn cứ tờ trình và phương án của Ban giám đốc về dự án đầu tư, luận
chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, Căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của
Hội đồng quản trị công ty để xây dựng và thực hiện tìm kiếm nguồn vốn thích
hợp. Nguồn vốn sử dụng cho dự án sẽ được huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn khấu hao năm 2013 (Vốn đối ứng cho dự án Vay Ngân
hàng);
+ Bán, khoán cho thuê khai thác các tài sản Công ty chưa phát huy hết
tiềm năng, hiệu quả thu hồi vốn đầu tư vào dự án mới hiệu quả hơn;
+ Liên doanh, liên kết để đầu tư dự án. Khai thác hiệu quả các tiềm năng
sẵn có thúc đẩy sử dụng hiệu quả các dự án đã đầu tư thu vốn để tái đầu tư tiếp;
+ Liên hệ, tìm kiếm nguồn vốn từ các Ngân hàng thương mại;
Kế hoạch LN và cổ tức năm 2013
+ Doanh thu năm 2013 :
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2013(5,5% doanh thu) :
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

330 tỷ đồng
18 tỷ đồng
Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


+ Lợi nhuận sau thuế:

13,5tỷđồng trở lên

+ Cổ tức 2013 đảm bảo 15% trở lên:

9,2 tỷ đồng trở lên

1.2. Nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
1.2.1. Quy chế trả lương.
Điều 1: Tiền lương được phân phối theo lao động và kết quả lao động của
từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ
chuyên môn kĩ thuật cao, tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì được trả lương cao. Mức chi trả tiền lương gắn liền với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng bộ phận, đơn vị.
Điều 2: Chống phân phối bình quân; quỹ tiền lương được phân phối trực
tiếp cho người lao động, không sử dụng vào mục đích khác.
Điều 3: Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào
sổ lương theo quy định tại thông tư số 15 LĐTBXH/TT ngày 10/7/1997 của bộ lao
động thương binh xã hội.
Điều 4: Giám đốc các đơn vị phối hợp với công đoàn để xây dựng quy chế
trả lương cụ thể cho đơn vị mình. Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến
từng người lao động trong dơn vị.
Điều 5: Đối tượng áp dụng quy chế này bao gồm: toàn thể CNCVN trong
công ty và số lao động hợp đồng ngắn hạn , hợp đồng thời vụ.
Điều 6: Quỹ tiền lương của công ty CPCT 6 được hình thành từ các nguồn
sau đây:
- Lương từ sản phẩm công trình hoàn thành.
- Lương của năm trước chuyển sang nếu có.

- Lương của đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến.
Điều 7: Để đảm bảo chi lương không vượt so với quỹ lương được hưởng;
tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm,
lương thời gian không vượt quá 93% lương theo sản phẩm thực hiện.
Quỹ tiền lương dự phòng không nhỏ hơn 7% lương theo sản phẩm thực hiện
( theo thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH của bộ lao động – thương binh và xã
hội 29/01/2001 hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương, và quản lí tiền lương, thu
nhập trong doanh nghiệp.)
Điều 8: Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán:
a. Đối với lao động làm lương khoán và làm lương sản phẩm tiền lương
được trả theo công thức sau:
T = Vđg x Q
(1)
Trong đó:
T : là tiền lương của một lao động nào đó.

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


10

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Vđg : là đơn giá tiền lương sản phẩm, đối với làm khoán và tiền lương
khoán không vượt quá 81% tiền lương được duyệt. Riêng sản phẩm tà vẹt bê tông

chi lương không quá 88% đơn giá tiền lương sản phẩm.
Q : là số lượng sản phẩm hoặc công việc khoán hoàn thành (xác
định bằng tổng đo hàng ngày, hàng tháng)
b. Đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì việc trả
lương thực hiện theo phương pháp sau :
Trả lương theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận và số điểm để đánh giá
mức độ đóng góp để hoàn thành công việc
Vsp
Công thức tính :

Ti =

đi

(2)

m

∑ đi
i =1

Trong đó :

