Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập QLKD: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.57 KB, 23 trang )

Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC

1. Lịch sử hinh thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn khu vực Chèm....................................................................................................2
1.1. Tên địa chỉ, quy mô của đơn vị.........................................................................2
1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.................................................2
2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................4
2.1. Chức năng:.........................................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ:..........................................................................................................4
2.3. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp và tiện ích:.................................................6
3. Cơ cấu tổ chức:.....................................................................................................8
3.1. Phòng tín dụng:.................................................................................................9
3.2. Phòng kế toán ngân quỹ:................................................................................10
3.3. Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế:.....................................10
3.4. Phòng hành chính và nhân sự:.......................................................................10
3.5. Phòng tin học và phụ trách thẻ:......................................................................10
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngân hàng.....................................................11
4.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................................11
4.2. Tìmh hình cho vay và dư nợ tín dụng..........................................................15
4.3. Các hoạt động dịch vụ khác............................................................................18
4.4. Kết quả kinh doanh..........................................................................................20
5. Đề xuất về lựa chọn đề tài tốt nghiệp:..................................................................21

Sinh viên: Đỗ Thị Định

1

Lớp ĐH-TCNH3_K4




Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

1. Lịch sử hinh thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn khu vực Chèm
1.1. Tên địa chỉ, quy mô của đơn vị
Tên: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Từ
Liêm( tên viết tắt là AGRIBANK)
Địa chỉ: Đông Ngạc_ Từ Liêm_Hà Nội
Mã số thuế: 0100686174-041
Sô điện thoại: 043.838.8672
Fax: 043.757.3116
1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam mà tiền thân là Ngân hàng
phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập năm 1988 theo quyết định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Ngân hàng được hình thành trên cơ sở tiếp nhận
từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng( nay là thủ tướng Chính phủ) ký quyết
đình số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thay
thế Ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa
năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
NHNo&PTNT huyện Từ Liêm là một trong số hơn 2300 chi nhánh, phòng giao dịch
của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Địa bàn hoạt động chủ yếu là phạm vi huyện Từ
Liêm. Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu
tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn Từ Liêm, cung cấp các dịch vụ Ngân

hàng góp phần thực hiện các mục tiêu chương trình giải pháp kinh tế của hệ thống NHTM
quốc doanh do Thống Đốc Ngân hàng đề ra, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội của Thủ đô Hà Nội.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

2

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

Ngày 31/5/1961 huyện Từ Liêm chính thức được thành lập gồm 26 xã với dân số trên
12 vạn người. Để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế thủ đô và Huyện Từ Liêm trong
thời kì mới. Tháng 7/1961 chi điểm ngân hàng nhà nước được thành lập với trên 10 các
bộ nghiệp vụ được điều động tại các đơn vị, các địa phương về nhận nhiệm vụ.
Từ năm 1961- 1965 hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động tập trung các nguồn
vốn và quản lý tiền tệ, cho vay vốn và cung ưng tiền mặt phục vụ sản xuất và chiến đấu.
Thực hiện tốt ba trung tâm của ngân hàng địa phương. Chi nhánh NHNo & PTNT Từ
Liêm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong giai đoạn này.
Từ năm 1988 – 1990 NGNo & PTNT Từ Liêm ra đời và bước đầu đổi mới. NHNo Từ
Liêm tiếp tục kiên tri đổi mới và phát triển trong những năm 1991 – 1996. Để đáp ứng
yêu cầu của tình hình mới, ngày 26/10/1994 dưới sự đồng ý của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam, giám đốc ngân hàng thanh phố Hà Nội ra quyết định số 42/TCCB – ĐT thành
lập chi nhánh Chèm.
Ngân hàng Chèm là chi nhánh ngân hàng cấp 2 của NHNo & PTNT Việt Nam, thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh ngân hàng theo quy chế 951, định hướng số 242 của Tổng

giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, và theo quy chế số 40/TCCB ngày
16/7/1993, số 31/TCCB của giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội, đề án
mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ngày 1/6/1994.
Trong 18 năm phát triển (1994 – 2012), Ngân hàng Chèm đã có bước thay đổi và phát
triển không ngừng. Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu định hướng của ngân hàng Trung
ương, các cấp uỷ chính quyền địa phương. Triển khai thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách quản lý và nhiệm vụ, thực hiện tốt hai pháp lệnh về ngân hàng và luật ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Nét nổi bật về hoạt động của ngân hàng trong 18 năm qua
là: đổi mới căn bản hoạt động tín dụng, thực hiện tốt phương châm “đi vay để cho vay”
với mục tiêu “an toàn, hiệu quả”; “có thu mới có chi” gắn kết quả lao động với phân phối
thu nhập.
Trong quá trình phát triển NHNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm đã thường xuyên chú
trọng bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, hiện đại
hoá trang thiết bị công nghệ ngân hàng, đa dạng hoá trong kinh doanh. Xây dựng chi
nhánh ngày càng phát triển bền vững, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

