Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài thu hoạch BDTX năm 2015 2016 (THCS 3, 16, 25, 35)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.4 KB, 37 trang )

PHÒNG GD&ĐT QUẢNG TRẠCH
TRƯỜNG THCS QUẢNG KIM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Kim, ngày 15 tháng 4 năm
2016

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2016 - 2016
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Mạnh Hùng
Trình độ chuyên môn: ĐH Toán - Tin
Chức vụ, tổ chuyên môn: Giáo viên
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy Toán 8, 9. Bồi
dưỡng HSG Toán và Casio 8, 9, Tổ phó tổ KH – TN.
PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN
- Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình về việc Bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục
thường xuyên năm học 2015- 2016.
- Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quảng Trạch về việc bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục
thường xuyên năm học 2015- 2016.
- Căn cứ kế hoạch của Trường THCS Quảng Kim về việc bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên năm học 2015- 2016.
- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2015- 2016,
tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau:


PHẦN II: BÁO CÁO VỀ KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
I. NỘI DUNG 1: Học tập các văn bản chính trị, và các yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ năm học:

1


1. Học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo.
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
2.

Học tập về Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và quyết định số
404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2.1. Mục tiêu
- Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, sách giáo khoa phổ thông
mới phù hợp với hệ thống giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI
- Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo hướng coi trọng dạy
người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo
dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện,
bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng
-

2


lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế;
đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công
nghệ giáo dục và công nghệ thông tin.
- Chương trình mới, sách giáo khoa mới lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh.
2.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa mới
a) Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo
đảm tính đồng bộ giữa các chương trình, đề án thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ; tính đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục của chương trình mới.
b) Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các
cấp học, các lớp học, giữa các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm

sáng tạo.
c) Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm yêu cầu giảm tải, tính thiết thực;
cập nhật với xu thế giáo dục hiện đại trên thế giới và gắn với chương trình bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà
trường.
d) Chương trình mới, sách giáo khoa mới kế thừa ưu điểm của chương trình, sách giáo
khoa hiện hành đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước
có nền giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế.
đ) Thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa. Chương trình mới được xây
dựng, thẩm định và ban hành trước làm cơ sở cho việc biên soạn sách giáo khoa.
Chương trình mới được thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
e) Chú trọng phát huy sự đóng góp của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các nhà khoa
học, nhà giáo dục, nhà quản lý... và toàn xã hội trong quá trình xây dựng, biên soạn và
triển khai thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới.
2.3. Định hướng xây dựng chương trình mới, sách giáo khoa mới
a) Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục trong Đề
án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính
b) Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích
hợp ở các lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.
3


c) Chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động
lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục.
d) Chương trình mới phải xác định cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi
môn học, lớp học, cấp học nhưng không quá chi tiết để căn cứ vào chương trình biên
soạn được nhiều sách giáo khoa.

Sách giáo khoa phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cho phép sử dụng, xuất
bản. Việc lựa chọn sách giáo khoa thuộc thẩm quyền của nhà trường và được thực
hiện công khai, minh bạch căn cứ điều kiện thực tiễn, có tham khảo ý kiến của giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh.
2.4. Giải pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đổi mới chương trình, sách giáo khoa nhằm tạo đồng thuận đồng thời phát huy hiệu
quả sự tham gia đóng góp của xã hội.
b) Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để xây dựng chương trình mới, biên soạn
sách giáo khoa mới.
c) Xây dựng chương trình mới bảo đảm tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh
bạch.
d) Biên soạn một bộ sách giáo khoa mới (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện) đủ các môn học ở các lớp học, bảo đảm tiến độ theo lộ trình của Đề án.
đ) Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới, chú trọng hướng dẫn
dạy và học căn cứ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh đối với mỗi
môn học, lớp học, cấp học; tài liệu phải đáp ứng sự đa dạng vùng miền, đặc biệt là
vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, học sinh khuyết tật.
e) Tổ chức tập huấn giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình mới,
sách giáo khoa mới. Phát huy hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, công nghệ mới, nhất
là công nghệ thông tin trong tổ chức tập huấn.
g) Tăng cường các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả chương trình
mới, sách giáo khoa mới.
2.5. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 1 (4/2015 - 6/2016):
- Tổ chức thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
- Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án, đề án có liên quan với Đề án này.
4



- Thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông,
các ban chuyên môn và các hội đồng thẩm định; ban hành quy định về tổ chức, chỉ
đạo, giám sát, đánh giá việc xây dựng, biên soạn, thẩm định chương trình mới, sách
giáo khoa mới.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người tham gia xây dựng, biên soạn, thẩm định chương
trình mới, sách giáo khoa mới.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động chuyên gia giáo dục, nhà khoa học, nhà
giáo, nhà quản lý và cộng đồng tham gia đóng góp trong quá trình xây dựng, biên
soạn, thẩm định chương trình mới, sách giáo khoa mới.
- Xây dựng, thẩm định, thực nghiệm và ban hành chương trình mới; xây dựng học liệu
điện tử theo chương trình mới.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa mới do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức biên soạn.
b) Giai đoạn 2 (7/2016 - 6/2018):
- Biên soạn, thẩm định, thực nghiệm, phê duyệt cho phép sử dụng và phát hành được
ít nhất một bộ sách giáo khoa mới của lớp 1, lớp 6 và lớp 10.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới.
- Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới
đối với lớp 1, lớp 6 và lớp 10.
- Biên soạn tài liệu giáo dục của địa phương.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy định về chế độ, chính sách liên quan đến việc
thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới.
- Tiếp tục tổ chức thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
c) Giai đoạn 3 (7/2018 - 12/2023):
- Từ năm học 2018 - 2019, bắt đầu triển khai áp dụng chương trình mới, sách giáo
khoa mới theo hình thức cuốn chiếu đối với mỗi cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông.

