Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tìm hiểu tác động của ngoại thương đến phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 1986 đến nay.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.09 KB, 87 trang )

Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về lý luận
I. Khái quát chung về ngoại thơng -------------------------------------------------5
1 Kinh tế đối ngoại và ngoại thơng ---------------------------------------------------5
2. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong ngoại thơng -----------------3. Chức năng và nhiệm vụ của ngoại thơng -------------------------------------------II. Tầm quan trọng của ngoại thơng đối với nền kinh tế quốc dân------------1. Vai trò chung---------------------------------------------------------------------------2. Quan hệ giữa ngoại thơng với một số lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế --------3. Sự cần thiết phải phát triển ngoại thơng --------------------------------------------chơng II: Tác động của ngoại thơng đến phát
triển kinh tế Việt Nam từ 1986 đến nay
I. Khái quát vể ngoại thơng Việt Nam trớc và sau đổi mới---------------------1. Ngoại thơng Việt Nam trớc khi đổi mới--------------------------------------------2. Ngoại thơng Việt Nam từ năm 1986 đến nay.-------------------------------------II. Tác động của ngoại thơng đến phát triển kinh tế Việt Nam từ
sau đổi mới-------------------------------------------------------------------------------1. Ngoại thơng tạo động lực cho tăng trởng kinh tế.---------------------------------2. Ngoại thơng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.----------------------------------------------------------3. Ngoại thơng góp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài.-------------------------------4. Ngoại thơng tạo điều kiện tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ
hiện đại và đổi mới công nghệ trong nớc.----------------------------------------------

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

1


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

5. Ngoại thơng góp phần giải quyết việc làm và nâng cao tay nghề
cũng nh trình độ của đội ngũ lao động.-----------------------------------------------6. Ngoại thơng góp phần khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trong
nớc phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.--------------------------Chơng III: phát triển ngoại thơng trong chiến
lợc phát triển kinh tế xà hội Việt Nam đến năm 2020.


I. Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội và ngoại thơng Việt Nam.-------------1. Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội.------------------------------------------------2. Chiến lợc phát triển ngoại thơng .---------------------------------------------------II. một số giải pháp và kiến nghị. --------------------------------------------------1. Giải pháp. -----------------------------------------------------------------------------2. Một số kiến nghị.----------------------------------------------------------------------Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

2


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

Lời nói đầu
Xu hớng toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại đà và đang phát triển mạnh mẽ hơn
bao giờ hết. Đó là một quá trình lâu dài và bao quát tổng thể các lĩnh vực trên
phạm vi toàn cầu, với sự tham gia của hẩu hết các quốc gia từ các nớc công nghiệp
phát triển nhất đến các nớc đang và kém phát triển. Trên thế giới, các nớc lớn, nhỏ
đều u tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở. Thực tiễn phát
triển kinh tế trên thế giới đà cho thấy, sự thành công trong phát triển kinh tế của
các quốc gia dù ở trình độ nào cũng đều phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh tế
đối ngoại, trong đó ngoại thơng giữ vị trí trọng tâm. Việt Nam cũng không nằm
ngoài quy luật này. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) đà đề ra ®êng lèi ®ỉi míi cho ViƯt Nam. TiÕp tơc, Đại hội VII xác định đờng lối đối ngoại
độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nớc. Đại hội IX khẳng định chủ trơng phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững. Sau hơn mời lăm năm đổi mới, chúng ta đà đạt
đợc nhiều kết quả và thành tựu phát triển khả quan trong nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Riêng trong lĩnh vực ngoại thơng, các hoạt động xuất nhập khẩu