Ti : là số tiền mà người thứ i được nhận
Vsp : là quỹ tiền lương tập thể ứng với khối lượng hoàn thành
đi : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công
việc của người thứ i.
c. Việc trả lương cho bộ phận cấp dưỡng, tín hiệu, trông coi vật tư : nguồn
trả từ quỹ lương sản phẩm hoặc lương khoán theo phương pháp trả lương thực gắn
với kết quả SXKD toàn đơn vị : tỷ lệ do đơn vị xác nhận mức độ công việc thực

hiện.
d. Việc trả lương cho lao động hợp đồng, xí nghiệp phải tách rõ : lương sản
phẩm, tiền BHXH, BHYT, BHTN...mức độ chênh lệch so với công nhân chính
thức tối thiểu phải bằng 90% (nếu hoàn thành công việc như nhau).
Điều 9 : Trả lương cho CBCNV trong những ngày nghỉ được hưởng lương
theo chế độ quy định :
a. Trả lương thời gian : nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ lễ, nghỉ tết,
nghỉ chế độ nữ, hội họp học tập :
(TCB + PC) x Tmin
TTG =
x Nksx
(3)
NCĐ
Trong đó :
TTG : là tiền lương trả cho CBCNV trong những ngày không
tham gia sản xuất theo chế độ quy định.
TCB : tiền lương cấp bậc
PC : phụ cấp chức vụ, hệ số bảo lưu, trách nhiệm, khu vực (nếu có)
Tmin : tiền lương tối thiểu nhà nước quy định
NCĐ : ngày công làm việc theo chế độ quy định/tháng
Nksx : số ngày nghỉ được hưởng lương

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


11

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

b. Trợ cấp BHXH : Những ngày nghỉ ốm đau, thai sản được hưởng trợ cấp
BHXH theo quy định hiện hành. Mức lương để tính BHXH bao gồm : hệ số lương
cấp bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp khác (nếu có). Tỷ lệ % hưởng tính theo mỗi
loại :
- nghỉ ốm bệnh thông thường : 75%
- nghỉ thai sản
: 100%
c. Trợ cấp tai nạn lao động : do doanh nghiệp chi trả hưởng 100% lương
d. Trả lương thêm giờ thêm ca : khi thực hiện lamg thêm giờ, người lao
động được trả lương theo nghị định 61 của bộ luật lao động.
Điều 10 : Trả lương đối với cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thừa
hành và các đối tượng khác vừa theo hệ số lương vừa theo kết quả các bộ phận :
Ti = T1i + T2i
(4)
Trong đó :
Ti : là tiền lương của người thứ i
T1i : là tiền lương lần 1 của người thứ i
T2i : là tiền lương lần 2 của người thứ i
1.2.2. Quy chế giao khoán công trình, sản phẩm.
Điều 1: Mục đích xây dựng quy chế khoán:
- Nhằm nâng cao tính chủ động trong SXKD của các đơn vị thành viên,
bảo toàn và phát triển vốn, tạo điều kiện tăng năng suất để nâng cao thu nhập cho
CBCNV.
- Kiểm soát và điều hành tốt hơn các hoạt động SXKD của công ty nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất.
- Đảm bảo việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, TSCĐ, máy móc thiết bị

và nhân lực của công ty.
- Đảm bảo sự ổn định và đem lại cổ tức lớn nhất cho các cổ đông
Điều 2: Đối tượng được giao khoán:
- Bao gồm các xí nghiệp thành viên các chi nhánh hoặc các tổ chức cá
nhân khác trực thuộc công ty có khả năng tổ chức và thực hiện các sản phẩm
khoán.
Điều 3: Sản phẩm khoán
- Các công trình đương sắt, đường bộ, cầu cống..... và các công trình
khác theo đăng kí kinh doanh của công ty mà công ty có được qua đấu thầu, được
giao nhiệm vụ thi công hoặc nhận lại thầu từ đơn vị khác.
- Các sản phẩm công nghiệp
- Các dự án hoặc đề tài nghiên cứu phục vụ SXKD của công ty
- Sản phẩm khoán còn có thể là toàn bộ cơ sở vật chất để kinh doanh vào
lĩnh vực nào đó của công ty.
Điều 4: Điều khoản thi hành