- Biên soạn, thẩm định, thực nghiệm, phê duyệt cho phép sử dụng và phát hành sách
giáo khoa mới của các lớp còn lại.
- Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới
đối với các lớp còn lại.
- Đánh giá chương trình trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tổ chức thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
5


2.6. Kinh phí và nguồn vốn
a) Nhà nước bố trí 778,8 tỷ đồng để thực hiện các nhiệm vụ:
b) Huy động kinh phí của các nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân để biên soạn các sách
giáo khoa (ngoài bộ sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn) và
triển khai các hoạt động khác của Đề án không sử dụng kinh phí của Nhà nước.
3. Chỉ thị số 3131 của Bộ giáo dục và đào tạo cho năm học 2015 – 2016.
3.1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan xây
dựng kênh truyền hình giáo dục (VTV7), phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí
tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo
khung pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chú ý tiếp thu góp ý của xã hội để kịp thời điều chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác
quản lý, chỉ đạo của Bộ và các cấp quản lý giáo dục.
Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương
trong quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách
nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở, trung học phổ

thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo.
Phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên.
Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo
công khai trước công luận.
Các cấp quản lý giáo dục chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng,
chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực
gây bức xúc trong nhân dân; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng
chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
3.2. Về tổ chức hoạt động giáo dục
a) Nhiệm vụ chung của các cấp học
6


Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo
dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các
cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong
mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố và nâng cao kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, kết quả xoá mù chữ; tăng cường
công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
phổ thông; đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo
cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh thuộc diện
chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, dân tộc thiểu số, vùng kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn, quan tâm tạo cơ hội học tập cho học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn
cảnh khó khăn.
b) Giáo dục phổ thông
Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học đồng bộ với đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tiếp tục chỉ đạo
đổi mới về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/8/2014. Rút kinh nghiệm công tác tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc
gia năm 2015, chuẩn bị tốt cho việc triển khai kỳ thi THPT quốc gia năm 2016 và
những năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.
Chỉ đạo thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; hoàn thành kỳ khảo sát PISA 2015.
Tiếp tục áp dụng một số kinh nghiệm và mô hình giáo dục tiên tiến của một số nước
trên thế giới phù hợp với Việt Nam. Nâng cao hiệu quả triển khai Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
3.3. Về công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
7


Rà soát, điều chỉnh và tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát
triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Quy hoạch đào tạo lại
đội ngũ nhà giáo phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Chuẩn bị kế hoạch đào tạo giáo viên
theo chương trình, sách giáo khoa mới. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực
của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ

thông. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý
cho giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý dữ liệu đội ngũ các cấp (trường, phòng, sở) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ
chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục
toàn diện cho học sinh, sinh viên.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, tích cực tham mưu với chính quyền địa phương để có cơ chế, chính sách
phù hợp, hiệu quả nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm học tập
cộng đồng, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động bồi dưỡng cấp chứng
chỉ và công tác tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo viên.
Giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
3.4. Về công tác đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và tăng nguồn lực đầu tư
Tập trung, ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi; phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thực hiện Đề án hỗ
trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm
2020; xây dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2025.
Ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các địa bàn vùng khó
khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Ngân
hàng chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn.
8



Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, công tác đấu thầu, công tác quyết toán trong
xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị của các đơn vị; Rà soát tình hình và tiến độ thực
hiện kế hoạch giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, quản lý có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non và các địa
phương vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
II.
Nội dung 2: Ứng dụng các phần mềm dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh.
Ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm) trong quản lý và dạy học là một bước
chuyển hóa tiến bộ của ngành Giáo dục trong những năm qua. phần mềm đã thúc đẩy
mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational
Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ.
phần mềm làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong
phú. Việc ứng dụng phần mềm trong công tác dạy học có hiệu quả rút ngắn khoảng
cách giáo dục giữa các đơn vị trường, tiện cho trao đổi thông tin chương trình, phương
pháp giảng dạy, tạo ra môi trường tương tác; tiến đến đưa ứng dụng phần mềm vào việc
giao ban trực tuyến. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá
nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa
người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông
(multimedia) như âm thanh, hình ảnh, video,.. mà đỉnh cao là e-learning (học trực tuyến
qua mạng Internet).
Nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, mỗi một giáo viên (GV) nhất thiết
phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và các
trang thiết bị dạy học hiện đại và phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành,
hứng thú học tập của học sinh (HS) để nâng cao chất lượng dạy và học.
1. Vai trò và tầm quan trọng của phần mềm trong dạy học
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để truyền
thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với

phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và thầy cô chúng ta đem
bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết quả là học sinh
học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (GV – HS,
HS – HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học” là một hoạt
động trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể
của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
9


chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy,
trong quá trình dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh
tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là
một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới
góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ
có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo và chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc tế
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo
quan điểm giáo dục hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là
một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
Do đó, việc ứng dụng phần mềm và thực hiện các thí nghiệm ảo trên máy tính, là
giải pháp thiết thực, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc, và
tạo sự hứng thú học tập cho học sinh trong từng bài học
Xuất phát từ những vấn đề thực tế, qua bài tham luận xin giới thiệu đến quý thầy
cô và các em học sinh một số phần mềm hỗ trợ thực hiện thí nghiệm ảo và một số địa
chỉ webside hỗ trợ cho việc dạy, học, và nghiên cứu.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu, bám
rễ (một số thầy cô giáo viên nhiều năm bám theo chương trình cũ, phương pháp dạy
học truyền thống đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm nên rất khó để dứt bỏ trong ngày
một, ngày hai). Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy phải làm quen với công nghệ
thông tin (phần mềm) và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng
các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ
năng cũng như tâm lý của học trò.... Vì thế, nếu trình độ ứng dụng phần mềm hạn
chế, sử dụng các thiết bị hiện đại không thành thạo thì thầy cô giáo viên chúng ta sẽ
lúng túng hoặc khó tiếp cận với yêu cầu đổi mới PPDH hiện đại.
Tìm hiểu về vấn đề đổi mới PPDH ở các trường hiện nay, chúng tôi ghi nhận được một
số thuận lợi và khó khăn như sau:
Về mặt thuận lợi:

10


- Các trường trong tỉnh hiện nay đã được Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị máy
vi tính và đèn chiếu (Projectore) đến từng lớp học (ở một số trường thuộc vùng xa, số
máy vi tính và đèn chiếu được trang bị ít nhất cũng bằng ½ tổng số lớp của trường).
- Sở Giáo Giáo dục và Đào tạo, các trường trong tỉnh cũng đã tổ chức nhiều đợt
bồi dưỡng tin học cho cán bộ, giáo viên và công nhân viên. Tại một số trường, giáo
viên đã được học các lớp phổ cập tin học và được hướng dẫn cách soạn một bài giảng
điện tử, cách thức ứng dụng các thiết bị hiện đại, phần mềm vào quá trình dạy học. Kết
quả, giáo viên đã biết ứng dụng phần mềm và các thiết bị hiện đại vào việc soạn giảng
và bước đầu đã mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng dạy học cũng như
việc đổi mới PPDH.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số hạn chế cần rút kinh
nghiệm:
- Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa dạng hóa

và vận dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận
nhóm, … Với cơ sở vật chất hiện nay – bàn ghế cố định - thì việc tổ chức thảo luận
nhóm cũng gặp một số khó khăn trong quá trình di chuyển (với một số nước tiên tiến
hoặc một số trường trong nước, mỗi bàn chỉ có một học sinh thì việc tổ chức thảo luận
nhóm trong giờ dạy rất thuận tiện).
- Ứng dụng phần mềm và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học là một
trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới PPDH theo quan
điểm hiện đại nhưng hiện tại vẫn còn một số giáo viên vì trình độ ứng dụng phần mềm
còn hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nên còn lúng túng hoặc
có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH. Thực tế cho thấy, kiến thức, kỹ năng về phần
mềm ở một số giáo viên còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo;
thậm chí còn né tránh, tâm lý ngại khó khi phải soạn bằng giáo án điện tử. Bởi muốn
soạn giảng một giáo án điện tử, người giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần, vừa phải biết
tin học và sử dụng thành thạo phần mềm Powerpoint và vừa phải tốn khá nhiều thời
gian, công sức để cắt, ghép, chụp phim và làm chữ nổi, làm khung… Vì thế, tuy việc
ứng dụng phần mềm vào giảng dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng mức độ ứng dụng
trong nhà trường và bản thân giáo viên chưa cao, chưa rộng rãi và chưa thể trở thành
một hệ thống ứng dụng đồng bộ trong môi trường giáo dục hiện nay. Hơn nữa, ứng
dụng phần mềm trong dạy học biểu hiện rất đa dạng. Trong thực tế, tuy đã được triển
khai ở nhiều trường nhưng mức độ ứng dụng phần mềm lại khác nhau vì còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan về phía nhà trường và giáo viên và kể cả
yếu tố đặc thù riêng của từng môn học trong chương trình.
11


- Với cách tổ chức thi cử - kiểm tra - đánh giá như hiện nay, một số bộ môn rất
ngại thay đổi PPDH, muốn dạy khác đi cũng không được, buộc thầy cô một số bộ môn
phải dạy cho học sinh cách học vẹt để vào phòng thi dễ kiếm điểm, để đỗ đạt.
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng phần mềm trong dạy học đã
được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, nó cho

thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm) trong giảng dạy và học tập là xu
thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng phần mềm là một chủ đề
lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay
đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của phần mềm.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ:
“Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới
một xã hội học tập”.
2. Tính sư phạm trong việc ứng dụng phần mềm dạy học để phát triển tư duy.
Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi PPDH trong
nhà trường chúng ta hiện nay, trong đó, việc giảng bằng các trang trình chiếu
PowerPoint đang được nhiều GV trường THPT thực hiện. Đương nhiên, không phải và
cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng máy tính, cho dù ở
trường nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất cũng như các kĩ năng thích hợp cho
công việc. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học sao cho nếu đưa nó lên trang trình chiếu
PowerPoint thì sẽ tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về phương diện cung cấp
thông tin cho người học, về tính hấp dẫn của của bài giảng, chí ít cũng có hiệu quả hơn
bài giảng với bảng viết thông thường. Cần tránh việc chạy theo phong trào để rồi bài
giảng thiếu chất lượng, lạm dụng các hiệu ứng trong phần mềm PowerPoint làm người
học bị phân tán sự chú ý. Cũng không nên tầm thường hoá việc dạy bằng PowerPoint.
Nhiều người quan niệm trang trình chiếu chẳng qua là thay bảng đen, thậm chí không
bằng bảng đen (vì họ không được viết xóa thoải mái như dùng bảng đen). Cái “lí” của
họ cũng có thể đúng, bởi vì thực tế, một số GV dạy bằng PowerPoint nhưng cuối cùng
HS chẳng ghi được gì vào vở, không thu nhận được kiến thức gì quan trọng ngoài sự
“thú vị” một cách chung chung.
3. Một số điểm cần lưu ý khi ứng dụng phần mềm vào phát triển tư duy học sinh
3.1 Khi chọn phần mềm sử dụng
Các phần mềm phục vụ công việc dạy học rất nhiều do đó khi chọn phần mềm sử
dụng cũng rất quan trọng. Cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
12



