Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BÙI NGỌC DIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.76 KB, 78 trang )

Trường Đại Học Điện Lực

MỤC LỤC
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BÙI NGỌC DIỆP..................4
1.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty..................................................................4
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.............................................6
1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác, hình thức kế toán áp dụng tại công ty.........................8
1.4.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................................8
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty....................................................................10

CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH BÙI NGỌC DIỆP
..................................................................................................................................... 12
2.1 Quy trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.........................................................................................12
2.1.1 Các hình thức kế toán áp dụng.................................................................................12
Sơ đồ 1.3. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.........13
2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ...................................................................................13
Công ty thực hiện luân chuyển chứng từ theo hình thức luân chuyển chứng từ tập trung. 13
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ....15
a. Phân loại chi phí sản xuất trong công ty.......................................................................16
2.4.3. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................20
2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................................31
2.5.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.............31
2.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................................................42
2.6.1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công ....................................................................42
2.8. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty.........................................................................61
2.8.1. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Buì Ngọc Diệp ................................61
2.8.2. Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.........................................................................................62
2.9. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.


...............................................................................................................................................63

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN............68
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................68
TẠI CÔNG TY TNHH BÙI NGỌC DIỆP...............................................................68
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty............................................................................................................................................68
Như chúng ta đã biết, tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành công trình chính xác, hợp
lý và tính đúng, tính đủ có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành xây
dựng. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng
diễn ra ngày càng gia tăng. Để có thể khẳng định thương hiệu trên thị trường và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải khai thác triệt để các
nguồn lực, tăng cường thế mạnh của Công ty mình để tiết kiệm chi phí một cách tối đa,
hạ giá thành sản phẩm.......................................................................................................68
3.2. Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty......69
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
công ty...................................................................................................................................72
Bên cạnh những kiến nghị dưới góc độ kế toán tài chính, em xin đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty
dưới góc độ kế toán quản trị như sau:...............................................................................74
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

1

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

KẾT LUẬN................................................................................................................78


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

2

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh về giá cả, mẫu mã, chất lượng… của sản phẩm mang một ý nghĩa sống còn đối
với một doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp áp dụng
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý, phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh, qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua
hạch toán kế toán chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp tập hợp đúng, đủ chi phí
hợp lý, hợp pháp không bỏ sót chi phí, trong quá trình sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện việc tổ chức, quản lý công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhằm đứng vững và phát triển trong cơ chế
thị trường.
Mặt khác, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm liên quan
đến hầu hết quá trình hạch toán các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, liên
quan đến hầu hết các phần hành kế toán của doanh nghiệp. Hạch toán đúng, đầy đủ
chi phí, tính được giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định giá bán, tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, xác định
đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở giúp doanh nghiệp xác định
được giá thành sản phẩm em mạnh giạn lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BÙI NGỌC DIỆP”
Kết cấu cuả khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm các chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Chương 3: Nhận xét đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tại công ty.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

3

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BÙI NGỌC DIỆP
1.1. Khái quát chung về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
- Địa chỉ trụ sở chính: Đường Hồ Ngọc Lân 3, Phường Kinh Bắc, Thành Phố Bắc
Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
- Điện thoại: 091 210 66 31
- Quy mô hiện tại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
- Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp được thành lập ngày 20 tháng 04 năm 2004 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2300645933 thuộc phường Kinh Bắc, Thành Phố
Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh
- Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp không những
phải đương đầu với thử thách, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, mà bên
cạnh đó Công ty còn gặp nhiều trở ngại về mặt nhân lực, thị trường... và kinh nghiệm

của Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình đề ra các chiến lược
kinh doanh đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện
điều kiện lao động cho công nhân phát huy tính tự chủ sáng tạo cả cán bộ nhân viên,
mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trải qua những khó khăn ban đầu với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của Công ty
cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành liên quan mà Công ty đã mở rộng
được thị trường cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được
doanh thu của doanh nghiệp và cải thiện thu nhập cho người lao động, bên cạnh đó
còn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và khách hàng, từng bước nâng cấp và khẳng
định uy tín cũng như thương hiệu của Công ty trên thị trường.
1.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã mở rộng mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh với
nhiều ngành nghề khác nhau:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây lắp điện, hệ thống cấp
thoát nước; lắp đặt hệ thống đường ống mạng nước cứu hỏa; san lấp mặt bằng, mua
bán vật liệu xây dựng;
- Khoan phá nổ mìn, tư vấn giám sát công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng dân
dụng, công nghiệp, xây lắp điện; khảo sát thăm dò, khoan giếng nước ngầm; vận tải
hàng hóa đường bộ;

