BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM 2016
Họ và tên giáo viên: Hoàng Văn Tư
Môn dạy: Giáo dục Quốc Phòng & An Ninh
Tổ chuyên môn: Sinh - Kỉ - Thể - Quốc Phòng An Ninh
Tên mô đun tự chọn: Module THPT 3; Module THPT 10;
Module THPT 14
NỘI DUNG, THỜI GIAN
I. Nôi dung 1: Theo kế hoạch của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
- Thời lượng 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm 15 tiết
II. Nôi dung 2: Theo kế hoạch của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
- Thời lượng 30 tiết
+ Bồi dưỡng tập trung 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm 15 tiết
III. Nôi dung 3: Bồi dưỡng theo kiến thức tự chọn
- Thời lượng 60 tiết
-Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT.
- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên ( BDTX ) cho CBQL và giáo viên năm
học 2015 – 2016 trường THPT Quỳ Châu
- Căn cứ vào mục đích tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân.
- Căn cứ kế hoạch hoạt động BDTX của tổ,nhóm chuyên môn , mục đích tự học, tự
bồi dưỡng của cá nhân và tình hình cụ thể nhiệm vụ năm học 2015- 2016 tôi chọn 3
module sau: Module THPT 3, Module THPT 10, Module THPT 14.
MODULE THPT 3
GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT
- Học sinh cá biệt: học sinh có những thái độ, hành vi không phù hợp với giá
trị, nội quy, truyền thống của tập thể, không thực hiện tròn bổn phận và trách nhiệm
của ngưởi học sinh, hoặc thiếu văn hóa, đạo đức trong quan hệ ứng xử với mọi người,
đồng thời không có động cơ học nên kết quả học tập yếu, kém… được lặp lại thường
xuyên và trở thành hệ thống được coi là cá biệt.
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức và kỹ năng
- Liệt kê được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt; các
phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh cá biệt.
- Sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá
biệt; các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện
của học sinh cá biệt có tính đến đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm cá
nhân.
2. Về thái độ
- Tin rằng mọi học sinh đều có thể thay đổi theo hướng tích cực và tôn trọng học
sinh cá biệt như những nhân cách có giá trị.
- Cam kết, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh cá biệt thay đổi niềm tin và hành vi không
mong đợi.
B- NỘI DUNG
I. Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi Trung học phổ thông.
1-Những tác động tích cực và tiêu cực đến học sinh từ gia đình, bạn bè và môi
trường sống
2-Những khó khăn về từng phương diện của học sinh
3-Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt
4- Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống
5- Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập
6- Tính cách với những đặc điểm cơ bản
7- Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân
II. Phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt.
1.Thực hành bài tập “Tự nhận thức bản thân” cho từng học sinh trên lớp, trong đó
có học sinh cá biệt
2. Trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học: GV cần thể hiện sự quan tâm lắng
nghe để hiểu hơn là để đáp lại, giữ bình tĩnh và kiên nhẫn không cắt ngang,
tránh tranh cãi hoặc phê phán, thể hiện thiện chí muốn lắng nghe
3. Các phương pháp thu thập thông tin khác.
III. Hướng phối hợp xử lý, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học sinh cá biệt.
1. Xử lý phân tích thông tin thu được
2. Lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng học sinh cá biệt
3. Hướng khai thác thông tin về học sinh
IV. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh cá biệt.
1. Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm, bổn phận
của bản thân
2. Có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống:
3. Chán nản:
4. Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt
* Các mức độ rối loạn hành vi xã hội:
* Các biểu hiện của rối loạn hành vi xã hội:
* Phân loại rối loạn hành vi thành ba nhóm, gồm:
- Nhóm rối loạn hành vi được giới hạn bởi những điều kiện gia đình
- Nhóm rối loạn hành vi không được chấp nhận bởi nhóm xã hội
- Nhóm rối loạn hành vi được chấp nhận bởi nhóm xã hội
* Đặc điểm của học sinh có nguy cơ cao bị rối loạn hành vi xã hội
V. Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt.
1. Giáo viên phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân
thiện với học sinh cá biệt
2. Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
3. Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu
phải thay đổi thói quen, hành vi cũ.