đà có những tiến bộ vợt bậc, đóng góp tích cực vào sự tăng trởng và phát triển của
đất nớc. Thực tiễn ở Việt Nam đà chứng minh rằng, ngoại thơng trong hơn một
thập kỷ vừa qua đà thực sự trở thành một động lực không thể thiếu để phát triển
kinh tế đất nớc trong bối cảnh quốc tế và trong nớc có nhiều biến động mà những
biến động đó không phải lúc nào cũng có ảnh hởng tích cực đến nền kinh tế nớc ta.
Vậy ngoại thơng đà tác động nh thế nào ®Õn sù ph¸t triĨn kinh tÕ ë ViƯt Nam tõ
khi đổi mới đến nay và tác động đó đợc thể hiện thông qua những khía cạnh kinh
tế nào? Đó chính là vấn đề mà khoá luận tốt nghiệp này muốn tìm hiểu và đề cập

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

3


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

đến. Với những lý do trên, tác giả xin chọn viết khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
Tìm hiểu tác động của ngoại thơng đến phát triển kinh tế Việt Nam từ năm
1986 đến nay
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nh trên, bài luận này sẽ đợc chia làm các
phần chính nh sau:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về lý luận.
Chơng II: Tác động của ngoại thơng đến phát triển kinh tế Việt Nam từ năm
1986 đến nay.
Chơng III: Phát triển ngoại thơng trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội Việt
Nam đến 2020.

Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này, tác giả đà sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau: phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch
sử, phơng pháp phân tích logic, tổng hợp, so sánh và nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Cục Xuất nhập khẩu Bộ Thơng mại, Tổng cục
Thống kê, Th viện Quốc gia, Th viện Khoa học XÃ hội và Nhân văn, Th viện Trờng
Đại học Ngoại Thơng đà giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm kiếm tài liệu để hoàn
thành bài khoá luận. Em cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trờng Đại
học Ngoại Thơng đà giảng dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích và
thiết thực để em có thể mạnh dạn chọn viết đề tài này và đặc biệt là sự nhiệt tình và
tận tâm của thầy Tô Trọng Nghiệp, giảng viên khoa Kinh tế Ngoại thơng, Trờng
Đại học Ngoại Thơng, ngời đà trực tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực hiện
khoá luận tốt nghiệp.
Hà Nội tháng 11 năm 2002

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

4


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về lý luận
I. Khái quát về ngoại thơng

1. Kinh tế đối ngoại và ngoại thơng
Kinh tế đối ngoại đợc hình thành trên cơ sở sự phát triển của các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và là một lÜnh vùc phong phó cđa nỊn kinh tÕ qc d©n. Nói về

hoạt động kinh tế đối ngoại các nhà chuyên môn đều cho rằng kinh tế đối ngoại là
tổng thể các mối quan hệ, các hoạt động về kinh tế và khoa học kỹ thuật và các
dịch vụ nhằm thu ngoại tệ khác của một quốc gia đối với nớc ngoài (qua đó mỗi nớc có thể tham gia vào sự phân công, hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch
quốc tế). Hay quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về vật chất và
tài chính, các mối quan hệ kinh tế và khoa học công nghệ của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới (các quốc gia khác; các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
và các tập đoàn t bản độc quyền đa quốc gia).
ở đây chúng ta cần chú ý rằng, kinh tế đối ngoại là mét lÜnh vùc kinh tÕ, tøc lµ
mét bé phËn cđa toàn bộ nền kinh tế mỗi quốc gia. Khi một qc gia thùc hiƯn
chÝnh s¸ch “më cưa” nỊn kinh tÕ thì hầu nh toàn bộ các lĩnh vực kinh tế đều tham
gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngợc lại, khi một quốc gia thực hiện chính
sách đóng cửa hoặc hạn chế theo mô hình nền kinh tế chỉ huy thì chỉ có một số
ngành, lĩnh vực tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong thời đại hiện nay, kinh tế đối ngoại ngày càng có nội dung phong phú và
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhờ có kinh tế
đối ngoại mà mỗi một quốc gia sẽ thu hút đợc các nguồn vốn, nguồn công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới đồng thời sẽ tạo thêm đợc nhiều công ăn