3

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Chức năng:
-


Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn xã Đông ngạc, huyện Từ Liêm theo sự phân cấp

của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm.
-

Tổ chức điều hành kinh doanh nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo &

PTNT Việt Nam.
-

Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NHNo

&PTNT Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ:


Huy động vốn từ các nguồn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng dưới các

hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tìên gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước
và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của giám đốc NHNo &
PTNT Việt Nam.


Phát hành chứng từ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giáy tờ có giá khác để

huy động vốn cho tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo &
PTNT Việt Nam.



Các hình thức khác theo quy định của ngân hàng No & PTNT Từ Liêm, NHNo

& PTNT Việt Nam.


Cho vay:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,

đời sống cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân
cấp uỷ quyền.


Cho vay trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các sự án đầu tư phát triển sản xuất

kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất thuộc moin thành
phần kinh tế phân theo cấp uỷ quyền.


Đồng tiền cho vay có thể là nội tệ ( VNĐ), ngoại tệ (USD và các loại ngoại tệ

khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

4

Lớp ĐH-TCNH3_K4



Đề tài tốt nghiệp
-

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng No & PTNT
Việt Nam, NHNo & PTNT Từ Liêm.
-

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:

Kinh doanh các dịch vụ theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, phát tiền mặt,
máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, các loại giấy tờ có gía, thẻ thanh toán, dịch vụ ngân
hàng khác được ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
-

Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định dự án vay vốn, các dự án vượt

quyền phán quyết phải trình giám đốc chi nhánh quyết định.
-

Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định

của NHNo & PTNT Việt Nam.
-


Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo &

PTNT Việt Nam và NHNo & PTNT Từ Liêm.
-

Thực hiện kiểm tra nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi

địa bàn theo quy định.
-

Tổ chức thực hiện việc phân tích liên quan đến hoạt động tiền tệ tín dụng và đề ra

kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT Từ Liêm và
kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn.
-

Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột

xuất của giám đốc chi nhánh ngân hàng Chèm.
-

Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trực tiếp cho hoạt

động kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của ngân hàng No&
PTNT Việt Nam
-

Thực hiện và giao các nhiệm vụ khác được ban giám đốc của ngân hàng No &


PTNT Từ Liêm giao.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

5

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

2.3. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp và tiện ích:
- Dịch vụ tài khoản:


Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế:

+ Được hưởng các hình thức thanh toán
+ Được hưởng lãi xuất không kỳ hạn trên số dư tài khoản
+ Tránh rủi ro về tiền giả, giảm rủi ro tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị. Đồng thời các giao
dịch trên tài khoản được bảo mật thông tin chặt chẽ
+ Thủ tục đơn giản, không mất phí mở tài khoản.


Tài khoản cá nhân:

+ Được rút tiền mặt.
+ Thực hiện các dịch vụ không dùng tiền mặt, như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phát

hành séc,..
+ Được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Được dùng tài khoản cá nhân để nhận tất cả các thu nhập hợp pháp của mình.
+ Nhânh tiền lương qua tài khoản cá nhân
- Dịch vụ tiết kiệm:
• Tiết kiệm không kỳ hạn
• Tiết kiệm có kỳ hạn
• Tiết kiệm bậc thang
• Các sản phẩm khác như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
- Dịch vụ trả lương qua tài khoản:
• Đối với doanh nghiệp
+ An toàn, bảo mật
+ Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí quản lý tiền mặt, hạn chế rủi
ro
• Đối với cán bộ công nhân viên:
+ Tiền lương trên tài khoản được hưởng lãi suất và thuận lợi trong thanh toán.
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch.
+ Có thể sử dụng nhiều tiện ích khác của ngân hàng