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

4

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

- Khảo sát, tư vấn thiết kế công trình dân dụng, hạ tầng kĩ thuật, công trình điện dân

dụng, hạ tầng kĩ thuật, công trình điện dân dụng và công nghiệp, nước sinh hoạt và
nước thải công nghiệp, công trình giao thông cầu, đường bộ, công trình thủy lợi, đê
đập, hồ chứa nước, kênh mương tưới tiêu.
- Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp có địa bàn hoạt động chủ yếu ở tỉnh Bắc Ninh. Để có
chỗ đứng vững chắc và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị
trường, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp tập trung nâng cấp, cải tạo cơ
sở hạ tầng, mua sắm thêm các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại đưa vào sản xuất.
Bên cạnh đó Công ty chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng thêm cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty, đảm bảo có tay nghề cao, chuyên môn giỏi, nhiệt
tình với công việc và thân thiện với khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý
- Điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, ngoài các trưởng phòng, Ban, Giám
đốc các xí nghiệp trực tiếp đôn đốc, điều hành công việc của từng đơn vị còn có 2
phó Giám đốc, kế toán trưởng tham gia đôn đốc, quản lý, tham mưu cho Giám đốc
công ty trong việc ra các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất và tài chính của
Công ty.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

5

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

BAN KIỂM
SOÁT


Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng tổ
chức –
hành chính

Phòng tài
vụ

Phòng kế
hoạch kỹ
-thuật

Khối kinh doanh
Kinh doanh sản xuất
Vật liệu xây dựng
Đầy tư kinh doanh phát
triển nhà
Kinh doanh tổng hợp

Phòng kinh
doanh &
QLDA

Chi nhánh
tại TP.HCM


Khối thi công xây lắp
Đội xây lắp 1
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 3
Đội xây lắp 4
Đội xây lắp 5

Sơ đồ 1.1: Tổ chức hoạt động Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
(Nguồn: phòng tổ chức – hành chính)

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Ban kiểm soát công ty: 3 thành viên, kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lý,
điều hành, hoạt động kinh doanh, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính...
-Thẩm định báo cáo tài chính năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan
đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
-Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép và lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo
khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty.
Hội đồng quản trị công ty: Gồm 3 thành viên, là cơ quan quản lý của công ty, có
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

6

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực


của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có quyền và nhiệm vụ: Quyết định chiến lược phát triển của công ty. Quyết
định phương án đầu tư. Bộ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, phó giám đốc,
kế toán trưởng trước đại diện chi nhánh, quyết định mức lương tiền thưởng và các lợi
ích khác của cán bộ quản lý do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty
con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn đầu tư...
-Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Có quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của luật doanh nghiệp.
Ban giám đốc có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty theo đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ 01 phó giám đốc phụ trách công tác hành chính – bảo vệ, có trách nhiệm đôn
đốc phòng hành chính chăm lo các công tác sự vụ, hành chính, điều kiện làm việc của
cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời phó giám đốc trực tiếp đôn đốc ban
bảo vệ trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn lao động trên các công trường của công
ty cũng như tại trụ sở công ty và các xí nghiệp.
+ 01 phó giám đốc trực tiếp phụ trách công tác sản xuất, chỉ đạo các xí nghiệp
tổ chức thi công trên các công trường đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, tiến độ theo
đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế và chủ đầu tư.
Phòng tổ chức - hành chính:
Ban tổ chức – bảo vệ: Có chức năng và nhiệm vụ nắm vững tình hình nhân lực,
quân số, trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty để tham mưu cho
giám đốc trong công tác sắp xếp, bố trí lại sản xuất nhằm làm cho hoạt động sản xuất
của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Ban hành chính – y tế: Ngoài công tác phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, các công việc về hành chính sự vụ như văn thư, tiếp khách, hội họp hay
chăm lo về điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng còn
tham gia vào việc chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho người lao động trong công

ty.
Phòng tài vụ: Xuất phát từ chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán, phòng
tài vụ có nhiệm vụ hạch toán chính xác, kịp thời, khoa học, đúng chế độ quản lý tài
chính các hoạt động kinh tế của công ty nhằm:

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

7

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở công ty cũng
như các diễn biến kinh tế bên ngoài thị trường.
Quản lý chặt chẽ tình hình hiện có và biến động tài sản của công ty để đề ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất và phân tích gía thành sản phẩm xây dựng
cơ bản hoàn thành để rút ra kinh nghiệm, đề ra phương án quản lý tiên tiến, tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Phòng có chức năng chính là tìm kiếm thị trường,
đối tác để tham gia đấu thầu, ký kết các hợp đồng thi công, cung cấp vật tư.Trên cơ
sở hợp đồng đã ký kết, tiến độ thi công trên các công trường, phòng có nhiệm vụ dự
báo, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ vật tư nhằm cung ứng kịp thời các yếu tố
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty như vật tư, tiền lương... Dưới sự chỉ
đạo của giám đốc và phó giám đốc phụ trách sản xuất, phòng có nhiệm vụ đôn đốc,
hướng dẫn các xí nghiệp triển khai thi công theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật của
hồ sơ thiết kế cũng như của chủ đầu tư.

Phòng kinh doanh – quản lý dự án: Xem xét các dự án đầu tư và quản lý các
dự án đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
Khối kinh doanh: Tiến hành các hoạt động kinh doanh và bổ trợ cho các dự án
đang thực hiện của công ty.
Khối thi công xây lắp: Được thành lập với bộ máy gọn nhẹ, các đội được thành
lập với mục tiêu năng động trong việc tìm kiếm công ăn việc làm, góp phần mở rộng
địa bàn hoạt động của công ty vươn ra những tỉnh ngoài phạm vi thành phố Bắc Ninh
1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác, hình thức kế toán áp dụng tại công ty
1.4.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
TSCĐ
kiêm thủ
quỹ

Kế toán
thanh toán
lương
BHXH,
BHYT

Các nhân
viên kế
toán đội,
xí nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

Kế toán

NVL

8

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
công nợ

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng và các nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
Kế toán trưởng: Phụ trách chung việc tổ chức hạch toán kế toán mọi hoạt động
kinh tế, tài chính của Công ty nhằm kiểm tra giám sát, phản ánh chính xác, kịp thời
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ tài chính hiện
hành. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ thông qua các tin tài chính, tính hiệu
quả trong sản xuất của đơn vị nhằm tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, điều
hành cũng như ra quyết định về đầu tư, triển khai thi công, đấu thầu các công trình
mới.
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty,
từ đó tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Thủ quỹ căn cứ
vào phiếu thu chi đã được Giám đốc, kế toán trưởng ký làm thủ tục chi tiền. Cuối
ngày tổng hợp phiếu thu chi lập bảng kê giao cho kế toán Nhật ký chung ghi sổ sau
đó chốt quỹ cùng kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ.
Kế toán tiền lương và BHXH: Chịu trách nhiệm chi trả lương cho công nhân

viên, rồi từ đó lập Bảng phân bổ tiền lương và thanh toán lương các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Kế toán NVL: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình N-X-T NVL - CCDC của
công ty, thu thập các chứng từ ban đầu như nhập kho, xuất kho. Căn cứ vào chứng từ
gốc kế toán lập Bảng phân bổ NVL - CCDC từ đó cuối tháng vào những Bảng kê NX-T NVL - CCDC.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán và
chi trả các khoản nợ của công ty.
Kế toán tổng hợp: Sau khi đã có số liệu đầy đủ từ các bộ phận kế toán, kế toán
tổng hợp tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công
trình và lên báo cáo trình kế toán trưởng. Cuối kỳ, căn cứ vào doanh thu, giá thành
các công trình hoàn thành và các chi phí khác phát sinh trong kỳ, kế toán tổng hợp
tiến hành xác định và hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời lập báo cáo
tài chính gửi lãnh đạo công ty và cấp trên theo quy định.
Các nhân viên kế toán đội, xí nghiệp: Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thì các nhân viên kế toán này tiến hành tập hợp các chứng từ ban đầu sau đó chuyển
các chứng từ này về cho cán bộ theo dõi phòng kế toán Công ty để xử lý số liệu.
Đồng thời các nhân viên kế toán đội, xí nghiệp cũng phải mở sổ tình hình xuất nhập
vật tư, tình hình sử dụng máy của đơn vị và sổ theo dõi chi phí cho từng công trình.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