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

5


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

việc làm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong nớc và tạo ra môi trờng kinh

doanh năng động, hiệu quả.
Kinh tế đối ngoại có nội dung rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực, trong đó
những lĩnh vực cơ bản là:
Ngoại thơng: đó là quan hệ mua bán hàng hoá với các quốc gia khác trên thế

giới, bao gồm hàng hoá vô hình và hữu hình.
Dịch vơ qc tÕ: lÜnh vùc dÞch vơ qc tÕ bao gồm các hoạt động nh: xuất nhập

khẩu sức lao động, du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, thông tin liên lạc
quốc tế, ngân hàng, bảo hiểm...
Đầu t quốc tế: hợp tác đầu t quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các nhà

đầu t nớc ngoài (tổ chức, cá nhân ) đa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nớc
tiếp nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh, dịch vụ nhằm
thu lợi nhuận và đạt đợc các hiệu quả xà hội.
Lĩnh vực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quốc tế và nhiều lĩnh vực kinh tế
khác.
Trớc thêi kú ®ỉi míi, chóng ta nhËn thøc vỊ kinh tế đối ngoại còn phiến diện,
thờng chỉ giới hạn trong phạm vi một số hoạt động chủ yếu nh: xuất nhập khẩu,
dịch vụ quốc tế, hỗ trợ vốn - kỹ thuật của nớc ngoài,... Ngày nay, trong bối cảnh
quan hệ giữa nớc ta với các nớc trên thế giới và các tổ chức tài chính quốc tế đà đợc cải thiện và ngày càng phát triển thì hoạt động kinh tế đối ngoại cũng đợc hiểu
một cách đầy đủ hơn với những hoạt động quan trọng nhất gồm:
ã Các hình thức hợp tác đầu t với nớc ngoài.
ã Ngoại thơng mà cụ thể là xuất nhập khẩu.
ã Các hoạt động hợp tác về khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ với nớc ngoài.
ã Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác...

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Th¬ng


6


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

Trong số các hoạt động kinh tế đối ngoại trên, phải khẳng định là ngoại thơng
đóng vai trò trung tâm, chi phối các hoạt động khác. Bất cứ một hoạt động kinh tế
đối ngoại nào cũng đều phải thực hiện thông qua xuất nhập khẩu. Chẳng hạn nh
đầu t nớc ngoài xét cho cùng cũng chính là nhập khẩu vốn từ bên ngoài. Đối với
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, là các hoạt động chuyên môn hoá và
hợp tác hoá ở tầm quốc tế trong lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và trao đổi công
nghệ. Có nhiều phơng thức để thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại này, trong đó
thông qua ngoại thơng với các hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những phơng thức mang lại hiệu quả cao. Hay các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ nh: du lịch
quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế, xuất nhập khẩu sức
lao động kể cả chuyên gia khoa học kỹ thuật, bảo hiểm quốc tế,... theo quan điểm
của các nớc có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng đà đợc coi là xuất nhập
khẩu hàng hoá vô hình. Hoạt động ngoại thơng có hiệu quả sẽ tác động tích cực,
thúc đẩy hiệu quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Ngợc lại, các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác, nếu đạt hiệu quả tốt, sẽ có tác động tích cực trở lại để
hoạt động ngoại thơng tiếp tục phát triển tốt hơn, và do đó sẽ tiến đến mục tiêu là
tất cả các hoạt động kinh tế đối ngoại đều đạt hiệu quả ngày càng cao hơn, trở
thành động lực trực tiếp cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh. Trong lịch
sử, có nhiều nớc phát triển bằng con đờng kinh tế đối ngoại và thành công. Nhiều
nớc có biển, có hải cảng đà biết lợi dụng u thế của mình nhằm tăng cờng giao thơng buôn bán, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại rất sớm nh Anh, Pháp, Italia, Bỉ, Tây
Ban Nha,...đều thu đợc nhiều thành tựu trong công cuộc xây dựng và phát triển ®Êt
níc. Níc NhËt sím nhËn thÊy sù l¹c hËu trong chính sách đóng cửa từ sau cách
mạng Minh Trị đà mở cửa phát triển kinh tế đối ngoại nên vừa tránh đợc sự xâm lợc của các nớc phơng Tây vừa nhanh chóng hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại

hoá ®Êt níc. Cêng qc nh Mü cịng ®Ỉc biƯt chó trọng đến kinh tế đối ngoại. Tất
cả các chính sách của Mỹ đều ít nhiều hớng tới phát triển kinh tế nói chung và