- Phần mềm gọn, nhẹ, dễ cài đặt và sử dụng.
- Phần mềm phải có tính trực quan để giúp học sinh tiếp thu tốt hơn
- Đối với mỗi bài học ta nên chọn một phần mềm sao cho nó phù hợp
3.2 Khi sử dụng phần mềm
- Mỗi giáo viên cần phải có kỹ năng sử dụng và có một chút vốn Tiếng Anh vì đa số
các phần mềm đều là Tiếng Anh.
- Khi đưa nội dung bài học vào phần mềm cần đưa nội dung đơn giản, ít màu mè lòe
loẹt
- Phải tận dụng và khai thác tối đa sức mạnh của phần mềm đó.
- Tạo được hiệu quả rõ rệt khi sử dụng phần mềm đó so với khi dạy học bình thường.
4. Một số phần mềm cần thiết cho mỗi giáo viên cấp THCS
- Đầu tiên phải kể đến không thể thiếu là phần mềm trình chiếu PowerPoint và phần
mềm soạn thảo văn bản word giúp chúng ta soạn giảng một cách nhanh chóng. Đây là
hai phần mềm được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Phiên bản mới nhất của nó chạy
trong bộ Office 2016.
- Giáo viên dạy toán không thể thiếu được đó là: Phần mềm vẽ hình geometer's
sketchpad: Phần mềm này giúp giáo viên dễ dàng vẽ hình và dạy cho học sinh được
các bài quỹ tích và dựng hình khó cũng như các bài về định các loại tam giác, tứ giác.
Tăng khả năng sáng tạo của học sinh rất cao đặc biệt là các học sinh khá, giỏi
- Phần mềm Adobe Presenter và Lectua Maker giúp giáo viên soạn các bài giảng trực
tuyến E- Learning giúp học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi
- Phần mềm Minmap là phần mềm giúp vẽ bản đồ tư duy, phát triển được sự tư duy
sáng tạo và thống nhất của kiến thức được học.
- Một số phần mềm dành cho các bộ môn khác như: Violet, English Grammar, English
Study Pro,…
III. Nội dung 3: Khối kiến thức tự chọn
1. Mô đun THCS 3: Giáo dục học sinh THCS cá biệt.
Thuật ngữ học sinh cá biệt để chỉ những học sinh có những nét cá tính riêng có suy

nghĩ và hành vi hoặc có những năng khiếu và sở thích đặc biệt khác với các học sinh
trong lớp. Gia đình những học sinh này là gia đình riêng biệt với cá thể hoặc nhóm
học sinh trong những tình huống, những biện pháp khác biệt với chung. Trong nhà
trường giáo viên cho rằng (học sinh cá biệt, học sinh chưa ngoan, học sinh chậm tiến)
…cách gọi mỗi trường hợp là những học sinh có những khiếm khuyết về đạo đức
nhân cách trong quá trình giáo dục.
13


Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại học sinh có khiếm khuyết về đạo
đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm: Học sinh cá biệt.
Những biểu hiện về mặt hành vi của những học sinh này thường là: Nghịch ngợm
vi phạm nội qui của nhà trường, của lớp, mất trật tự có hệ thống trong giờ học, của tiết
học và bỏ buổi không có lí do hoặc lí do không đúng…Hỗn láo, vô lễ với thày cô
giáo, lười học, thường xuyên nói tục chửi bậy, nói dối với thày cô giáo và bố mẹ, hay
đánh nhau với bạn trong lớp, trong trường, có thói quen nghiện hút cờ bạc, trộm cắp,
trấn lột, …
1.1. Ý nghĩa của việc giáo dục học sinh cá biệt
GD học sinh cá biệt trở thành những học sinh tốt là 1 trong những nhiệm vụ của
giáo viên chủ nhiệm và là những nhiệm vụ khó khăn nhất nhưng lại có ý nghĩa hết sức
to lớn đối với bản thân học sinh cá biệt, với tập thể lớp với gia đình và XH.
- Theo điều tra học sinh cá biệt thường có những khả năng tốt về văn nghệ thể
thao, tháo vát và có những khả năng tổ chức… vì vậy giáo viên chủ nhiệm giúp
các em hoàn thiện nhân cách. Đạo đức trở thành con người thực sự đúng với ý
nghĩa của nó, phát triển đúng hướng.
- Đối với lớp: nhiệm vụ GD có kết quả đối với học sinh cá biệt là 1trong những
điều kiện đảm bảo cho lớp ổn định trật tự, nền nếp để cho mọi thành viên khác
của lớp tu dưỡng và học tập đạt kết quả tốt .
- Đối với cha mẹ học sinh cá biệt : Thành công trong nhiệm vụ giáo dục học sinh
cá biệt của giáo viên chủ nhiệm đưa lại nguồn hạnh phúc lớn lao cho họ. Hay

nói cách khác là giúp họ tránh được một trong những bất hạnh lớn nhất là con
hư.
- Đối với XH : Thành công trong nhiệm vụ giáo dục học sinh cá biệt của giáo
viên chủ nhiệm góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật xã hội và
cung cấp cho XH những công dân tốt.
1.2. Các biện pháp:
1.2.1 Nghiên cứu phân loại tìm đúng nguyên nhân của cá biệt.
- Nghiên cứu học sinh bao gồm việc nghiên cứu môi trường xuất thân, hoàn cảnh sống
về vật chất, tinh thần, tình cảm, các phương tiện thông tin văn hoá gia đình thường sử
dung. Đồng thời nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí học sinh như: Khả năng nhận thức,
năng khiếu, sở thích, sức khoẻ (tốc độ phát triển cơ thể, loại hình thần kinh, thị giác,
14