9

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Chính sách kế toán Công ty áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá gốc
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Khấu hao đường thẳng.
Phương pháp thuế : Đựơc tính theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được sử dụng tại Công ty
Công tác kế toán ở công ty hiện nay có sự trợ giúp của phần mền kế toán ITSOFT mới đưa vào sử dụng thử bắt đầu từ cuối năm 2006.
Chứng từ kế toán: bao gồm hệ thống chứng từ thống nhất bắt buộc và hệ thống
chứng từ hướng dẫn. Ví dụ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư, Phiếu
xuất thẳng vật tư không qua kho, chứng từ thanh toán lương, phiếu thu phiếu
chi…Việc xử lý và luân chuyển chứng từ theo quy định chung của công ty.
Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các nghiệp vụ
kinh tế ghi trên chứng từ để từ đó chỉnh lý chứng từ nếu có sai sót hay ghi thiếu
các thông tin trên chứng từ.
Luân chuyển chứng từ theo quy định chung của công ty đến các bộ phận có liên
quan để kiểm tra và ghi sổ.
Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: “ Chứng từ ghi sổ” và phương pháp kế
toán là phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ sách theo mẫu biểu
theo quy định bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản, Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, thực hiện thi công dưới
hình thức khoán cho các xí nghiệp nên quá trình cấp vốn và quyết toán là hai


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

10

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch toán qua tài khoản
136. Tài khoản 136: “Phải thu nội bộ”.
Trong cùng một thời gian, Công ty thi công rất nhiều công trình, thời gian thực
hiện mỗi công trình có thể kéo dài nhiều năm, do đó có rất nhiều sản phẩm dở
dang. Công ty theo dõi sản phẩm dở dang qua tài khoản 154.
Công ty sử dụng tài khoản chủ yếu: 111,112, 131, 133, 138, 139, 141, 142, 152,
153, 154, 211, 213, 214, 228, 241, 311, 331, 333, 335, 336, 338, 411, 414, 415,
416, 421, 431, 511, 515, 621, 622,623, 627, 632, 642, 711, 811, 911.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản sửa đổi theo
chuẩn mực kế toán hiện hành, luôn chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của Bộ Tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
của chủ Doanh nghiệp, của cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối phát sinh các tài
khoản . Công việc lập báo cáo tài chính được giao cho kế toán trưởng tổng hợp,

xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối mỗi tháng, quý, năm.
Báo cáo tài chính sau khi lập kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc xét
duyệt sau đó in làm 4 bộ nộp cho các cơ quan sau:Cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan đăng ký kinh doanh, lưu tại doanh nghiệp.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

11

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH BÙI NGỌC
DIỆP
2.1 Quy trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
2.1.1 Các hình thức kế toán áp dụng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí thông tin của
các doanh nghiệp. Thông thường mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Sổ kế toán tổng hợp dùng trong hình thức này gồm có: sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ cái các TK.
+ Việc tập hợp chi phí sản phẩm được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí và sổ cái các TK 154(631), TK 621, TK 622, TK 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng là các chứng từ gốc các bảng phân
bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Việc tập hợp chi phí kinh doanh toàn

doanh nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các chứng từ ghi sổ. Kế toán tính giá thành
theo dõi trên bảng tính giá thành.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

12

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

.
Sổ kế toán vật tư,
tiền lương, TSCĐ,
vốn bằng tiền...

Chứng từ, tài
liệu phản ánh
chi phí sản xuất
phát sinh

Sổ kế toán tổng
hợp TK 621, 622,
623, 627

Chi phí
trực tiếp

Sổ kế toán

tổng hợp TK
154

Sổ chi tiết
CPSX theo đối
tượng kế toán
tập hợp CPSX

- Báo cáo
sản xuất.
- Báo cáo
chi phí sản
xuất, giá
thành.

- Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất
- Tính giá thành
sản phẩm

Phân bổ chi
phí SXC
Chi phí
SXC

Sổ chi tiết chi phí
sản xuất chung

Tài liệu hạch toán về khối
lượng sản phẩm sản xuất...