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Th¬ng

7


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

kinh tế đối ngoại nói riêng. Các nớc xung quanh Việt Nam nh Trung Quốc, Hàn
Quốc, Singapo,...đều có những chính sách, chiến lợc u tiên phát triển kinh tế đối
ngoại.
Những luận điểm trên chỉ để nhằm chứng tỏ rằng việc phát triển mạnh một nền
kinh tế, xét thực chất, chính là việc phát triển mạnh sự giao lu các hoạt động kinh
tế đối ngoại, trong đó ngoại thơng có vị trí trọng tâm và là một động lực trực tiếp
rất quan trọng đa lại sự tăng trởng và phát triển cho nền kinh tế.
Nói tóm lại, kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực kinh tế hÕt søc quan träng cđa
nỊn kinh tÕ qc d©n, nã bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, trong đó ngoại thơng là bộ phận giữ vị trí trọng tâm, có tác động chi phối đến các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác.

2. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong ngoại thơng.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận cấu thành của ngoại thơng, chúng liên
quan chặt chÏ, mËt thiÕt víi nhau, thóc ®Èy lÉn nhau. Nãi cách khác, xuất khẩu và
nhập khẩu vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau. Điều đó đợc thể hiện ở những
mặt sau:

ã Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động cần thiết của bất kỳ một nền kinh
tế nào xây dựng theo mô hình kinh tế mở vì chính nó đà tạo nên tác động đến cả
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế quốc dân một cách hài hoà, cân đối.
ã Về mặt quản lý, nếu quản lý tốt nhập khẩu sẽ tăng đợc hiệu quả sử dụng
ngoại tệ, nghĩa là vừa tiết kiệm đợc ngoại tệ vừa đáp ứng đợc nhu cầu nhập khẩu
của nền kinh tế.
ã Trong nhiều trờng hợp, có thể lấy lợi nhuận xuất khẩu để bù đắp cho khoản
lỗ hoạt động nhập khẩu và ngợc lại có thể lấy lợi nhuận nhập khẩu để bù đắp cho

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

8


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

khoản lỗ của kinh doanh xuất khẩu. Nhng trong cả hai trờng hợp thì hiệu quả tổng
hợp của cả quá trình xuất khẩu và nhập khẩu phải đạt tới có lÃi.
ã Kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu để xây dựng, phát triển tạo thêm nhiều
nguồn hàng xuất khẩu, chẳng hạn có thể sử dụng vốn nhập khẩu để tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu là khâu tạo nguồn thu ngoại tệ để chủ động
cân đối nhập khẩu.

3. Chức năng và nhiệm vụ của ngoại thơng.
3.1 Chức năng
Chức năng của một ngành kinh tế là một phạm trù khách quan, đợc hình thành

trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và trình độ phân công lao động xà hội.
Cần phân biệt chức năng với nhiệm vụ. Nếu nh chức năng của ngoại thơng mang
tính khách quan, thì nhiệm vụ của nó lại đợc xác định trên cơ sở chức năng và phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế xà hội của từng giai đoạn. Nhiệm vụ là sự quy định cụ
thể hoá công việc phải làm trong một thời kỳ nhất định. Nó thay đổi tuỳ thuộc vào
sự thay đổi của những điều kiện thực hiện chức năng. Nhiệm vụ không chỉ cụ thể
hoá chức năng mà còn bao gồm cả những nội dung ngoài chức năng.
Chức năng của ngoại thơng là lu thông hàng hoá giữa trong nớc với nớc ngoài.
ở đầy cần phân biệt chức năng lu thông hàng hoá giữa trong nớc với nớc ngoài
với t cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xà hội và với t cách là một lĩnh
vực kinh tế.
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xà hội, ngoại thơng thể hiện các chức
năng sau:
ã Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc
ã Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trờng thuận
lợi cho sản xuất và kinh doanh.