Sinh viên: Đỗ Thị Định

6

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội


- Dịch vụ chuyển tiền:
• Chuyển tiền bằng tiền mặt
• Chuyển tiền từ tài khoản
• Tiện ích:
+ Có thể chuyển tới tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước
+ Thủ tục đơn giản, gọn nhẹ
+ Không cần có tài khoản tại ngân hàng
+ Phí chuyển tiền linh hoạt
- Thanh toán biên mậu
Bằng đồng Việt Nam(VNĐ) Nhân dân tệ( CNY), Riên Campuchia( KHR) và các loại
tiền tệ tự do chuyển đổi khác. Khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ cho
thanh toán sẽ được đáp ứng với tỷ giá cạnh tranh.
- Dịch vụ western union
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu:
• Thanh toán nhờ thu
o

Nhờ thu hối phiếu trơn

o

Nhờ thu kèm theo bộ chứng từ D/P hoặc D/A

• Thanh toán bằng thư tín dụng
o

L/C trả ngay

o


L/C trả chậm

o

L/C xác nhận

o

L/C chuyển nhượng

o

L/C đối ứng

o

L/C dự phòng

- Kinh doanh ngoại tệ:
• Mua bán ngoại tệ giao ngay- SPOT
• Mua bán ngoại tệ kỳ hạn- FORWARD
• Mua bán ngoại tệ hoán đổi- SWAP

Sinh viên: Đỗ Thị Định

7

Lớp ĐH-TCNH3_K4



Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

- Dịch vụ bảo lãnh:
• Bảo lãnh vay vốn
• Bảo lãnh bảo hành
• Bảo lãnh dự thầu
• Bảo lãnh thanh toán
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• Các loại bảo lãnh khác
- Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
- Dịch vụ mobile banking

3. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay chi nhánh ngân hàng có mô hình tổ chức đơn giản nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ngoài ra, cơ
cấu hoàn toàn được tổ chức theo định hướng phát triển do ngân hàng đề ra và liên quan
chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn
được đề cao giúp ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến
chuyển.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

8

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp


Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

Chi nhánh được tổ chức như sau:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
tín
dụng
doanh
nghiệp

Phòng
tín
dụng
hộ sản
xuất

Phó giám đốc

Phòng
kiểm
soát
nội bộ

Phòng
phụ

trách
thẻ và
tin học

Phòng
hành
chính

nhân
sự

Phòng
kế
toán

ngân
quỹ

Phòng
thanh
toán

quốc
tế

3.1. Phòng tín dụng:
Có chức năng thực hiện quyết định cho vay, đề xuất cho vay và đầu tư đối với những
dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tim nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắo cho khách hàng vê quy trình tín dụng, dịch vụ

của ngân hàng.
Phối hợp các phòng khác theo quy trình tín dụng, tham gia ý kiến trong quy trình tín
dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, nhằm đảm bảo ngân hàng làm
ăn có lãi, giảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi.
Trước đây phòng có tên là phòng thẩm định và được đổi tên từ năm 2006.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

9

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

3.2. Phòng kế toán ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán. hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiến hành các giao dịch với khách hàng.
3.3. Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế:
Khai thách ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng, thực
hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoai tệ, tín dụng bảo lãnh ngoại tệ, mở
tài khoản khách hàng nước ngoài.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam; giám sát vịêc chấp
hành quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng,


Xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng.
3.4. Phòng hành chính và nhân sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh
chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến các bộ, nhân viên và tài
sản của chi nhánh.
3.5. Phòng tin học và phụ trách thẻ:
Phụ trách các công việc liên quan đến hệ thống máy tính của chi nhánh, giúp cho việc
thực hiện các nhiệm vụ trên hệ thống diễn ra hiệu quả, không sai sót.
Triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nhận xét:
Thông qua cách quản lý theo chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tai chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Chèm có thể thấy bộ máy của chi nhánh phù hợp với công việc

Sinh viên: Đỗ Thị Định

10

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

và thực trạng hoạt động, chức năng nhiệm vụ được phân công rõ ràng cho từng phòng ban
không bị chồng chéo. Các phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng phối
hợp hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao của cả chi nhánh. Việc tổ chức bộ

máy theo chức năng giúp nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao công tác quản lý.
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tác phong chuyên nghiệp càng góp
phần nâng cao hiệu quả công việc, xây dựng được hình ảnh của ngân hàng trong mắt
khách hàng tăng khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh đó, chi nhánh nâng cao khả năng huy động vốn, cung cấp tín dụng và các
dịch vụ của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu tài chính của người dân.

4. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngân hàng
4.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng và không thể thiếu của một ngân hàng
thương mại. Chính vì vậy, NHNo&PTNT chi nhánh Chèm luôn chú trọng trong công tác
huy động vốn. Đây là công tác khởi đầu trong chu trình kinh doanh của các ngân hàng
thương mại. Trong những năm qua bằng nhiều sự cố gắng và các biện pháp tích cực năng
động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, bố trí các mạng lưới hợp lý, hiệu quả,
phong cách và thái độ phục vụ khách hàng được đổi mới, chi nhánh ngân hàng đã tạo
được lòng tin, xây dựng được uy tín đối với khách hàng. Thêm vào đó là ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan, yếu tố xã hội trên địa bàn huyện Tù Liêm, trong những năm qua
tình hình huy động vốn của chi nhánh luôn được tăng trưởng với tốc độ cao. Luôn đạt chỉ
tiêu mà ngân hàng No&PTNT Việt Nam giao phó.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

11

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội


Hình 4.1.1 Tổng số vốn huy động( đơn vị: tỷ đồng)

Bảng 4.1.1. Tình hình huy động vốn theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu
Tổng

Số tiền

%

Số tiền

Năm 2011
So với năm
%
2010
+/%

Số
tiền

số

vốn

3848,6


100

3688

100

-160,6

-4,17

8477,
5

Năm 2012
So với năm
%
2011
+/%
100

4789,5 129,9

huy động
Theo nội tệ 3551,6
92,28 3433
93,09 -118,6 -3,34 8148,6 96,46 4715,6 137,36
Theo ngoại
297
7,72
255

6,91
-42
298,9 3,54 43,9
17,21
tệ
14,14
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT khu vực Chèm_chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Chèm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Trong 3 năm trở lại đây, khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Chèm là khá tốt. Ta có thể thấy từ năm 2010 đến nay tổng số vốn huy động được của cả
chi nhánh đều đạt mức trên 3000 tỷ 1năm. Cụ thể năm 2010 là 3848,6 tỷ đồng, đến năm

Sinh viên: Đỗ Thị Định

12

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

2011 là 3688 tỷ đồng, trong khi đó đến năm 2012, con số này đã lên tới 8477,5 tỷ đồng;
tươmg đương với 129,9% so với năm 2011. Năm 2011, con số này đã giảm 160,6 tỷ đồng
tương đương 4,17% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự thay đổi này là năm 2011 nền
kinh tế có dấu hiệu chững lại với hàng loạt các sự kiện như lạm phát cao, giá vàng liên
tiếp đạt kỷ lục, vỡ nợ tín dụng đen, các thông tin tái cấu trúc hệ thống ngân hàng,.. đã tạo
ra tâm lý bất ổn cho những khách hàng gửi tiền khiến cho lượng vốn huy động từ dân cư,

tổ chức kinh tế suy giảm. Đến năm 2012, trong tình hình khủng hoảng của nền kinh tế,
với chính sách huy động vốn linh hoạt với nhiều ưu đãi cho khách hàng, khiến cho con số
huy động được tăng cao. Cụ thể tăng 4789,5 tỷ đồng; tương đương 129,9%. Cho thấy nỗ
lực của cán bộ nhân viên NHNo&PTNT khu vực Chèm.
Trong đó lượng vốn huy động chủ yếu là VNĐ, ngày càng tăng về cả số lượng và tỷ
trọng. Năm 2010, lượng vốn huy động bằng VNĐ là 35511,6 tỷ đồng chiếm 92,28%tổng
nguồn vốn huy động, đến năm 2011 có giảm nhẹ xuống còn 3433. Năm 2012, con số này
tăng lên 8148,6 tỷ đồng, tăng 4715,6 so với năm 2011, tương đương 137,36%.. Đồng
nghĩa với đó là sự suy giảm tỷ trọng của nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Nguyên nhân
là trong những năm gần đây, chính phủ và ngân hàng nhà nước liên tục ban hành các quan
hệ về quản lý ngoại hối và tăng cường kiểm tra hoạt động giám sát ngoại hối khiến cho
nhu cầu ngoại hối trong dân cư ngày càng tăng dẫn đến khả năng huy động vốn bằng
ngoại tệ của ngân hàng giảm dần. Bên cạnh đó, là do sự chênh lệch lãi suất tiền gửi VNĐ
và lãi suất tiền gửi ngoại tệ cao khiến cho lượng tiền gửi bằng ngoại tệ giảm mạnh.