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Các phòng ban công ty căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và có
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và thực hiện quy chế thống nhất trong toàn công

ty.
- Công ty có chế độ khen thưởng thích đáng cho các đơn vị, cá nhân
thực hiện tốt quy chế, đem lại hiệu quả cho đơn vị, đồng thời xử lý nghiêm khắc
những trường hợp vi phạm quy chế làm thiệt hại đến kinh tế và lợi ích chung của
công ty. Tiền khen thưởng cho cá nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ nhận
khoán được trích từ quỹ thi đua khen thưởng của công ty.
- Ban quy chế giao khoán gọn công trình, sản phẩm của công ty cổ phần
công trình 6 đã được hội đồng quản trị thông qua ngày 03/04/2007 và được thống
nhất thực hiện trong toàn công ty, kể từ ngày kí quyết định ban hành. Riêng đối với
cây xăng tại khu vực đông anh được thực hiện từ ngày 01/01/2008
- Các mối quan hệ phân cấp khác giữa công ty và các đơn vị thành viên
tuân thủ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần công trình 6, hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và các quy chế quy định khác của công
ty.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty. Đại hội đồng cổ đông thường
niên tổ chức mỗi năm một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập, quyết định
những vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty, đặc biệt thông
qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp
theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra, có quyền quyết định mọi vấn đề đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty . Hội đồng
quản trị công ty có 05 người gồm một chủ tịch hội đồng quản trị và 4 uỷ viên hội
đồng.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên trong đó
có một thành viên là người có chuyên môn tài chính kế toán. Hằng năm, ban kiểm
soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, tổng giám đốc điều hành trong việc quản

lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao; thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
Ban giám đốc công ty: Ban giám đốc do hội đồng quản trị bầu và bổ nhiệm.
Ban giám đốc gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc điều
hành là người có quyền quyết định cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hội đồng quản trị, cổ đông và pháp luật về điều hành hoạt động của mình. Giúp
việc cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc theo sự phân công uỷ quyền của
Tổng giám đốc điều hành.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp ban giám đốc công ty sắp xếp
bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách Nhà
nước, quy định của công ty đối với người lao động, thực hiện các công việc về
hành chính, quản trị văn phòng, văn thư bảo mật, trang trí khánh tiết, thường xuyên
bảo đảm an toàn trật tự, vệ sinh tại trụ sở cơ quan, tiếp khách trong phạm vi công
ty
- Phòng Tài chính kế toán: tham mưu giúp ban giám đốc công ty về công tác
tài chính kế toán, công tác quản lý vốn và nguồn vốn; đảm bảo phản ánh kịp thời,

chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.Hướng
dẫn các đơn vị thành viên thực hiện đúng các chế độ kế toán, thường xuyên kiểm
tra các đơn vị và chịu trách nhiệm giải trình chứng minh số liệu sổ sách, phương
pháp hạch toán ở các đơn vị và công ty trước cơ quan tàichính cấp trên và cơ quan
thuế, kiểm toán..
- Phòng kế hoạch dự án: giúp lãnh đạo công ty thực hiện chức năng hoạch
định kế hoạch, biện pháp kinh doanh; nghiên cứu lập hồ sơ dự thầu, tham mưu cho
giám đốc kí kết các hợp đồng kinh tế, giao khoán cho các xí nghiệp lập kế hoạch
tiến độ sản xuất hàng quý, năm, đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch của đơn
vị. Lập hồ sơ thanh quyết toán các công trình đã thi công xong, giải quyết các tồn
tại trong hồ sơ dự thầu đảm bảo điều kiện thanh toán, quyết toán và rút vốn kịp
thời , lập dự án đầu tư, thẩm duyệt các dự án, các công trình do công ty làm chủ
đầu tư.
- Phòng kỹ thuật thiết bị: giúp lãnh đạo công ty thực hiện chức năng quản lý
sản xuất thi công, quản lý máy thi công, thiết bị, tài sản cố định của công ty và
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Lập kế hoạch điều động máy thi công tới các xí
nghiệp, tổ chức công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị trong toàn công ty.
- Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Các chi nhánh, xí nghiệp thành
viên là bộ phận hạch toán phụ thuộc công ty, Mỗi chi nhánh, xí nghiệp có giám
đốc, phó giám đốc, cán bộ phụ trách kế toán, thủ quỹ, cán bộ kỹ thuật, vật tư, thiết
bị với số lượng tuỳ theo quy mô của xí nghiệp. các đơn vị được mở tài khoản
chuyên chi tại ngân hàng nơi đóng quân để Công ty chuyển cho vay vốn hàng
tháng, các đơn vị này được Công ty uỷ quyền ký kết hợp đồng mua bán vật tư, thuê
mướn nhân công….phụ trách kế toán và giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm tập
hợp, phân loại, kiểm tra và lưu trữ chứng từ gốc ban đầu, hạch toán kế toán theo sự
uỷ quyền của công ty(Thường là tập hợp chi phí ban đầu của các công trình). Các
Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