thính giác … ), kết quả học tập rèn luỵện của các năm trước. Nghiên cứu học sinh về
vấn đề trên giáo viên chủ nhiệm nên kết hợp sử dụng các phương pháp sau :
- Nghiên cứu học sinh qua hồ sơ của các em: phiếu điều tra học sinh, học bạ.
+ Qua giáo viên chủ nhiệm các lớp trước.
+ Qua bạn bè: đặc biệt qua bạn thân của các em.
+ Qua các hoạt động và giao tiếp.
+ Qua cha mẹ học sinh.
+ Qua chính quyền, đoàn thể địa phương, bà con xóm làng, tổ dân phố …
- Phân loại học sinh cá biệt: Dựa vào tính chất, tác hại của các hành vi để có thể phân
loại như sau
+ Cá biệt do vi phạm nội qui của nhà trường của lớp có hệ thống như: mất trật tự
trong giờ học, ham chơi, lười học, bỏ giờ học và buổi học, nghịch ngợm đi học
muộn …
+ Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, nói dối, nói
thô tục …
+ Cá biệt do vi phạm luật: đánh bạn, ăn hiếp bạn, trộm cắp, trấn lột …

- Tìm hiểu nguyên nhân của các hành vi của các học sinh cá biệt; Thông thường học
sinh trở thành cá biệt do một hoặc một số nguyên nhân trong các nguyên nhân sau đây
+ Với gia đình: bố mẹ không hoà thuận, dì ghẻ con chồng, phương pháp giáo dục
con không đúng, hoặc không quan tâm đến giáo dục con cái. Hoặc bố mẹ quá
luông chiều con cái, luôn tin con mình ngoan và tốt.
+ Do khí chất của học sinh đó.
+ Do nhóm bạn xấu lôi kéo .
+ Do học sinh yếu (bị hổng kiến thức từ các lớp dưới) rồi chán học và tiêu cực của
XH trở thành hư .
+ Do đối xử xúc phạm không đúng của thầy cô giáo.
+ Do chính bản thân không chịu rèn luyện, thích đua đòi ăn diện, việc nghiên cứu
để hiểu đúng đặc điểm tâm sinh lý và nguyên nhân cá biệt của mỗi học sinh cá
biệt có ý nghĩa quyết định giúp giáo viên chọn đúng phương pháp giáo dục có
hiệu quả.
1.2.2. Biện pháp thực hiện:
15


Thực tế giáo dục học sinh cá biệt cho thấy rằng các biện pháp sau đây là cần thiết và
có hiệu qủa qua giáo dục đối với học sinh cá biệt ở trường THCS.
- Gặp riêng học sinh cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình giáo viên chủ nhiệm
bình tĩnh nhẹ nhàng tế nhị phân tích có lí, có tình mức độ có hại của khuyết điểm vạch
phương hướng đặt ra yêu cầu có cơ sở, sư phạm giúp em sửa chữa khuyết điểm hoặc
thức tỉnh các em bằng những câu chuyện đạo đức phù hợp. Kết quả khảo sát tâm lí
học sinh đây là biện pháp phù hợp nhất đối với các em học sinh.
- Tin tưởng giao công việc của tập thể hợp với khả năng của học sinh cá biệt
- Kiểm tra động viên kịp thời các em với những thành tích dù nhỏ. Tổ chức các hoạt
động tập thể hấp dẫn và các hoạt động nhân đạo để giáo dục học sinh cá biệt
- Tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới nhiều hình thức như thăm hỏi, đôi bạn,
nhóm bạn cùng tiến….Gây dư luận tập thể. Trao đổi đề nghị với giáo viên bộ môn với

tổ chức đoàn thanh niên, nhà trường phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục
- Thăm gia đình học sinh cá biệt: biện pháp này nhằm gây thiện cảm với bản thân học
sinh cá biệt, với cha mẹ học sinh cá biệt. Kết hợp với hội cha mẹ học sinh để giáo dục
học sinh cá biệt.
- Xin ý kiến và đề nghị với ban giám hiệu phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục.
- Phối hơp với chính quyền địa phương, đề nghị tạo điều kiện và thống nhất biện
pháp giáo dục. Các biện pháp trên có liên quan chăt chẽ có tác dụng hỗ trợ bổ xung
cho nhau vì vậy nên tuỳ theo tính chất mức độ cá biệt của từng đối tượng cụ thể có thể
kết hợp sử dụng một số hoặc kết hợp sử dụng đồng bộ các biện pháp đó. Nhờ có đức
độ tài ba của giáo viên chủ nhiệm trong việc áp dụng những biện pháp giáo dục đã
nêu trên. Trước hết đối với giáo viên chủ nhiệm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thứ nhất là một người mô phạm, nhiệt tình, giàu lòng thương yêu trò được học sinh
tin yêu.
- Thứ hai là người có trình độ chuyên môn về trình độ sư phạm tốt. Biết đối xử sư
phạm khéo léo có nghĩa là thực hiện được sự thống nhất giữa: Thái độ tôn trọng
nhân cách của học sinh với yêu cầu cao có cơ sở về mặt sư phạm đối với các em.
- Thứ ba có khả năng tổ chức quản lý tập thể và cá nhân học sinh.
- Thứ tư biết tập hợp và sử dụng được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục
nhà trường, gia đình và xã hội bằng các hình thức đa dạng
16


Để giáo viên học sinh cá biệt trở thành con ngoan, trò giỏi công dân tốt, thì các lưc
lượng giáo viên trước hết là giáo viên chủ nhiệm lớp tự phấn đấu để đáp ứng được các
yêu cầu đã nêu trên. Tuyệt đối tránh tư tưởng định kiến và cách xử sự thiếu sư phạm
đối với học sinh.
Công tác quản lí giáo dục của trường, sở phải tính đến kết quả giáo dục học sinh cá
biệt của giáo viên chủ nhiệm. Có chế độ khen thưởng hoặc trách phạt đối với công tác
giáo dục học sinh cá biệt của chủ nhiệm nhằm động viên họ làm tốt nhiệm vụ này.
2. Mô đun THCS 16: Hồ sơ dạy học