Bảng 4.1.2. Tình hình huy động vốn theo đối tượng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Năm 2011

13

Năm 2012

Lớp ĐH-TCNH3_K4



Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội
So với năm

Số tiền
Tổng

%

Số tiền

%

Số

2010

tiền

+/-

%

100

-160,6


-4,17

92,28 3433

93,09

-118,6

7,72

6,91

-42

-3,34
-

số

vốn

3848,6

huy động
Theo nội tệ 3551,6
Theo ngoại
297
tệ

100


3688

255

14,14

8477,
5

So với năm
%

2011
+/-

100

%

4789,5 129,9

8148,6 96,46 4715,6 137,36
298,9

3,54

43,9

17,21


(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT khu vực Chèm_chi nhánh NHNo&PTNT chi
nhánh Từ Liêm)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT khu vực Chèm
chủ yếu là tiền gửi dân cư, tỷ lệ vốn huy động từ tiền gửi dân cư luôn đạt mức cao trên
85%, trong đó năm 2011 con số này đạt tới 88,53%. Năm 2011, do những biến động của
thị trường như giá vàng tăng nhanh, tỷ lệ lạm phát dự khiến cho tâm lý chung của dân cư
là đầu cơ tích trữ vàng khiến cho tiền gửi của dân cư giảm sút, chỉ còn 3265 tỷ đồng. Nhờ
chinh sách lãi suất, năm 2012 con số này đã lên tới 74229 tỷ đồng, tương đương 127.5%
so với năm 2011. Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế luôn duy trì ở mức trên
400 tỷ đồng, đến năm 2012 lên tới 1018.5 tỷ đồng.

Bảng 4.1.3. Tình hình huy động vốn theo thời hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010
Số
%

Sinh viên: Đỗ Thị Định

Số tiền

Năm 2011
%
So với năm

14


Số

Năm 2012
%
So với năm

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội
2010

tiền
Tổng số vốn
huy động
Tiền gửi của
dân cư
Tiền gửi của

+/-

3848.6

100

3688

100


3402

88.40

3265

88.53

160.6
-137

%

2011

tiền

+/-

%

-4.17

8447.5

100

4759.5


129.1

-4.03

7429

87.94

4164

127.5

446.6 11.60
423
11.47 -23.6 -5.28 1018.5 12.06 595.5 140.8
TCKT
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT khu vực Chèm_chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Chèm)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT khu vực Chèm
chủ yếu là vay trung và dài hạn, tỷ lệ vay trung và dài hạn luôn đạt trên 70%, trong đó
năm 2010 lên tới 78%. Vay trung và dài hạn năm 2010 là 3000,9 tỷ đồng; năm 2011có
giảm nhẹ xuống 2835,9 tỷ đồng tương đương 5%; đến năm 2012 do ngân hàng đạt đươc
những thành tựu, con số lên tới 6227,1 tăng 3391,2 so với năm 2012 tương đương 120%
so với 2011.
Đạt được những thành quả tích cực này là do NHNo&PTNT khu vực Chèm có chính
sách huy động vốn linh hoạt tạo ra sự yên tâm đối với khách hàng, làm tăng khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn. Các cán bộ của chi nhánh thì luôn tích
cực tìm kiếm nguồn vốn mới trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế.
4.2. Tìmh hình cho vay và dư nợ tín dụng
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng, là chức năng quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây
là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu của một ngân hàng, chính lẽ đó NHNo&PTNT khu
vực Chèm luôn coi trọng và đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Hình 4.2.1 Dư nợ tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng

Sinh viên: Đỗ Thị Định

15

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

Qua biểu đồ ta có thể đưa ra nhận xét khái quát, tổng dư nợ của chi nhánh khá lớn.
Năm 2010 đạt 1669 tỷ đồng; năm 2011 đạt 1855,3 tỷ đồng tăng 186,3 tỷ đồng tương
đương 11,16% so với 2010; năm 2012 đạt 3474,8 tỷ đồng tăng 1619,5 tỷ đồng tương
đương 87,29% so với 2011. Có được điều này là do chi nhánh đã đổi mới căn bản hoạt
động tín dụng, biểu lãi suất cho vay luôn được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Sự tăng lên về tổng dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Chèm. Cụ thể:
Dựa vào bảng , ta thấy tổng dư nợ tín dụng 3 năm trở lại đây đều tăng. Trong đó chủ
yếu là dư nợ tín dụng nội tệ. Năm 2010 dư nợ tín dụng nội tệ là 1351 tỷ đồng, chiếm 92%
tổng dư nợ thì đến năm 2011 con số này đạt 1811 tỷ đồng chiếm 98% tổng dư nợ. Cho
thấy quy mô tín dụng bằng đồng nội tệ ngày càng tăng lên, năm 2012 dư nợ tín dụng bằng
đồng nội tệ lên tới 3474,8 tỷ đồng; chiếm 100% tổng dư nợ.