đơn vị xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản xuất, thi công xây
dựng các công trình.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức một đội công trình dưới sự quản lý trực tiếp
của ban giám đốc công ty và các phòng ban, Đội công trình có một đội trưởng và
một phụ trách kế toán, một thủ quỹ, và có cán bộ vật tư, kỹ thuật . Đội công trình
có trách nhiệm tập hợp kiểm tra chứng từ ban đầu, hàng tháng chuyển về phòng kế
toán công ty để phòng kế toán hạch toán , đội được mở tài khoản và được uỷ quyền
ký hợp đồng mua vật tư thi công. Hàng tháng căn cứ nhu cầu sản xuất lập kế hoạch
vay vốn, công ty phê duyệt chuyển cho đội thực hiện …cuối tháng phụ trách kế
toán, đội trưởng hoàn thiện chứng từ giao về phòng để giảm số dư vay tiền. .
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập: Công ty cổ phần công trình 6 có
một công ty con hạch toán độc lập đó là : Công ty TNHH một thành viên Đá Phủ
Lý ( công ty 6 nắm giữ 100% vốn điều lệ), Công ty TNHH một thành viên Đá Phủ
lý có bộ máy hoàn chỉnh gồm : Chủ tịch công ty Ông Trần Hữu Hưng, có Ban
giám đốc Ông Phạm Văn Vĩnh và ông Nguyễn Xuân Dật, có phòng Tổ chức hành
chính, Phòng Kế toán và Phòng Kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ kinh doanh, khai
thác,chế biến đá các loại.

Nguyễn Thị Hồng – KT17-K5
Nghiệp

Báo Cáo Tốt



Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

15

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Sơ đồ tổ chức quản lý công ty:

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc,
các phó tổng giám đốc

Chủ tịch thành viên
công ty con
Công ty tnhh
Phòng tổ chức

một thành viên

hành chính

đá phủ lý



nghiệp

Phòng tài chính
kế toán









nghệp

nghệp

nghiệp

nghiệp

công

công

công

trình


trình

trình

vật

công

liệu và

trình

xây lắp

601

602

603

604

Phòng kế
hoạch dự án

xí nghiệp
Chi

Phòng


nhánh

thí

tây bắc

nghiệm
và kiểm
định

Nguyn Th Hng KT17-K5

Phòng kỹ thuật
thiết bị

Bỏo Cỏo Tt Nghip

đội
công
trình

vật liệu
và x.DựNG
tháp
chàm


nghiệp
đá suối
kiết



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

16

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa
phân tán. Tại công ty, phòng tài chính - kế toán đóng vai trò là phòng kế toán trung
tâm, xử lý ghi nhận thông tin tài chính được cung cấp bởi các đơn vị thành viên
đồng thời thực hiện đầy đủ các phần hành kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại văn phòng công ty mẹ, thực hiện quyết toán các công trình, hạng mục công
trình, lập các báo cáo tài chính riêng công ty mẹ, báo cáo tài chính hợp nhất. Tại
đội công trình, nhân viên phụ trách kế toán thu thập, kiểm tra sơ bộ chứng từ ban
đàu, gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán ghi sổ. Tại các xí nghiệp hạch toán
phụ thuộc, cán bộ phụ trách kế toán của xí nghiệp thu nhận, kiểm tra chứng từ và
hạch toán tập hợp chi phí theo từng công trình, khoản mục, hàng quý nộp báo cáo
tài chính (Dạng chưa đầy đủ) về phòng kế toán công ty, Đơn vị xí nghiệp không
được hạch toán giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng ngoại trừ xí nghiệp sản
xuất công nghiệp được phép hạch toán giá vốn hàng bán và ghi nhận doanh thu
một số sản phẩm vật liệu truyền thống (Tà vẹt bê tông).
Báo cáo tài chính quý(Dạng chưa đầy đủ) của các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc nộp về công ty bao gồm các mẫu biểu theo quy định của Nhà nước
và Công ty chủ yếu có các mẫu biểu sau đây: Bản cân đối phát sinh bàn cờ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, bảng cân đối tài khoản, Bảng chi phí giá
thành công trình, hạng mục công trình, bảng cân đối kế toán, số dư chi tiết khách
hàng……để Công ty tổng hợp phát sinh lập báo cáo quý cho riêng công ty mẹ