4. Quan tâm, hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính
đáng của học sinh cá biệt.
5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và
hoàn thiện nhân cách
6. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực
7. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
8. Phương pháp ứng xử đối với một số loại hành vi có mục đích điển hình
9. Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục của
học sinh
10. Áp dụng mô hình thay đổi nhận thức – hành vi để cải thiện niềm tin, suy nghi
chưa hợp lý của học sinh cá biệt
11. Áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh
cá biệt
12. Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha me
học sinh
VI. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt
1. Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách
2. Đánh giá theo quan điểm tích cực đối với học sinh cá biệt
3. Đánh giá sự tiến bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình
4. Đánh giá cuối cùng theo chuẩn quy định
* Kêt quả nghiên cứu:
Module này giúp giáo viên hiểu rõ trong một tập thể lớp học luôn tồn tại những
học sinh dễ giáo dục và nhứng học sinh khó giáo dục, luôn xuất hiện những hành vi
không mong đợi, hoặc những học sinh mà chúng ta quen gọi đó là học sinh cá biệt.
Bởi vậy, để những học sinh cá biệt trở thành những học sinh ngoan, có ích cho xã hội
là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà trường, gia đình và xã hội.
Qua nội dung tự học giáo viên sẽ liệt kê được các phương pháp thu thập thông tin về
học sinh cá biệt, các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh cá biệt. Từ đó sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu
thập thông tin về hócinh cá biệt, các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh
giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt có tính đến đặc điểm lứa tuổi của học sinh
THPT và đặc điểm cá nhân. Đặc biệt qua nội dung tự bồi dưỡng này giáo viên tích
luỹ được kinh nghiệm và có phương pháp linh hoạt trong giáo dục học sinh cá biệt.
Giáo viên có thể tham khảo những cách thức giáo dục học sinh cá biệt:
+ Giáo viên cần phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân
thiện với học sinh cá biệt.
+ Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
+ Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải
thay đổi thói quen, hành vi cũ.
+ Giáo viên cần phải quan tâm hỗ trợ vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu
chính đáng của học sinh cá biệt.
+ Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và
hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
+ Tránh sử dụng củng cố tiêu cực.
+ Sử dụng hệ quả tự nhiên và logic.
+ Phương pháp ứng xử đối với một số loại hành vi có mục đích điển hình.
+ Lập kế hoạch phát triển cá nhan, khơi dậy hoài bãovaf ý thức tự giáo dục của học
sinh.
+ Áp dụng mô hình thay đổi nhận thức, hành vi để cải thiện niềm tin, suy nghĩ chưa
hợp lý của học sinh cá biệt.
+ Áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh cá
biệt.
+ Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học
sinh.
Từ đó, giáo viên nên phối hợp các cách thức đó như thế nào để giáo dục học sinh cá
biệt có hiệu quả nhất.
MODULE THPT 10
RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm cơ bản khó khăn về tâm lý, rào cản tâm lý, các biểu
hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng của rào cản tâm lý trong học tập của HS THPT.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng các kiến thức về khó khăn tâm lý, rào cản tâm lý trong học tập để lí
giải nguyên nhân và những ảnh hưởng của rào cản tâm lý đến kết quả học tập của học
sinh.
- Vận dụng các PP, kỹ năng để hỗ trợ HS.
3. Thái độ:
Có thái độ đúng đắn đối với rào cản tâm lý trong học tập, rèn luyện, các hành
vi phát hiện và phòng chống rào cản tâm lý và những ảnh hưởng của nó trong học
tập.
- Khái niệm rào cản tâm lí và rào cản tâm lí trong học tập là gì?
+ Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những
thách thức, trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động.
+ Rào cản tâm lí trong học tập chẳng qua là những khó khăn tâm lí trong học
tập nhưng ở mức độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học tập
ở HS và có ảnh hưởng đến kết quả học tập.