Bảng 4.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng theo các chỉ tiêu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010
Số
Tỷ
tiền

Sinh viên: Đỗ Thị Định

trọng

16

Năm 2011
Số
Tỷ
tiền

trọng

Năm 2012
Số
Tỷ
tiền

Lớp ĐH-TCNH3_K4

trọng



Đề tài tốt nghiệp
1. Dư nợ TD theo loại tiền
1669
Nội tệ
1531
Ngoại tệ
138
2. Dư nợ TD theo thời hạn
1669
Ngắn hạn
1315
Trung và dài hạn
354
3. Dư nợ TD theo TPKT
1669
DN NN
26
DN NQD
1166
Hộ SX, CV tiêu dùng
474
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội
100
1855.3
100
3474.8

100
92
1811
98
3474.8
100
8
44.3
2
100
1855.3
100
3474.8
100
79
1549
83
2989.3
86
21
306.3
17
485.5
14
100
1669
100
3474.8
100
2

41.3
2
104
3
70
1267
76
2786
80
2
360.7
22
584.8
17
khu vực Chèm_chi nhánh NHNo&PTNT chi

nhánh Từ Liêm)
Mặt khác, do những chính sách thắt chặt tín dụng ngoại tệ và chính sách quản lý ngoại
tệ của ngân hàng nhà nước khiến cho quy mô tín dụng bằng ngoại tệ của ngân hàng bị thu
hẹp. Chính điều này làm cho dư nợ tín dụng ngoại tệ giảm cả về số lượng và tỷ trọng.
Năm 2010 dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ là 138 tỷ, đến năm 2011 con số này chỉ còn 44,3
tỷ; đến năm 2012 thì không còn dư nợ tín dụng ngoại tệ.
Qua bảng 1.5.2.1, dựa vào tình hình dư nợ tín dụng phân theo thời gian, ta có thể thấy
được xu thế tín dụng những năm gần đây là sự tăng lên của tín dụng ngắn hạn và sự giảm
sút của tín dụng trung và dài hạn.
Về tín dụng ngắn hạn, tình hình dư nợ ngày càng tăng. Năm 2010, dư nợ tín dụng
ngắn hạn là 1315 tỷ đồng thì đến cuối năm 2012 con số này đã lên tới 2989,3 tỷ đồng tăng
hơn 2 lần. Cùng với sự tăng lên về số lượng, thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ
các năm 2010, 2011, 2012 cũng ngày càng tăng. Năm 2010 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn mới
đạt 79% thì năm 2010 đã đạt 83%, năm 2012 đạt 86%. Dự đoán trong những năm tiếp

theo, tỷ trọng dư nợ còn tiếp tục tăng.
Về tín dụng trung và dài hạn, ta có thể thấy sự giảm sút. Dư nợ tín dụng trung và dài
hạn vẫn duy trì về số lượng qua các năm, song về tỷ trọng thì có giảm sút qua các năm.
Năm 2010 dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 21% tổng dư nợ, thì đến năm 2012 con
số này chỉ còn 14%.
Ngưyên nhân của sự thay đổi này là do trong năm 2011và 2012, nền kinh tế có nhiều
sự biến động, nhiều sự kịên ảnh hưởng khiến cho những dự án đầu tư dài hạn ẩn chứa

Sinh viên: Đỗ Thị Định

17

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

nhiều rủi ro. Điều này khiến cho tâm lý khách hàng là chuyển dần sang đầu tư những dự
án ngắn hạn, khiến cho nhu cầu vốn dài hạn giảm, vốn ngắn hạn tăng.
Bên cạnh đó, dựa vào dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế, ta có thể thấy phấn lớn
dư nợ của NHNo&PTNT khu vực Chèm là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ
sản xuất và cho vay tiêu dùng ngày càng tăng. Năm 2010 dư nợ tín dụng của DNNQD đạt
1166 tỷ đồng chiếm 70% tổng dư nợ và hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng đạt 474 tỷ đồng
chiếm 28%. Đến năm 2011 và 2012 con số này dù tăng về giá trị nhưng tỷ trọng lại có xu
hướng giảm cùng với đó là sự gia tăng của DNNQD, năm 2010 là 1166 tỷ đồng, tương
đương 70%; năm 2011 là 1267 tỷ đồng, tương đương 76%; năm 2012 là 2786 tỷ đồng,
tương đương 86%.. Trong đó dư nợ tín dụng của DNNN luôn duy trì và chiếm 1 tỷ trọng
dưới 3% tổng dư nợ.