“Công ty cổ phần công trình 6”.
Tại các đơn vị thành viên của công ty,dưới sự hướng dẫn và quy định của
Phòng kế toán công ty, cán bộ phụ trách kế toán mở đầy đủ sổ sách kế toán theo hệ
thống kế toán của Nhà nước và đặc thù, thực hiện hạch toán kế toán trên phần mềm
kế toán chung của công ty đó là phần mềm kế toán CADS. Các đơn vị đều mở tài
khoản tại ngân hàng để công ty chuyển tiền cấp vốn cho sản xuất (tài khoản
chuyên chi). Hàng tháng căn cứ khối lượng hoàn thành và kế hoạch sản xuất….các
phòng ban công ty kiểm tra trình lãnh đạo cho vay tiền từ công ty về chi nhánh, xí
nghiệp để phục vụ cho hoạt động của mình. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ở đơn vị, chi nhánh xí nghiệp đều được hạch toán kịp thời …..Cuối quý, cuối năm
phụ trách kế toán đơn vị phải chuyển Bảng cân đối bàn cờ các nghiệp vụ phát sinh
trong quý và các chi tiết số liệu của các tài khoản, công trình…để phòng kế toán
tổng hợp và lên Báo cáo tài chính chung.
Đối với đội công trình và phòng thí nghiệm, do mô hình và năng lực cán bộ
nên đơn vị chỉ tập hợp chứng từ ban đầu, hàng tháng nộp về phòng tài chính kế

NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

17

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

toán công ty. Cán bộ phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra và hạch
toán kế toán từ chứng từ gốc.

Riêng đối với Công ty TNHH đá Phủ Lý là công ty con hạch toán độc lập
nên hàng quý gửi báo cáo tài chính đầy đủ đúng quy địnhcủa Nhà nước và công ty
về để phòng tài chính kế toán công ty mẹ tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính
“Báo cáo tài chính hợp nhất – Công ty cổ phần công trình 6”.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 6 thành viên:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán, tài chính trong
toàn công ty, tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên cấp dưới thực hiện công tác
kế toán theo quy định của công ty, của luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Là
người chịu trách nhiệm chỉ đạo và quan hệ xử lý với các cơ quan thuế, tài chính,
công bố các thông tin về tài chính, báo cáo và xử lý báo cáo với UBCKNN, Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam….
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, kiểm tra đối chiếu,
nhập số liệu của các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, đối chiếu công nợ khách hàng,
giao dịch, công trình tại công ty và lập các báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo tài
chính năm.
Kế toán thuế kiêm tiền lương, Bảo hiểm xã hội : Là cán bộ kế toán trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ kê khai và báocáo thuế, tổng hợp và thanh toán lương, thanh
toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
….đồng thời phụ trách đối chiếu các khoản nghĩa vụ của công ty với Nhà nước,
quản lý và báo cáo Hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra của Công ty.
Kế toán ngân hàng , thanh toán: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, lập kế hoạch vay vốn, hạn mức
tín dụng , thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
Kế toán tiền mặt kiêm tài sản cố định, thanh toán tạm ứng, quản lý cổ đông :
Chịu trách nhiệm viết phiếu thu chi tiền mặt, các nghiệp vụ về tài sản cố định, các
nghiệp vụ thanh toán tạm ứng và xử lý các sai sót chỉnh sửa thông tin cho cổ đông
công ty.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền theo phiếu thu và phiếu chi tiền hợp
lệ, hàng ngày kiểm quỹ ghi sổ đầy đủ, làm công tác hành chính, chấm công hàng
ngày


NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

18

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
ngân hàng
kiêm các
khoản
thanh toán