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

9


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

ã Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm
xà hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc và thích ứng chúng với nhu

cầu tiêu dùng và tích luỹ.
Là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lu thông hàng hoá giữa trong nớc với
bên ngoài, chức năng cơ bản của ngoại thơng là thông qua buôn bán để nối liền
một cách hữu cơ theo kế hoạch giữa thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài,
thoả mÃn nhu cầu của sản xuất và của nhân dân về hàng hoá theo số lợng, chất lợng, mặt hàng, địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện những chức năng quan trọng trên, ngoại thơng cần có sự quản lý
của nhà nớc. Nhà nớc quản lý ngoại thơng theo một cơ chế thích hợp cho từng thời
kỳ phát triển.
3.2 Nhiệm vụ của ngoại thơng.
Nh đà nói ở trên, để xác định nhiệm vụ của ngoại thơng chúng ta phải căn cứ
vào chức năng của ngoại thơng và bối cảnh kinh tế qc tÕ cịng nh bèi c¶nh kinh
tÕ x· héi cđa đất nớc trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào chức năng: ngoại thơng thực hiện chức năng lu thông hàng hoá,
chức năng này quyết định tính đặc thù của ngoại thơng so với các ngành kinh tế
quốc dân khác. Đó là một lĩnh vực hoạt động mà đối tợng phục vụ là thị trờng nội
địa và đối tợng hoạt động là thị trờng nớc ngoài. Nhiệm vụ của ngoại thơng phải
xoay quanh việc phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tÕ trong níc.
Bèi c¶nh qc tÕ: bíc sang thËp kû 80 cđa thÕ kû XX, bèi c¶nh qc tÕ cã
nhiỊu thay đổi có ảnh hởng đến Việt Nam. Các nớc XHCN ở Đông Âu bắt đầu bộc
lộ những khuyết điểm trong chiến lợc phát triển và đà có những dấu hiệu khủng
hoảng cả về kinh tế lẫn chính trị. Đến đầu những năm 90 thì hệ thống XHCN ở
Đông Âu tan dà do những khuyết điểm trên không thể sửa chữa. Việt Nam lâm vào
tình trạng hết sức khó khăn do mất đi những bạn hàng truyền thống và những u đÃi
có đợc từ quan hệ với những nớc này bị chấm dứt. Trong khi đó, cha bao giờ vấn

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

10



Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

đề toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại đợc nhắc đến nhiều nh vậy ở các nớc khác
trên thế giới. Bớc đầu, mở cửa kinh tế buôn bán với các nớc bên ngoài đà đem lại
những lợi ích to lớn cho các quốc gia theo đuổi chiến lợc này. Toàn cầu hoá và tự
do hoá thơng mại ngày càng thể hiện là một xu thế tất yếu khách quan mà bất cứ
quốc gia nào muốn phát triển cũng không thể nằm ngoài quy luật của nó. Xu hớng
toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại phát triển ngày càng nhanh, các nớc lớn nhỏ
đều u tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách mở của kinh tế. Các tác
động chiều dọc của mỗi quốc gia cũng nh các tác động chiều ngang giữa các quốc
gia và các khu vực kinh tế trong thêi kú chun ®ỉi tõ kinh tÕ khÐp kÝn sang kinh
tế mở cửa đà tác động mạnh mẽ đến nền kinh tÕ thÕ giíi nãi chung cịng nh nỊn
kinh tÕ mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, nói riêng. Nh vậy nếu căn cứ vào bối
cảnh quốc tế trong giai đoạn này, ngoại thơng Việt Nam phải có nhiệm vụ thúc đẩy
nền kinh tế trong nớc sớm hoà nhập và theo kịp sự phát triển ngày càng nhanh của
nền kinh tế thế giới thông qua quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Bối cảnh kinh tế trong nớc: Đứng trớc bối cảnh quốc tế đầy biến động, Đảng và
nhà nớc ta đà có những quyết định sáng suốt và đúng đắn về đờng lối. Đó là việc
thông qua ®êng lèi ®ỉi míi kinh tÕ, chun nỊn kinh tÕ Việt Nam từ chế độ bao
cấp, đóng cửa, hầu nh chỉ dựa vào sức mình là chính sang một nền kinh tế mở cửa,
tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (12/1986). Việt Nam thực hiện đờng lối mở của nền kinh tế đúng vào thời kỳ mà thế giới chuyển từ đối đầu sang
đối thoại. Sự phát triển của kinh tế thế giới đà đạt đến mức mà biên giới quốc gia
chỉ còn mang ý nghĩa ngoại giao và hành chính. Sự giao lu kinh tế đà liên kết các
quốc gia có chế độ khác nhau thành một thị trờng thống nhất. Đây chính là thuận
lợi lớn cho nớc ta trong quá trình đổi mới t duy cũng nh chiến lợc phát triển kinh
tế. Từ đó đến nay chúng ta đà liên tục sửa đổi các chính sách kinh tế và đa ra