4.3. Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh, hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại thu nhập cho ngân hàng thì
các hoạt động kinh doanh khác cũng đem lại nguồn thu cho NHNo&PTNT khu vực
Chèm. Các nguồn thu đến từ các hoạt động như kinh doanh ngoai tệ, thanh toán quốc tếm
chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh thẻ và một số dịch vụ khác,…

Bảng 4.3.1. Tình hình dịch vụ khác
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Năm 2011

2010
Chỉ tiêu
Số tiền

Số

Năm 2012

So với năm

tiền

2010
+/%

3.8

1.1


Số tiền

So với năm 2011
+/-

%

1.5

39

1. Thu phí chuyển
tiền trong nước

2.7

Sinh viên: Đỗ Thị Định

41

18

5.3

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp


Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

2. Thu phí bảo
lãnh
3. Thu từ hoạt

10.4

4.5

-5.9

-57

8.7

4.2

93

0.278

0.551

0.273

98

0.793


0.242

44

$

$

$
80

$ 75,000

$ 30,000

67

động
thẻ
4. Thu từ hoạt
động
KDNT

25,000 45,000 20,000

(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT khu vực Chèm_chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực
Chèm)
Qua bảng số liệu 4.3.1, ta thấy các hoạt động dịch vụ khác của NHNo&PTNT khu vực
Chèm vẫn còn thấp, nhiều hoạt động dịch vụ khác có biến động qua các năm.
-


Hoạt động chuyển tiền trong nước: Từ năm 2010 trở lại đây có xu hướng tăng thể

hiện qua thu phí hoạt động chuyển tìên trong nước. Năm 2010, phí chuyển tiền là 2,7 tỷ
đồng thì năm 2011 đạt 3,8 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2011. Năm 2012, phí thu từ hoạt
động này đạt 5,3 tỷ đồng tăng 39% so với năm 2011.
-

Hoạt động bảo lãnh: Trong 3 năm trở lại đây có sự biến động mạnh. Năm 2010,

phí từ hoạt động này là 10,4 tỷ đồng. Đến năm 2011, phí thu từ bảo lãnh đã có sự sụt
giảm mạnh chỉ còn 4.5 tỷ đồng, giảm 57% so với năm 2010. Đến năm 2012, con số này
tăng lên 8,7 tỷ đồng tương đương tăng 93% so với năm 2011.
-

Hoạt động kinh doanh thẻ: Đây là hoạt động phát triển có bước nhảy vọt về cả số

lượng thẻ và phí từ hoạt động thẻ. Trong năm 2011, phí thu từ hoạt động này đạt 551 triệu
đồng tăng 98% so với năm 2010. Đến năm 2012, con số này tăng lên 793 triệu đồng
tương đương 44% so với năm 2011.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: đã có những thay đổi. Năm 2010, thu ngoại tệ là
25000$ đến năm 2011 con số này đã lên tới 45000$ tăng 20000$ so với năm 2010. Năm
2012,con số này tăng lên 75000$ tương đương tăng 67% so với năm 2011.
Trong những năm sắp tới, ngân hàng cần phải chú trọng phát triển và tìm các biện
pháp để nâng cao hiệu quả của các dịch vụ này bởi đây là những hoạt động tiềm năng có
thể đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

19


Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

4.4. Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh đối với một DN nói chung và một NHTM nói riêng
là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng, nó phản ánh năng lực và tình hình hoạt động của
một ngân hàng, 1DN. Chính vì vậy, để xem xét tình hình hoạt động của một ngân hàng
chúng ta không thể bỏ qua chỉ tiêu này. Chỉ tiêu cụ thể được phản ánh qua bảng số liệu
sau:
Bảng 4.4.1. Kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu

1. Tổng thu
Thu cho lãi vay
2. Tổng chi
Chi lãi tiền gửi
3. Quỹ thu nhập

Số tiền

%

Năm 2011

So với năm
Số tiền

529,793 100 652,670
188,956 36 273,663
462,038 100 555,400
397,393 86 455,407
68,057
104,734