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ

Sơ đồ 1.3. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm

2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Công ty thực hiện luân chuyển chứng từ theo hình thức luân chuyển chứng
từ tập trung.
Cụ thể quy trình luân chuyển chứng từ của công ty được thể hiện trên sơ đồ dưới đây :

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

13

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Phòng kế hoạch và Phòng
kỹ thuật thi công

Tập hợp các chứng từ
chung

Phòng kế toán


Viết hóa đơn

Kế toán trưởng

Ký duyệt

Giám đốc công ty

Ký duyệt

Vào sổ và lưu trữ

Vào sổ và lưu trữ chứng
từ

Sơ đồ 1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ tập trung

- Công ty áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho. Các TK chủ
yếu mà công ty sử dụng để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm gồm TK 621,
TK 622, TK 623, TK 627 và TK 154. Các TK này được mở chi tiết theo từng công
trình.
- Để đáp ứng yêu cầu trong công tác hạch toán CP và tính giá thành sản phẩm
xây lắp và có số liệu minh hoạ cụ thể, sau khi xin ý kiến của Giám đốc công ty và
phòng tài chính, em xin số liệu quý IV năm 2013 ở Công ty với việc tập hợp chi phí và
tính giá thành của công trình Nhà Linh Đàm - Phù Cừ.
- Cách quản lý chi phí của Công ty là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình khi có nhu
cầu chi trả như vật liệu, chi phí máy... thì nhân viên kinh tế ở đội viết giấy đề nghị tạm
ứng gửi lên phòng kế toán của Công ty. Trong giấy đề nghị tạm ứng này phải có chữ
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai


14

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

ký của đội trưởng và người xin tạm ứng, sau đó là phải có chữ ký đồng ý xét duyệt của
giám đốc Công ty và kế toán trưởng
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty
Chi phí sản xuất tại công ty được phân chia theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng để trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Ngoài ra còn bao gồm cả nhiên liệu dùng cho máy thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí
nghiệp gồm lương, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
công nhân điều khiển máy thi công; các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục này chỉ xuất hiện ở những công
trình khoán gọn có thuê ngoài dịch vụ máy. Nó bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho
bên cho thuê theo hợp đồng thuê ca máy.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản
lý các đội xây lắp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội; chi phí khấu
hao TSCĐ ở các đội, chi phí khấu hao máy thi công ( với công trình tập trung) , chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp nói chung và đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Bùi Ngọc Diệp nói riêng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Ngoài ra hình thức tổ chức sản xuất tại xí nghiệp phản ánh rõ yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và từ đó dẫn đến những khác biệt trong việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữa các hình thức tổ chức sản
xuất của công ty.
Các hình thức tổ chức sản xuất của xí nghiệp đó là:
+ Hình thức giao khoán gọn: với hình thức này công ty giao khoán cho các đội
xây lắp quản lý các chi phí vật liệu, nhân công, máy, chi phí sản xuất chung tại các đội
xây lắp (gồm toàn bộ các chi phí sản xuất để làm ra sản phẩm) căn cứ vào dự toán
khoán quản lý chi phí được duyệt. Dự toán khoán quản lý chi phí được lập trên cơ sở
dự toán trúng thầu hoặc dự toán được chủ đầu tư thanh toán. Công ty có thể chủ động
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

15

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

điều chỉnh đơn giá từng phần việc phù hợp với điều kiện từng công trình nhằm đảm
bảo hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ, chất lượng.
+ Hình thức tập trung: hình thức tập trung hay còn gọi là hình thức công ty trực
tiếp thi công công trình, trực tiếp quản lý các chi phí sản xuất chứ không giao cho các
đội xây lắp trực thuộc.
Việc công ty khoán gọn hay thi công tập trung là tuỳ thuộc vào tính chất và giá
trị vào yêu cầu quản lý chi phí của mỗi công trình đảm bảo tiết kiệm chi phí và có lợi.
Việc khoán gọn chỉ được thực hiện với những công trình vừa và nhỏ. Thời gian thi
công ngắn, vật tư do người bán cung cấp tận chân công trình, nhu cầu sử dụng vật tư
xe máy không đều giữa các tháng trong năm, giá trị công trình khoán gọn tối đa là 3 tỷ
đồng. Còn những công trình trọng điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì phải