những chiến lợc phát triển phù hợp với quan điểm mở cửa của Đảng và nhà nớc.
Kết quả là chúng ta đà đạt đợc những thành tựu kinh tế hết sức to lớn. Nền kinh tế

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

11


Ngun Thu HiỊn

A13 – K37F

níc ta chun tõ mét nỊn sản xuất nông nghiệp lạc hậu tiến dần lên một nền sản
xuất hiện đại hơn, mang đậm tính chất cơ chế thị trờng hơn. Nếu nh trớc đây
chúng ta chỉ có quan hệ với gần 50 quốc gia thì đến nay Việt Nam đà đặt quan hệ
buôn bán với trên 160 quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới. Các hoạt động
kinh tế đối ngoại cũng phong phú và đa dạng hơn và đặc biệt là ngoại thơng cũng
thể hiện rõ hơn vai trò trung tâm của mình.
Xuất phát từ những căn cứ trên, hoạt động ngoại thơng Việt Nam hiện nay phải
thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
ã Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
ã Đảm bảo tính thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thơng. Nghĩa là các hoạt động chính trị phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế đất
nớc và đến lợt nó, sự phát triển kinh tế, sức mạnh kinh tế là vấn đề cốt lõi của sự
vận động về chính trị, an ninh quốc gia, gióp më réng quan hƯ nãi chung vµ quan
hƯ kinh tế đối ngoại nói riêng.
ã Góp phần giải quyết những vÊn ®Ị kinh tÕ - x· héi quan träng cđa đất nớc:
vốn, công nghệ, việc làm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong nớc. Hay nói

cách khác, ngoại thơng phải đảm bảo cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế của
đất nớc một cách lành mạnh.
Toàn bộ những nhiệm vụ trên của ngoại thơng đều nhằm góp phần tích cực vào
việc thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc hiƯn nay.
Trong chơng sau, chúng ta sẽ nghiên cứu và tìm hiểu xem từ khi đổi mới kinh tế
đến nay, ngoại thơng đà thực hiện đợc những nhiệm vụ nào trong số những nhiệm
vụ mà chúng ta đà đề cập. Những tác động của ngoại thơng đến sự phát triển kinh
tế đất nớc cũng sẽ đợc phân tích trên cơ sở những chức năng và nhiệm vụ trên đây
của ngoại thơng.

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

12


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

II. Tầm quan trọng của ngoại thơng đối với nền kinh tế
quốc dân

1. Vai trò chung.
Nh đà khẳng định ngay từ ban đầu rằng không một quốc gia nào trên thế giới
tồn tại mà không có quan hệ với các quốc gia khác, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Bởi vì quan hệ buôn bán trao đổi giữa các nớc về hàng hoá và tiền tệ tồn tại một
cách khách quan cho nên quan hệ giữa c¸c níc trong lÜnh vùc kinh tÕ cịng mang
tÝnh kh¸ch quan.