II.1 Một số vấn đề chung:
Hồ sơ dạy học là tập hợp các kế hoạch, sổ sách, tài liệu chuyên môn của môn học
được chuẩn bị trước theo sự chỉ đạo của nhà trường và sự phân công của tổ chuyên
môn giúp GV thực thi dạy học trong quá trình công tác để đạt được mục tiêu chất
lượng dạy học dã đề ra.
Việc đổi mới phuơng pháp dạy học gắn liền với việc xây dựng & quản lí, bảo
quản hồ sơ dạy các môn học ở các trường THCS đã được triển khai từ cách đây hàng
chục năm. Tuy nhiên, đến nay, việc hướng dẫn sây dụng, quản lí sử dụng hồ sơ dạy
học hầu như chưa có bước đổi mới nào đáng kể; thậm chí, một số GV và cán bộ quản
lí chưa hiểu rõ và chưa xây dụng đuợc những tiêu chí của một bài học theo tinh thần
đổi mới. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện buộc mọi GV
phải tìm cách đổi mới xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học. Chúng ta sẽ nghiên cứu đổi
mới dần dần từng công đoạn một của việc xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học các môn
học (nắm bắt mục tiêu bài học; xây dựng kế hoạch bài học theo tinh thần mới; tổ chức
cho HS hoạt động học tập...); tiến tới đổi mới hoàn toàn việc dạy và học các môn học
ở cấp trung học.
1.
Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các vàn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những tài
liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, mục tiêu của
môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng kí thi đua, đăng kí
học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dựng.

Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học,
phạm vi chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng.
3.
Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và
tự bồi dưỡng của GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc
tự bồi dưỡng về các lĩnh vục:
- Nội dung chương trình, tài liệu, sách giáo khoa.
2.


-

Các phương pháp dạy học, kỉ thuật dạy học tích cực bộ môn.

17


Các kĩ năng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục.
Các kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học bộ môn.
Các kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Tự làm thiết bị dạy học.
Kinh nghiệm dạy học phân hoá HS yếu kém.
Kinh nghiệm bồi dưỡng Hs giỏi.
Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên.
Những kinh nghiệm về sư phạm, giáo dục khác.
Sổ này do GV ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm.
4.
Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo
các tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
trong quá trình công tác. Sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp
đồng nghiệp.
5.
Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của HS về bộ
môn và các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học
môn học.Sổ điểm cá nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên.
6.
Sổ mượn thiết bị dạy học là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học
của GV với nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác. sổ này do nhà trường
xây dựng và quản lí.

7.
Sổ báo giảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần,
học kì và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nôi dung ghi chi tiết cho
từng tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học
của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này
do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện.
2.2. Nội dung cụ thể:
2.2.1. Xây dựng hồ sơ dạy học ở cấp THCS
1.1 Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) ở Chương III
qui định về chương trình và các hoạt động giáo dục, tại Điều 27 nói về Hệ thống hồ
sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục phần đề cập “Đối với giáo viên” đã xác định hồ
sơ dạy học bao gồm các loại :
a) Giáo án (bài soạn);
b) Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;
c) Sổ điểm cá nhân;
-

18


d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
1.2 Trong thực tiển giảng dạy, từ những nhu cầu của việc nâng cao chất lượng chuyên
môn, các trường thường tập trung vào các nội dung sau của giáo viên bộ môn. Bài soạn
được thiết kế theo qui định, tăng cường đầu tư soạn giảng phần phương pháp của thầy
và trò, hằng năm có bổ sung điều chỉnh về nội dung và phương pháp. Bài soạn được
đóng thành tập ghi rõ thời gian biên soạn.
Giáo viên có đầy đủ bài soạn của các chương trình được phân công giảng dạy kể cả bài
soạn dạy học các chủ đề tự chọn (nếu có).

-Các tiết dự giờ bảo đảm tính pháp lí, có đủ chữ kí của người dạy và người dự, thời
gian, lớp dự...
-Sổ kế hoạch giảng dạy(có đối chiếu với phân phối chương trình chính thức của Bộ
Giáo dục và các chỉ đạo bổ sung của Sở Giáo dục hoặc Phòng Giáo dục – bằng văn
bản) theo tuần thể hiện rõ các hoạt động giáo dục theo từng tuần của mỗi giáo viên, thể
hiện tính pháp lí về chương trình dạy học trong tuần. Bộ chuẩn kiến thức-kỹ năng bộ
môn để làm căn cứ đối chiếu.
-Mỗi giáo viên phải cập nhật hoá điểm vào sổ điểm cá nhân.
- Phiếu báo dạy thực hành ở phòng bộ môn.
- Hệ thống đề kiểm tra, đối với các kỳ kiểm tra quan trọng thì có thêm phần xây dựng
ma trận đánh giá theo từng chủ đề, từng chương theo yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ
năng chương trình với các cấp độ : biết, thông hiểu, vận dụng (đảm bảo cấp độ vận
dụng kiến thức trong các bài kiểm tra từ 50% trở lên). Học sinh phải hiểu bài, vận dụng,
tổng hợp kiến thức và có thể biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài
- Tập hồ sơ bồi dưỡng thường xuyên gồm các tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các
module qui định, các chuyên đề do giáo viên tự viết, phiếu dự giờ, sổ tay giáo viên.
1.3 Các loại hồ sơ, sổ sách của giáo viên chủ nhiệm gồm có sổ chủ nhiệm lớp, các kế
hoạch liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như xây dựng lớp học thân thiện, phòng
chống tệ nạn xã hội và ma tuý, an toàn giao thông, biên bản họp với ban đại diện cha
mẹ học sinh của lớp...
* Sổ kế hoạch chủ nhiệm: thực hiện theo mẫu .
* Sổ gọi tên và ghi điểm:
- GVCN phải ghi đầy đủ sơ yếu lý lịch HS chính xác, sạch sẽ, cập nhật số ngày nghỉ
của từng HS theo từng tháng. Phần sơ yếu lý lịch của HS cần hoàn thành chậm nhất
cuối tháng 9 của năm học. Hàng tháng, BGH ghi nhận xét và xác nhận vào sổ. Sổ gọi
tên và ghi điểm được thực hiện hàng ngày trên lớp, sau đó lưu tại văn phòng nhà
trường, cuối năm học được đưa vào hồ sơ lưu trữ lâu dài của nhà trường.
19