%

100
42
100
82

2010
+/%
122,877
84,707
93,362
58,014
36,677

23
45
20
15
54


Năm 2012
So với năm
Số tiền

%

2011
+/%

1,354,892 100 702,222 108
476,173 35 202,510 74
1,155,095 100 599,695 108
997,498 86 542,091 119
199,797
95,063 91

Về tình hình hoạt động kết quả kinh doanh của NHNO&PTNT khu vực Chèm trong 3
năm qua từ năm 2010 đến nay đã có những thành tích đáng kể. Quỹ thu nhập của chi
nhánh đã tăng lên liên tiếp từ 68057 triệu đồng từ năm 2010 lên đạt 104734 triệu đồng
năm 2011 tăng 54% so với năm 2010. Đến năm 2012, con số này lên tới 199797 triệu
đồng tương ứng tăng 91% so với năm 2011. Được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.4.1. Quỹ thu nhập
Đơn vị: Triệu đồng

Sinh viên: Đỗ Thị Định

20

Lớp ĐH-TCNH3_K4



Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

Nguyên nhân của sự tăng lên nhanh chóng của quỹ thu nhập là do sự tăng nhanh trong
thu nhập cùng với đó là chính sách tiết kiệm trong hoạt động được phát động trong toàn
chi nhánh.
Cụ thể, tổng thu năm 2010 đạt 529793 triệu đồng trong đó thu từ cho vay 42%; năm
2011 đạt 529793 triệu đồng tăng 53% so với năm 2010, trong đó thu từ cho vay đạt 36%.
Đến năm 2012, con số này đã đạt 1354892 triệu đồng tăng 108% so với năm 2011, trong
đó thu từ lãi vay đạt 74%.
Mặt khác chi phí của chi nhánh có tăng nhưng tăng chậm hơn thu nhập. Tổng chi phí
năm 2010 là 465038 triêụ đồng, trong đó chi phí huy động vốn chiếm 86%. Đến năm
2011, tổng chi phí đạt mức 555400 triệu đồng tăng 20% so với tổng chi phí năm 2010,
trong đó huy động vốn giảm xuống chỉ còn 82%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, quy
định trần lãi suất trong việc huy động vốn của NHNN đồng thời NHNN giám sát, kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện tuân thủ của các ngân hàng thương mại đã giúp ngân hàng huy
động được vốn với lãi suất thấp.

5. Đề xuất về lựa chọn đề tài tốt nghiệp:
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà

Sinh viên: Đỗ Thị Định

21

Lớp ĐH-TCNH3_K4



Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

nước ta đã đưa ra, trong những năm qua các DNNQD đã phát triển không ngừng và đạt
nhiều thành tích đáng khích lệ. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
DNNQD đã làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt hơn, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đồng thời có đóng góp không
nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của Nhà nước. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà
phát triển, điều này đã làm cho nhu cầu vốn của DNNQD ngày càng gia tăng. Tuy nhiên,
do sự phát triển chưa hoàn thiện của các loại thị trường như: thị trường vốn, thị trường lao
động,.. đã gây khó khăn cho các DNNQD trong quá trình huy động vốn, đặc biệt là khả
năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNQD đang là vấn đề được Đảng và nhà nước quan tâm trong giai đoạn
hiện nay. Dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, trong những năm qua hệ thống ngân hàng đã có
những đóng góp tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Qua
quá trình thực tập và tìm hiểu tại ngân hàng No&PTNT khu vực Chèm- Chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT Từ Liêm, tôi nhận thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khu
vực DNNQD vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài
cho chuyên đề thực tập là: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD
tai NHNo&PTNT khu vực Chèm- chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm”. Thông qua
chuyên đề, tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ ý kiến của mình nhằm hoàn thiện
chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT khu vực Chèm- Chi nhánh
NHNo&PTNT Từ Liêm.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD
của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT

khu vực Chèm- Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD khu vực
Chèm- Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm.
Qua báo cáo thực tập, Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ngân hàng No&PTNT
Từ Liêm, sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Minh Phương, cùng sự góp ý của các giáo

Sinh viên: Đỗ Thị Định

22

Lớp ĐH-TCNH3_K4


Đề tài tốt nghiệp

Khoa QLKD- ĐH Công nghiệp Hà Nội

viên khoa Quản Lý Kinh Doanh đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo này. Em xin chân
thành cảm ơn.

Sinh viên: Đỗ Thị Định

23

Lớp ĐH-TCNH3_K4



×