Kế toán
thuế kiêm
tiền lương
và các
khoản trích

theo lương

Kế toán
tiền mặt,
kiêm tài
sản cố
định, tạm
ứng, quản
lý cổ đông

Thủ quỹ

1.4.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
*Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ
Công ty áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12
dương lịch. Đơn vị tiền tệ được công ty sủ dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính là Đồng Việt Nam (ĐVN).
*Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
thông tư số 244/2009TT-BTC ngày 31/12/2009 ban hành về việc hướng dẫn sửa
đổi bổ sung chế độ kế toán.
Hiện nay, công ty tuân thủ 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành
theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty sử
dụng chương trình phần mềm kế toán CADS . Nguyên tắc lập báo cáo tài chính là
theo nguyên tắc giá gốc.
*Chính sách kế toán áp dụng
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tuơng đương tiền: Tiền và các khoản
tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang

chuyển và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 90 ngày tính từ thời điểm mua và có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
tiền mặt. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ được quy đổi sang đồng
NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

19

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Số dư tài sản là
tiền, tương đương tiền, công nợ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính
được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày kết thúc năm tài chính, chênh lệch tỷ giá
được ghi nhậnvào khoản mục “chênh lệch tỷ giá” trên bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Công ty ghi nhận giá trị hàng tồn kho
trên cơ sở giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Phương pháp xác định giá
xuất kho: phương pháp thực tế đích danh với công trình xây dựng cơ bản và
phương pháp bình quân gia quyền đối với sản xuất công nghiệp. Phương pháp hạch
toán hàng tồn kho áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 02- hàng tồn
kho.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên
giá và giá trị hao mòn luỹ kế. Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng phù
hợp với thông tư số 203/2009TT-BTC ngày 20/12/2009 của Bộ Tài chính về Chế

độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí trả trước ngắn và dài hạn: chi phí trả trước tại
ngày 31/12/2010 của công ty là giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng và chi phí sửa
chữa máy móc liên quan đến nhiều năm tài chính, được ghi nhận vào chi phí sản
xuất hoạt động kinh doanh trong kỳ theo nguyên tắc đường thẳng trong thời gian từ
15 đến 36 tháng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thoả mãn đầy đủ năm điều kiện quy định trong chuẩn mực
VAS14- doanh thu và thu nhập khác. Trong đó, doanh thu từ hoạt động xây lắp,
gia cố, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng, đường bộ, đường sắt được ghi
nhận khi có biên bản nghiệm thu, thanh quyết toán công trình được chủ đầu tư phê
duyệt, được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán và công ty xác định được chắc chắn
và đầy đủ các chi phí liên quan đến công trình đó.Doanh thu hoạt động tài chính
của công ty chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi từ đầu tư trái phiếu và
được ghi nhận khi thực tế phát sinh.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay phát sinh
liên quan đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang được tính
vào giá trị tài sản đó khi có đủ điều kiện theo chuẩn mực “chi phí đi vay”. Các chi
phí đi vay được vốn hoá khi công ty chắc chắn thu được lợi ích tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ kết thúc khi các hoạt động cần thiết cho việc đưa sản
phẩm dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành, các chi phí đi vay phát sinh
sau đó sẽ đưa vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


20

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được công ty thực hiện theo chuẩn mực VAS17 “thuế
thu nhập doanh nghiệp” và thông tư số 130/2008TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài chính. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25% thu nhập chịu
thuế. Thuế môn bài: 7 triệu đồng/năm. Các loại thuế khác được tính theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, công ty thực hiện lập báo cáo tài chính
quý và báo cáo tài chính năm. Kế toán công ty lập báo cáo tài chính riêng cho công
ty mẹ và báo cáo hợp nhất cho toàn công ty. Báo cáo tài chính giữa niên độ và
thường niên được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận kiểm toán các doanh nghiệp trên sàn.
Giới thiệu về phần mềm kế toán CADS 2005:
Phần mềm kế toán CADS là sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn ứng dụng
và phát triển phần mềm tin học (CADS), có trụ sở tại Lô số 2, M6A, TT6, khu đô
thị Bắc Linh Đàm, thành phố Hà Nội. Hiện nay tại phòng tài chính kế toán của
công ty đang sử dụng phẩn mềm kế toán CADS phiên bản 2005. Để truy nhập vào
phẩn mềm, người sử dụng phải đăng nhập tên và mật khẩu, do đó đảm bảo tính bảo
mật của thông tin tài chính cho công ty. Trong CADS, tại mỗi thời điểm chỉ có thể
làm việc với số liệu của một năm nhất định nên trước khi làm việc kế toán phải
chọn năm làm việc cần thiết. Phần mềm CADS cho phép sao lưu dữ liệu dự phòng,
phục hồi dự liệu dự phòng và quản trị nhóm công việc, quản trị người sử dụng, bảo
trì và sửa chữa số liệu. Để sử dụng phần mềm có hiệu quả, kế toán cần thiết lập hệ
thống ban đầu bằng cách: xác định rõ yêu cầu của quản lý đặt ra, xây dựng hệ
thống tài khoản, xây dựng quy định về các sơ đồ hạch toán cho phát sinh xảy ra
thường xuyên cũng như cho phát sinh xảy ra đặc biệt, xây dựng quy định về trình