B- NỘI DUNG
CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ VÀ KHÓ KHĂN
TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT
I. Những biểu hiện của rào cản tâm lí trong học tập của học sinh trung học phổ
thông
1. Về mặt nhận thức
2. Về mặt xúc cảm, tình cảm
3. Về mặt hành vi
II. Nhiệm vụ
1. Phân tích khái niệm khó khăn tâm lí và khó khăn tâm lí trong học tập.
2. Phân tích các biểu hiện do ảnh hưởng tâm lí của HS THPTở trường, ở ngành và
đề ra các giải pháp khắc phục..
3. Phân tích một hoặc một số ví dụ về khó khăn tâm lí trong học tập và rào cản
tâm lí trong học tập của HS.
III. Xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của rào cản tâm lí đến việc học tập của
học sinh.
* Chủ quan:
* Nguyên nhân khách quan:
IV. Cần định hướng tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời
•
một số vấn đề cần khắc phục nhằm giảm ảnh hưởng rào cản tâm lí trong
học tập của hs thpt cơ bản như sau:
1. Rào cản giao tiếp
2. Rào cản từ ngoại hình
3.Rào cản từ ngôn ngữ
4. Rào cản từ Cảm xúc
5. Rào cản từ thiếu kiến thức
6. Rào cản từ thiếu kinh nghiệm
* Kêt quả nghiên cứu:
Module này giúp giáo viên hiểu rõ học sinh ngày nay có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển nhưng đồng thời cũng chịu nhiều áp lực tâm lí từ phía gia đình, nhà
trường, xã hội đối với hoạt động học tập và các hoạt động khác. Nắm bắt được những
vấn đề khái quát chung về rào cản tâm lí trong học tập, khái niệm, nguyên nhân và
ảnh hưởng của rào cản tâm lí đến học tập của học sinh THPT. Từ đó biết cách phát
hiện và phòng tránh những rào cản tâm lí trong học tập để nâng cao hiệu quả học tập
cho học sinh. Nắm được phương pháp và kĩ năng hỗ trợ tâm lí cho học sinh, phát hiện
và phòng tránh rào cản tâm lí trong học tập.
Từ việc nắm bắt được những kiến thức cần thiết về lí thuyết, giáo viên sẽ vận dụng
được các kiến thức về khó khăn tâm lí, rào cản tâm lí để nhận biết được những biểu
hiện của rào cản tâm lí trong học tập của học sinh THPT; Vận dụng các phương pháp,
kĩ năng để hỗ trợ một cách tốt nhất cho học sinh trong học tập đặc biệt giáo viên có
thể áp dụng những biện pháp sau để giúp học sinh tránh được những rào cản tâm lí
trong học tập:
- Luôn luôn làm chủ cảm xúc của bản thân bởi khi mất kiểm soát về cảm xúc
học sinh sẽ dễ đưa ra những quyết định sai lầm hoặc có hành vi lệch lạc.
- Quản lí được những căng thẳng của ản thân
- Giảm mức độ cao của stress để có sức khoẻ tốt cho việc học và thi.
Giáo viên có thể tham gia tư vấn trực tiếp cho học sinh hoặc hướng dẫn học sinh
tham gia tư vấn từ người khác như: cha mẹ, bạn bè, anh chị….
MODULE THPT 14
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP
I.
Mục tiêu chung
Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp giữa dạy học và giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện
II.
Mục tiêu cụ thể
Nâng cao nhận thức về dạy học tích hợp và xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp
Nâng cao kĩ năng xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp, xác định được mục tiêu
nội dung và phương pháp tích hợp, các nguyên tắc tích hợp. Tích cực, chủ động
xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp qua các giờ học, bài học thúc đẩy việc giáo
dục toàn diện cho học sinh
Thế nào là dạy học tích hợp, vì sao cần thiết sử dụng dạy học tích hợp. Hãy nêu các
mục tiêu, yêu cầu và nội dung cơ bản của kế hoạch dạy học tích hợp?.
A. Dạy học tích hợp:
Phương thức tích hợp các môn học hay DHTH đã được vận dụng tương
đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều môn học, cấp
học quan tâm vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học đề
nâng cao chất lượng giáo dục HS (như các môn Sinh học, Địa lí, Ngữ văn... đưa
các nội dung giáo dục vào môn học...).
DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập
trung vào năng lực chứ không đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng
lực là biết sử dựng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa.
Thay vì việc dạy một sổ lớn kiến thức cho HS, ngưởi GV trước hết hãy xem xét
xem học sinh có thể vận dựng các kiến thức đó vào tình huống thực tế hay
không, chẳng hạn như: thay vì nhắc lại những lời mẫu nói lễ phép trong dạy học
đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả năng lựa chọn một mẫu lời nói lễ phép
trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu đó một cách đúng đắn; hoặc
thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến môi trường (trong môn Sinh học,
Địa lí...), học sinh có khả năng hành động đề bảo vệ môi trường xung quanh
mình...
DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt
động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính
trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp
theo và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư
tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phối hợp với các
mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trưởng.
Cần thiết phải đưa vào pp dạy học tích cực
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song
song với tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng, chính vì thế việc giảng dạy các
môn khoa học trong nhà trưởng phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học,
không thể giảng dạy các khoa học như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt
khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học
tập trong nhà trưởng lại có giới hạn, do đó phải chuyển từ dạy các môn học
riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Nếu trong nhà trưởng phổ thông, học sinh quen tiếp cận các khái niệm
một cách rời rạc, học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép
kín. Những chương trình nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiện tưởng “mù chữ
chức năng", đó là trường hợp những ngưởi đã lĩnh hội được kiến thức trường
tiểu học nhưng không có khả năng sử dụng các kiến thức đó vào cuộc sống hằng
ngày; Họ có thể đọc được một văn bản, nhưng không thể hiểu ý nghĩa của nó; có
thể biết làm tính cộng, nhưng khi có một vấn đề của cuộc sống hằng ngày đặt ra
cho họ thì họ không biết phải làm tính cộng hay tính trừ... Điều này đặt ra một
đòi hỏi: cần phải dạy học trong sự tích hợp để đào tạo những con ngưởi đáp ứng
được yêu cầu luôn luôn biến động của thực tiễn.
Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật,
nguồn thông tin hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong
nhà trưởng có thể trở nên cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn
thông tin qua nhiều kênh khác nhau ngoài nhà trưởng (đài, báo, đặc biệt là
internet). Đề việc học ở nhà trưởng vẫn tiếp tục là có ý nghĩa đổi với học sinh,
việc dạy học cần đuợc đổi mới, không chỉ là dạy kiến thức mà cần phải dạy các
kĩ năng, không chỉ là học kiến thức khoa học của một môn mà cần dạy trong sự
tích hợp với nhiều môn học khác nhau... Hiện nay, nhiều môn học đã được đưa
vào nhà trưởng phổ thông, các môn học đó đã có xu hướng phải liên kết với
nhau. Điều này thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh . Tuy
nhiên với quỹ thời gian và kinh phí có hạn, không thể đưa nhiều môn học hơn
nữa vào nhà trưởng cho dù những tri thức này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học
tích hợp (DHTH) các môn học, các nội dung giáo dục trong nhà trưởng là giải
pháp quan trọng.
B. Mục tiêu cơ bản của KHDHTH
Những mục tiêu cơ bản của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Kế hoạch dạy học tích hợp nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, có thể xác
định bốn mục tiêu lớn sau:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn bằng cách đặt các quá trình học tập
và nhận thức trong hoàn cánh có ý nghĩa đổi với HS. Chính vì vậy, việc học tập
không tách rời cuộc sống hằng ngày mà thường xuyên được liên hệ và kết nối
trong mối quan hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp trong thực tiễn,
những tình huống có ý nghĩa với HS. Nói một cách khác việc học ở nhà trường
hòa nhập vào đời sống thường ngày của học sinh.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu. Không thể dạy học một cách dàn trải,
đồng đều, các quá trình học tập ngang bằng với nhau. Bên cạnh những điều hữu
ích, những kiến thức và năng lực cơ bản có những thứ được dạy chỉ là “lí
thuyết", không thật hữu ích. Trong khi đó, giờ học trên lớp là có hạn, nhiều kiến
thức và năng lực cơ bản không đủ thời gian cần thiết.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. DHTH chủ trọng tới việc thực hành,
sử dựng kiến thức mà HS đã lĩnh hội đuợc, thay vì chỉ học tập lí thuyết mọi loại
kiến thức. Mục tiêu của DHTH là hướng tới việc giáo dục HS thành con ngưởi
chủ động, sáng tạo, có năng lực làm việc trong xã hội cũng như làm chủ cuộc
sống của bản thân sau này.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Một trong bốn mục tiêu của DHTH
là nhằm thiết lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của từng một
môn học cũng như của những môn học khác nhau. Điều này sẽ giúp cho HS có
năng lực giải quyết các thách thức bất ngờ gặp trong cuộc sống, đòi hỏi người
đối mặt phải biết huy động những năng lực đã có không chỉ ở một khía cạnh mà
nhiều lĩnh vực khác nhau đề giải quyết..
C. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học tích hợp:
Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học
- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa
dạng và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phuơng pháp dạy
học, mềm dẻo về mức độ chi tiết đề có thể thích ứng đuợc với cả những giáo viên
đã dày dặn kinh nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh
thực tập sư phạm. Đồng thời làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành
phần cốt yếu.
- Bài soạn phải nêu đuợc các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác định
chính xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương
pháp dạy phối hợp. Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy
giáo có thể rèn luyện bồi dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thông minh của
học sinh. Mục đích yêu cầu sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài
dạy và chính nội dung bài dạy quy định mục đích yêu cầu. chính vì vậy việc xác
định mục đích yêu cầu là vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi sự dày công, ý thức
trách nhiệm cao khi sọan bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm nổi
bật các vấn đề sau: Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ
phần kiến thức này đến phần kiến thức khác. Giảng dạy phỏi hợp với quy luật
nhận thức, dẫn giải, suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách
có hệ thống. Làm rõ sự phát triển tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác.
Cụ thể là đảm bảo mối liên hệ logic giữa các phần, bảo đảm bài dạy là một hệ
toàn vẹn, mỗi phần là một phân hệ, các phân hệ gắn bó chãt chẽ tạo nên một hệ
toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò
trong cả tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ
giáo viên nắm vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho
truyền thụ cho được kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được
đòi hỏi ở ngưởi thầy sự động não, sự dày công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo
phải lựa chọn được phuơng pháp thích hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài
soạn phải nêu được một cách cụ thể công việc của thầy và trò trong tiết học cụ
thể. Xác định đồ dùng dạy học và phương pháp sử dụng chúng.
D. Nội dung cơ bản của DHTH.
Các quan điểm trong nội dung trình bày trong dạy học tích hợp
Có bốn quan điểm khác nhau trong việc liên kết, tích hợp các môn học:
- Quan điểm trong “Nội bộ môn học". Theo quan điểm này chỉ tập trung chủ
yếu vào nội dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học liêng
rẽ.
- Quan điểm “đa môn". Quan điểm này theo định hướng những tình huống,
những “đề tài", nội dung kiến thức nào đó được xem xét, nghiên cứu theo những
quan điểm khác nhau nghĩa là theo những môn học khác nhau. Quan điểm này,
những môn học tiếp tục tiếp cận một cách liêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời
điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học chưa thực sự
được tích hợp.
- Quan điểm “liên môn", trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ có thể
được tiếp cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chứng
ta nhấn mạnh đến sự liên kết giữa các môn học, làm cho chứng tích hợp với
nhau đề giải quyết một tình huống cho trước. Các quá trình học tập sẽ không
được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh những vấn
đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn", trong đó chúng ta chủ yếu phát triển những kĩ năng
mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình
huống, chẳng hạn, nêu một giả thiết, đọc thông tin, thông báo thông tin, giải một
bài toán... Những kĩ năng này chúng ta gọi là những kĩ năng xuyên môn, có thể
lĩnh hội được những kĩ năng này trong từng môn học hoặc nhân dịp có những
hoạt động chung cho nhiều môn học.
Hiệu Trưởng
Quỳ Châu , ngày 28 tháng 4 năm 2016
GV thực hiện
Hoàng Văn Tư