tiến hành sản xuất thi công tập trung.
Các công trình dù là khoán gọn hay thi công trình tập trung thì trước khi thi công
đều được lập dự toán thiết kế, dự toán thi công và được phân tích theo từng khoản mục
chi phí.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
. Chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí trong công ty
a. Phân loại chi phí sản xuất trong công ty.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Đây là phương pháp phân loại giá thành được áp dụng phổ biến nhất hiện nay tại các
doanh nghiệp. Theo đó, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết sử dụng vào mục đích
trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương, kể cả các khoản hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công
trình, không tính vào khoản mục này số tiền lương của nhân viên quản lý đội và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý
đội.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

16

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí

thường xuyên và chi phí tạm thời.
*Chi phí thường xuyên bao gồm: lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, phục vụ máy...chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
máy, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
*Chi phí tạm thời máy thi công bao gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu,
trung tu); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công như lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất bao gồm: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương
của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ thi công lắp máy, công nhân trực tiếp điều
khiển xe, máy thi công, các chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ chung cho bộ phận quản
lý và bộ phận sản xuất thi công như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ.
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân chia này thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí phát sinh riêng liên quan đến một tổ, đội, một sản phẩm.
Xét về bản chất thì chi phí trực tiếp chính là chi phí mà bản thân nó trực tiếp chuyển vào sản
phẩm xây lắp.
Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan tới hoạt
động cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. CP SXC là chi phí gián tiếp.
b. Đối tượng tập hợp chi phí trong công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp là một công ty hoạt động trong ngành xây lắp, sản
phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình dân dụng như Hệ thống cấp nước,
đường, vỉa hè…
Sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp là những công trình xây dựng,
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng
mục công trình, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Những đặc điểm đã ảnh hưởng
đến việc xác định cơ cấu và đối tượng tập hợp chi phí như sau:


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

17

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Về cơ cấu chi phí
Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp phân chia cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm
xây lắp bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí sản xuất chung
+ Thu nhập chịu thuế tính trước
+ Thuế GTGT
Tổng dự toán
Trong đó giá thành sẩn phẩm xây lắp bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Về đối tượng
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức giao khoán cho các tổ, đội.
Theo hình thức này, khi trúng thầu các công trình, giám đốc công ty ra quyết định giao
nhiệm vụ cho từng đội thi công công trình, tùy thuộc vào quy mô của từng công trình
mà mỗi đội đảm nhận toàn bộ công trình hoặc một số hạng mục công trình.
c. Phương pháp tập hợp chi phí trong Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình:
Chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng
mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình khác nhau thì
được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo nhiều tiêu thức phù hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này
chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục
công trình.
2.4. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

18

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Ở Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường 55% - 65% giá trị của công
trình. Nguyên vật liệu của Công ty gồm nhiều chủng loại, dựa trên cơ sở nội dung kinh tế,
vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu Công ty phân nhóm như sau:
Nguyên vật liệu chính: gồm hầu hết các loại vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành
nên sản phẩm như: xi măng, sắt thép các loại, sỏi, cát, đá,ống cống bê tông D600,
D400,...,ống gang cầu D250,D200...
Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong xây dựng
như: giấy dầu, ve, đinh, dây buộc, dây thừng, bao tải...và các phụ kiện cấp nước gioăng,
cút...

Nhiên liệu: là nguyên vật liệu cung cấp năng lượng phục vụ thi công như: dầu nhớt,
xăng, củi...
Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế, sửa chữa máy móc của Công ty như: các loại
vòng bi, các loại cơ trục…
Các thiết bị cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện dùng cho công tác xây dựng
cơ bản.
2.4.2 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật trực tiếp tại Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp.
Ở Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp, tùy từng khối lượng và tính chất công trình mà
Công ty sẽ giao cho tổ, đội trực thuộc đảm nhiệm việc thi công. Đối với mỗi công trình, căn
cứ vào hồ sơ dự thầu, báo cáo nghiên cứu khả thi, bản thiết kế sơ bộ, bản thiết kế kĩ thuật và
bản vẽ thi công, cán bộ phòng kĩ thuật, phòng kế hoạch sẽ lập bảng tính khối lượng công
trình và bảng dự toán thi công.
Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này
được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán CP NVLTT Công ty sử dụng một số chứng từ ban đầu:
+ Giấy đề nghị tạm ứng, hợp đồng mua bán vật tư
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng
+ Biên bản giao nhận vật tư, bảng kê thanh toán tạm ứng
+ Giấy yêu cầu vật tư, bảng tổng hợp vật tư .....