- Điểm kiểm tra hàng ngày, kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên do giáo viên bộ môn trực tiếp
ghi vào sổ, không để HS ghi thay giáo viên.Chỉ có GVBM mới được sửa điểm môn học
đó( khi có nhầm lẫn), GVCN được sửa trong bảng tổng hợp xếploại ĐTBCM. Mọi sửa
chữa điểm cần đúng quy định: dùng bút đỏ gạch trên điểm số sai và ghi điểm điều chỉnh
trên trên phía phải.
* Sổ ghi đầu bài: là cơ sở pháp lý giúp các cấp quản lý giáo dục kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch dạy học và những công việc cụ thể của GVBM, nắm tình hình học sinh
trên lớp. Sau mỗi tiết học, GVBM cần ghi nhận xét nghiêm túc về tiết dạy, về thái độ
học tập của HS. GV không được ký sẵn để HS ghi sau tiết học.
Những tiết trống giờ, cán bộ lớp phụ trách sổ đầu bài phải ghi lý do nghỉ học. Sổ ghi
đầu bài do giám thị trực tiếp quản lý và giao cho từng lớp vào các buổi học và được lưu
văn phòng vào cuối mỗi buổi học. Hàng tuần GVCN, BGH kiểm tra tình hình học tập,
rèn luyện của HS và giảng dạy của GV; ghi nhận xét cụ thể và nêu yêu cầu thực hiện
sau khi kiểm tra.
2.2.2. Sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học
+ Thông thường, người giáo viên luôn luôn chuẩn bị hồ sơ dạy học trước mỗi học kỳ
bắt đầu.
+ Và sau mỗi học kỳ, giáo viên xin xác nhận của Tổ chuyên môn và Ban Giám Hiệu
vào Phiếu theo dõi tiến độ giảng dạy và tập hợp cũng như đánh giá hồ sơ dạy học môn
học thành Hồ sơ dạy học học kỳ để lưu trữ nhằm phục vụ cho việc bảo quản, bổ sung
và sử dụng nhiều năm liền.
2.1 Đối với giáo viên bộ môn
Trong hồ sơ dạy học thì việc giáo viên được sử dụng giáo án cũ (có soạn bài soạn bổ
sung) là quan trọng nhất và thường được quy định như sau:
a) Đối tượng
Giáo viên chính thức được giảng dạy ở nhà trường phổ thông có thời gian giảng dạy ít
nhất
3 năm (không tính thời gian tập sự) không trong thời gian chịu kỷ luật
b) Tiêu chuẩn
Phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được xếp loại KHÁ về chuyên môn trở
lên.
- Đã giảng dạy chương trình khối, lớp đó từ 3 năm trở lên và được Hiệu trưởng đánh
giá chất lượng dạy học từ loại khá trở lên (hoặc đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường). Đối
với Nhà giáo ưu tú, giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, giáo viên được Phòng Giáo dục –
20


đào tạo điều động chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp quận,giáo viên dạy giỏi cấp thành
phố (thời gian dạy khối, lớp đó là 1 năm); giáo viên dạy giỏi cấp quận, thành phố (thời
gian dạy khối, lớp đó là 2 năm).
c) Yêu cầu về giáo án được sử dụng lại
* Về hình thức:
- Giáo án được soạn bằng vi tính hoặc viết tay.
- Đảm bảo sạch, thể hiện rõ tiến trình lên lớp của 1 tiết học, được lãnh đạo ký duyệt đầy
đủ trước khi được phép sử dụng lại.
* Về nội dung:
- Giáo án được soạn đầy đủ các tiết dạy theo phân phối chương trình (kể cả các tiết thực
hành).
- Đảm bảo: mục tiêu, nội dung bài dạy, phương pháp tiến hành và tổ chức lớp học (hoạt
động của thầy, của trò), không có bất cứ sai sót nào về kiến thức.
d) Bài soạn bổ sung
Tuỳ theo đối tượng cụ thể, giáo viên có thể soạn bổ sung các mặt về nội dung, phương
pháp; tổ chức dạy học sao cho đạt được mục tiêu của tiết dạy và cập nhật hoá được kiến
thức. Nội dung bổ sung không cần trình bày theo trình tự của một giáo án, nhưng phải
được lãnh đạo ký duyệt theo lịch trình ký duyệt giáo án trong năm học.
• Để theo dõi tình hình thực hiện, các cấp quản lý thường xếp loại giáo án theo các loại :
- Loại Tốt:
+ Không thiếu giáo án nào, đầy đủ nội dung, trình bày sạch, đẹp;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 90% trở lên; có rút kinh nghiệm theo chuyên đề.