tự luân chuyển chứng từ, xây dựng quy định về chế độ nộp báo cáo theo yêu cầu,
quy trình cập nhật và xử lý thông tin cho từng nghiệp vụ, lên danh sách khách
hàng có số dư công nợ và khách hàng thường xuyên có giao dịch, mã hoá các
khách hàng, xây dựng bộ mã hoá kho vật tư, hàng hoá, lên danh ssách các vật tư
còn tồn kho và các vật tư thường xuyên phát sinh, phân quyền truy nhập các chức
năng cho từng người…
Phần mềm CADS có 6 menu chính: hệ thống, danh mục, giao dịch, tổng
hợp, báo cáo và trợ giúp. Ngoài ra, các loại chứng từ thường xuyên phải cập nhật
kế toán công ty có thể đưa ra màn hình giao diện thành mục riêng. Menu giao dịch
thường dùng để cập nhật chứng từ kế toán, menu tổng hợp thường dùng cho bút
toán phân bổ, kết chuyển, khoá sổ kế toán vào cuối kỳ. Menu báo cáo dùng để cập
nhật sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán khác phục vụ yêu cầu
quản lý của công ty.
NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

21

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
2.1 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
2.1.1.Ngành nghề kinh doanh của công ty

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 thì ngành nghề kinh
doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần công trình 6 như sau:
- Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nước bao gồm cầu, đường
sắt, bến cảng, sân bay, nhà ga.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, nông nghiệp, ngư
nghiệp, đường điện dưới 35KV.
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công công trình, sản xuất sản phẩm cơ khí
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư đô thị.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông
nhựa
- Buôn bán vật tư, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
- Kinh doanh thương mại, nhà khách, vận tải bằng đường bộ.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng
- Dịch vụ vận chuyển đường sắt
- Cho thuê nhà kho, xưởng sản xuất
- Khai thác và chế biến đá.
- Đại lý xăng dầu.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất thi công xây lắp của công ty
Mang đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời
gian thi công dài, mỗi công trình đều có thiết kế dự toán riêng, nằm ở nhiều địa bàn
khác nhau, kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau nên quy trình sản xuất, quản
lý, tập hợp chi phí tính giá thành phải phù hợp thực tiễn. Công ty cổ phần công
trình 6 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng giao thông, thi công xây dựng
các công trình đường sắt và đường bộ phạm vi trong và ngoài nước. Để thi công
xây dựng công ty thường tổ chức các đơn vị xí nghiệp, bộ phận tổ đội thực hiện
từng công trình và khu vực cụ thể.
Để có công trình xây dựng đường sắt, đường bộ công ty phải tham gia đấu
thầu, thắng thầu. Sau khi thắng thầu công ty mới bố trí giao nhiệm vụ thực hiện
cho các đơn vị xí nghiệp phù hợp đảm nhiệm, Các đơn vị xí nghiệp được giao
nhiệm vụ căn cứ hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ dự thầu, hồ sơ trúng thầu để lập

phương án thi công cụ thể, phương án kinh tế trình phòng ban, lãnh đạo công ty
phê duyệt và là căn cứ để triển khai thi công công trình, hạng mục công trình

NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

22

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Ngoài ra có một số công trình, hạng mục công trình khẩn cấp phòng chống
thiên tai , khắc phục thiên tai, bão lũ hay vì lý do đặc biệt khác công ty có được do
chỉ định thầu, giao thầu thi công.
Với phạm vi hoạt động rộng khắp cả nước nên công ty tổ chức ra nhiều xí
nghiệp, đội thi công, tham gia thi công xây dựng cả đường sắt và đường bộ nên các
xí nghiệp cũng được chuyên môn hoá có xí nghiệp chuyên thi công đường sắt, có
xí nghiệp chuyên thi công đường bộ, có xí nghiệp thi công cả hai lĩnh vực, có cả
đội thi công trực thuộc công ty nhằm khi giao việc phù hợp quy mô tính chất của
từng công trình , hạng mục công trình cụ thể…. . Ngoài các đơn vị chuyên thi công
xây dựng công trình công ty còn có hai đơn vị chuyên sản xuất vật liệu xây dựng,
một công ty khai thác đá.
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh:
Thông báo trúng
thầu


hồ sơ dự thầu,
đấu thầu

Ký hợp đồng
nhận thầu

Chỉ định thầu

bảo vệ phương án kinh tế,
biện pháp thi công

Lập phương án
tổ chức thi công

Tổ chức thi công theo thiết kế và
phương án được duyệt

Công trình hoàn thành, nghiệm thu
bàn giao cho chủ đầu tư, quyết toán

NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

Giao cho xí nghiệp
thi công cụ thể

Tổ chức nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình

Lập bảng nghiệm thu thanh

quyết toán công trình

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

23

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Có thể khái quát cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty qua mô hình sau:

CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH 6
XÍ NGHIỆP 601
XÍ NGHIỆP 602
XÍ NGHIỆP 603
XÍ NGHIỆP 604
CHI NHÁNH TÂY BẮC

XÍ NGHIỆP THÁP CHÀM

CÔNG TY
CỔ PHẦN
CÔNG
TRÌNH 6
(CÔNG
TY MẸ)

CÔNG TY

TNHH
MỘT
THÀNH
VIÊN ĐÁ
PHỦ LÝ

XÍ NGHIỆP VLXL
PHÒNG VILAS 167
ĐỘI CÔNG TRÌNH
2.1.3. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
2.1.3.1

Kế toán tiền mặt:

a. Chứng từ sử dụng:









Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền

Bảng kiểm kê quỹ
Bảng kê chi tiền

b. Tài khoản sử dụng
Số hiệu Tên Tài khoản
111

Tiền mặt tại quỹ

NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

24

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

1111

Tiền mặt VND

1112

Tiền mặt- ngoại tệ

1113


Tiền mặt - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

c. Sổ kế toán:







Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ cái

d. Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt:
Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến việc thu chi tiền mặt kế toán căn
cứ vào các chứng từ gốc có liên quan sau đó tiến hành lập phiếu thu, chi rồi sau
đó trình lên Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ
đã kiểm tra bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành lập định khoản.
Đồng thời kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán quỹ tiền
mặt. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ quỹ tiền mặt. Sau đó kế
toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và các sổ đã lập vào sổ cái TK111.

Phiếu thu, chi

Sổ quỹ

tiền mặt

Báo cáo thu,
chi tiền mặt

Bảng kê
thu(chi)

Nhật ký chung
định khoản kế
toán

Sổ cái
TK111

Sau đây là một số tình huống kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền
mặt tại công ty trong tháng 11:
+ Phiếu thu số 01, ngày 10/11/2012, rút tiền gửi ngân hàng nhập qũy tiền mặt số
tiền 10.000.000đ kèm theo giấy báo nợ ngân hàng số 0178
NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Nợ TK111

25


KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

10.000.000

Có TK112

10.000.000

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 10 tháng 11 năm 2012
Tên tài khoản Nợ: Công ty CP công trình 6
Tên tài khoản Có: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số tiền bằng chữ:(Mười triệu đồng chẵn)
Trích yếu: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt

Người lập phiếu

Kiểm soát

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Số 0178
Số TK nợ: TK111
Số TK có: TK112

Số tiền:10.000.000

Gíam đốc ngân hàng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CP công trình 6

Mấu số01 – TT

Bộ phận: kế toán

(Ban hành theo Quy định số 15/2006 QĐ BTC ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

NGUYỄN THỊ HỒNG - KT17-K5
NGHIỆP

BÁO CÁO TÔT


×