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

19

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực


2.4.3. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm sản phẩm xây lắp ở nhiều nơi khác
nhau nên để thuận lợi cho việc xây lắp, giảm thiểu chi phí vận chuyển, bốc dỡ nên Công ty
đặt các kho vật liệu gần địa điểm thi công.
Công ty thực hiện giao khoán các khoản mục chi phí cho các tổ, đội vì vậy các đội
căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công để chủ động mua nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình thi công công trình. Định kỳ, tổ, đội xây dựng phải thực hiện
bàn giao chứng từ thanh toán CPNVL với Công ty.
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì
phải gửi Giấy đề nghị tạm ứng lên Công ty. Nếu được phê duyệt, kế toán thanh toán sẽ lập
Phiếu chi và Thủ quỹ sẽ xuất tạm ứng cho các tổ đội đi mua vật tư
Ví dụ:Công trình duy tu phố cổ 2013.
Người ứng là: Ông Nguyễn Đức Dũng
Số tiền ứng: 141.012.300 đ
Lý do ứng: Mua nguyên vật liệu phục vụ gói thi công công trình duy tu phố cổ 2013
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
CÔNG TY TNHH Bùi Ngọc Diệp
Phường kinh bắc - TPBN
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Kính gửi: - Ông Bùi Văn Thuận –Tổng giám đốc Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Ông Phạm Cao Thắng – Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Tên tôi là: Nguyễn Đức Dũng
Địa chỉ: phụ trách thi công công trình Đường Cầu Đông Xuyên.
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 141.012.300 VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu không trăm mười hai nghìn ba trăm
đồng
Lý do tạm ứng: Mua nguyên vật liệu phục vụ gói thi công công trình Đường Cầu Đông
Xuyên

Thời hạn thanh toán: 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng
Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
20

Người đề nghị
(Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Biểu 2.2: Phiếu chi
Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Địa chỉ : Kinh Bắc - Bắc Ninh

Liên 1
Mẫu số : 02-TT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


PHIẾU CHI
Ngày 07 tháng 03 năm 2013

Số : PC 03/28
TK Nợ : 141
TK Có : 111

Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Đức Dũng.
Địa chỉ : Đội xây lắp 3.
Lý do chi tiền : Chi tạm ứng mua vật tư
Số tiền : 141.012.300 VNĐ
Bằng chữ : Một trăm mười bốn triệu không trăm mười hai nghìn ba trăm đồng
Kèm theo : Giấy đề nghị tạm ứng, Hợp đồng mua bán, Bảng báo giá
Ngày 07 tháng 03 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

21

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)


Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT
CÔNG TY XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ XNK TỔNG HỢP BẮC NINH
Địa chỉ: Khu công nghiệp Từ Sơn – Bắc Ninh
Mã số thế: 0104621530
Điện thoại: 0983034278
Số tài khoản:……………………………………………………
Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2: Giao người mua
Ký hiệu: TH/11P
Ngày 16 tháng 8 năm 2013
Số: 000396
Họ tên người mua hàng:……………………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp
Số tài khoản:………………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: CK
MST: 0100105172
Số
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
lượng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG


1 Gạch block P9
2 Gạch block P7+P10
3 Gạch Tema 220
4 Bó vỉa 23x26x100
Thuế suất GTGT: 10%

m2
m2
m2
m2

41
108.000
4.428.000
680
115.000
78.200.000
500
90.000
45.000.000
10
56.500
565.000
Cộng tiền hàng:
128.193.000
Tiền thuế GTGT:
12.819.300
Tổng cộng tiền thanh toán:
141.012.300

Số tiền viết bằng chữ: một trăm bốn mươi mốt triệu không trăm mười hai nghìn ba
trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Ví dụ: Công trình Đường cầu Đông Xuyên 100% NVL sử dụng là vật tư mua ngoài
chuyển thẳng đến công trình, nhân viên kế toán đội phải chuyển các chứng từ liên quan là:
Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất nhập thẳng vật tư không qua kho...về phòng kế toán