- Loại Khá:
+ Không thiếu giáo án nào, đầy đủ nội dung, trình bày sạch, đẹp;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 75% trở lên; có rút kinh nghiệm.
- Loại Trung bình:
+ Không thiếu giáo án nào;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 50% trở lên;
- Loại chưa đạt: Những trường hợp còn lại.
• Về loại hồ sơ dạy học, xếp theo 4 mức sau:
1. Loại Tốt:
- Bố cục hình thức rõ ràng sạch sẽ, ghi đủ các mục theo quy định.
- Nội dung hợp lí, khoa học, kịp thời có hiệu quả.
2. Loại Trung bình:
- Bố cục hình thức rõ ràng, sạch sẽ, ghi đủ các mục theo quy định.
21


Nội dung có đầy đủ ít nhất hai phần của nội dung còn sơ sài mang tính chiếu lệ.
3. Loại Khá: Chưa đạt mức loại Tốt và trên loại Trung bình.
4. Loại Chưa đạt: Những trường hợp còn lại.
2.2 Đối với hồ sơ giáo viên chủ nhiệm, cũng xếp theo 4 mức chú ý vào các tiêu chuẩn
sau :
-Thực hiện đúng mẫu qui định
-Cập nhật kết quả đầy đủ, chính xác, đúng thời gian
-Điều chỉnh theo đúng qui đinh về hình thức , màu mực, có ký xác nhận
-Lưu trữ các loại sổ trong thời hạn 5 năm học
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu giữ
hồ sơ dạy học
• Tại văn bản Số 4987/BGDĐT-CNTT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm
học 2012 – 2013 ngày 2 tháng 8 năm 2012 Bộ Giáo dục đã chỉ đạo nhiều vấn đề về
việc ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy- học tập, trong đó:

a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học
trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần
mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng
tích hợp vào các môn học trên website để cùng chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy để
ứng dụng CNTT trong các môn học;
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu
powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
• Về giáo án trong hồ sơ dạy học
1. Các loại giáo án soạn bằng máy vi tính.
- Giáo án vi tính: Là giáo án soạn trên máy vi tính, được in ra khổ giấy A4.
- Giáo án trình chiếu: (Thường quen gọi là giáo án điện tử). Là loại giáo án soạn bằng
máy vi tính có sử dụng các phần mềm dạy học và khi tổ chức dạy học trên lớp phải sử
dụng máy tính và máy chiếu đa năng.
2. Điều kiện soan giáo án vi tính
- Giáo viên đã qua tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT do Phòng GD&ĐT tổ chức thì
được phép soạn giáo án trên máy tính (dùng bộ MS Office hoặc bộ OpenOffice mã
nguồn mở)
22


- Giáo viên soạn giáo án trình chiếu yêu cầu biết sử dụng một trong các phần mềm
dạy học và
có kĩ năng sử dụng máy chiếu
projector (dùng MS
PowerPoint,OpenOffice Impress , Mindjet MindManager, FreeMind)
3. Quy định về việc soạn, kiểm tra giáo án.

- Giáo viên phải có trách nhiệm và tự giác chuẩn bị kỹ giáo án trước khi lên lớp. Những
giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính từ năm thứ hai bắt buộc phải có điều chỉnh, bổ
sung nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng bài soạn và phù hợp với đối
tượng học sinh.
- Khi soạn bài giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ SGK, tài liệu hướng dẫn giảng dạy bộ
môn và nhất là bộ chuẩn kiến thức – kỹ năng bộ môn để làm cho nội dung bài giảng
thật sâu sắc sinh động và hấp dẫn.
- Các giáo án vi tính, giáo án trình chiếu phải có đủ các đề mục, các bước tiến hành như
một giáo án thông thường và là một trong các loại hồ sơ quy định của giáo viên được
quản lý và kiểm tra theo quy chế chuyên môn.
- Giáo viên khi soạn bài có thể tham khảo các giáo án trên mạng, có trong các loại tài
liệu nhưng tuyệt đối không được sao chép hoặc sửa chữa chút ít rồi in ra coi như giáo
án của mình.
- Các đề kiểm tra định kỳ phải nộp cả đề, đáp án và ma trận đề thi (đối với những đợt
kiểm tra quan trọng) cho nhà trường.
- Giáo viên soạn bài trên máy vi tính thực hiện qua các đợt hội thi GV giỏi, thao giảng ít
nhất 2 tiết dạy/học kỳ phải sử dụng giáo án trình chiếu có hỗ trợ của công nghệ thông
tinCác giáo án trình chiếu của giáo viên tự soạn hoặc sưu tầm sẽ được tổ chuyên môn
tập hợp , sắp xếp để làm tư liệu bài giảng của tổ sử dụng cho nhiều năm.
• Riêng GVCN cũng cần sử dụng các phần mềm để phục vụ cho việc biên soạn hồ sơ sổ
sách, sử dụng các biểu bảng của SMAS hay VEMIS để lưu trữ cho lớp.
• Hồ sơ dạy học cần được lưu trữ theo từng năm học trong đĩa CD-ROM để tiện bảo
quản và truy cập.

23


3. Mô đun THCS 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
3.1 Xác định đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
3.1.1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:

SÁNG KIẾN
Theo từ điển tiếng Việt:
Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn.
Sáng kiến là tạo ra, tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải pháp
mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống có
được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải nghiệm, là
những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu
được thành công nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động cho kết
quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia hoạt
động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn,
tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau
đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên:
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự
trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ
Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân,
để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học…)

+ Tính thực tiễn :
24


- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy,
giáo dục của mình, ở nơi mình công tác.
- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực
phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở
mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề
đã nêu ra trong đề tài.
- Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN
- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả
của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức
trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các kết quả,các số liệu
để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ)
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu
quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển
SKKN đã trình bày (Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát
triển đề tài như thế nào?)
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Phải có thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong thực tiễn công tác
giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công
tác Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác…)
+ Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề.

+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc:
- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên các đề mục phù
hợp nội dung,thể hiện tính logic của đề tài
-Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định một phương pháp nào
đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài, tác giả cần phải xác định được các yếu
tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với
đối tượng nào?Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó? Những biện
pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu quả?
25


×