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

22

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

của Công ty để hoàn ứng chi phí NVL. Căn cứ các chứng từ này, kế toán sẽ lập Giấy thanh
toán tạm ứng. Kế toán tổ, đội có nhiệm vụ lưu chứng từ lại.
Biểu 2.4: Giấy thanh toán tạm ứng
Công ty TNHH Bùi Ngọc Diệp

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Địa chỉ: Kinh Bắc – Bắc Ninh

Độc lập – tự do – hạnh phúc

Giấy thanh toán tạm ứng
Ngày 16 tháng 8 năm 2013
Họ tên người thanh toán: Nguyễn Đức Dũng
Bộ phận công tác: Đội xây lắp 3
Nội dung thanh toán tạm ứng: cho Công trình đường cầu Đông Xuyên.
Số tiền tạm ứng :…………141.012.300 VNĐ……………………
Số tiền đã chi:…………….141.012.300 VNĐ……………………

STT
1

Diễn giải

Số tiền

Chi phí VL cho thi công

128.193.000

621

12.819.300

1331


Thuế GTGT được khấu trừ
Cộng

Ghi Nợ
TK

141.012.300

Số tiền bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu không trăm mười hai nghìn ba trăm đồng
Kèm theo các chứng từ gốc: 1 Hoá đơn GTGT.
Chênh lệch:
Số tạm ứng chi không hết:.................................................................................
Chi quá số tạm ứng:...........................................................................................
Thủ trưởng đơn
vị

Kế toán
trưởng

kế toán thanh
toán

Phụ trách
bộ phận công
tác

Người đề
nghị
thanh toán


Biểu 2.5: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Công Ty: TNHH Bùi Ngọc Diệp

ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

23

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN VÀ HOÀN ỨNG

Kính gửi:
Phòng kế toán tài chính.
Họ và tên:…Nguyễn Đức Dũng……................................................
Đơn vị:
…………Đội 3……......................................................
Nguồn tiền thanh toán: ………………..............................................
Đơn vị tính: VNĐ
STT

Chứng từ gốc
Số hóa đơn


1
2
3
4

Ngày
16/09
18/09
21/09


Mục, tiểu mục chi
Cầu Đông Xuyên
Cầu Đông Xuyên
Cầu Đông Xuyên


Nội dung chi
Nhập vật tư
Nhập vật tư
Nhập vật tư


Số tiền
141.012.300
253.060.012
150.000.000
...

Cộng


801.012.300

Bằng chữ:.Tám trăm linh một triệu không trăm mười hai nghìn ba trăm đồng./.
Đã tạm ứng:Tam trăm triệu đồng chẵn././
Còn được thanh toán thêm:..Một triệu không trăm mười hai nghìn ba trăm đồng./..
Phải nộp lại: không đồng././
Bắc Ninh ngày 30 tháng 09 năm 2013
Người đề nghị thanh toán

Phụ trách kế toán

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

Phụ trách bộ phận

24

Thủ trưởng đơn vị

SVTH: Nguyễn Thị Mai


Trường Đại Học Điện Lực

Biểu 2.6: Chứng từ ghi sổ
Ban hành theo Quyết định số
15/2006QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Tài Chính


Đơn vị: CÔNG TY TNHH Bùi Ngọc Diệp
Địa chỉ: Kinh Bắc – Bắc Ninh

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/09/2013 đến ngày 30/09/2013
Số CTGS: 1309/31 - Nhập vật tư CT: Đường Cầu Đông Xuyên
TRÍCH YẾU
Phải trả người bán-Tiền séc-CNCT
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí NVL
Tổng Cộng

TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
GHI NỢ GHI CÓ
NỢ
33127
133
72.819.300
621
728.193.000
801.012.300

GHI CHÚ

801.012.300

801.012.300


Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Kế toán trưởng

Kế toán ghi sổ

(Ký tên)

(Ký tên)

Căn cứ các chứng từ trên, kế toán tiến hành tập hợp số liệu để lập Chứng từ ghi sổ
1309/31 cho bên Nợ TK 621. Sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho bên Nợ TK 621
rồi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp và cuối cùng vào sổ cái nguyên vật liệu trực
tiếp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

25

SVTH: Nguyễn Thị Mai


×