Thế giới ngày nay đợc xem là tổng thể của c¸c nỊn kinh tÕ cđa c¸c qc gia
kh¸c nhau. C¸c nền kinh tế này tuỳ thuộc vào tác động qua lại lẫn nhau thông qua
các mối quan hệ về kinh tế, văn hoá, chính trị,.... Sở dĩ có hiện tợng trên là do mỗi
quốc gia nằm ở những vị trí nhất định, với những điều kiện riêng có về đất đai, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên,... nên họ chỉ thuận lợi cho phát triển một hoặc một số
ngành kinh tế nhất định. Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực khác nhau
của thế giới về trình độ văn hoá, giáo dục, khoa học và nhất là trình độ phát triển
kinh tế đà dẫn đến sự trao đổi sản phẩm của nhau để thoà mÃn nhu cầu tiêu dùng
đa dạng của một đất nớc. Tuỳ theo đặc điểm phát triển mà mỗi quốc gia có quy tắc
quản lý riêng của mình. Việc quan hệ với các nớc do đó cũng đợc chi phối bởi chế
độ xà hội mà nó thông qua, và biểu hiện thành các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế đối ngoại ra đời từ khi có nhà nớc và nó phức tạp dần lên, ngày
càng mở rộng thêm cùng với sự phát triển của trao đổi hàng hóa và tiền tệ phù hợp
với lợi ích của mỗi quốc gia.
Đối với các nớc phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài giúp cho
việc bành trớng nhanh chóng sức mạnh kinh tế của mình nh: tìm kiếm thị trờng
mới để giải quyết tình trạng khủng hoảng thừa về hàng hoá, tìm kiếm nơi đầu t

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

13


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

thuận lợi đem lại lợi nhuận cao và giảm đợc chi phí sản xuất do sử dụng lao động

và tài nguyên rẻ ở nớc đang phát triển.
Đối với các nớc đang phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm
tiếp thu vốn và công nghệ tiên tiến để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng năng động, tăng trởng với tốc độ
cao. Hơn nữa, thị trờng nội địa của các nớc này thờng là chật hẹp, không đủ để
đảm bảo phát triển nền công nghiệp với quy mô sản xuất hàng loạt, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại sẽ giúp khắc phục hạn chế này. Ngoài ra, việc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại còn để khai thác triệt để các thế mạnh của đất nớc, nâng cao
đời sống, tạo điều kiện củng cố hoà bình.
Nh vậy, hoạt động ngoại thơng (xuất nhập khẩu), nh đà phân tích, là yếu tố chủ
chốt và chủ động nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động ngoại thơng giữ vị trí trung tâm vì kết quả thực tế của mọi hoạt động kinh tế đối ngoại cuối
cùng đều đợc thể hiện trong kim ngạch buôn bán giữa các quốc gia. Hơn nữa, hiệu
quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại khác cũng đợc thể hiện thông qua hiệu quả
hoạt động ngoại thơng.
Nói tóm lại, vai trò của ngoại thơng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc
gia cũng chính là vai trò của kinh tế đối ngoại vì ngoại thơng là một trong những
hoạt động của kinh tế đối ngoại và là bộ phận giữ vị trí trung tâm, quan trọng nhất.
Bất kỳ quốc gia nào dù là đang phát triển hay có nền kinh tế phát triển cao thì cũng
thu đợc lợi ích từ hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thơng
nói riêng.

2. Quan hệ giữa ngoại thơng với một số lĩnh vực cơ bản của nền
kinh tế.
Để thấy rõ hơn vai trò của ngoại thơng trong nền kinh tế quốc dân, trong phần
này chúng ta sẽ tìm hiểu về quan hệ giữa ngoại thơng với một số lĩnh vực kinh tế.

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng


14


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

Ngoại thơng có quan hệ qua l¹i rÊt mËt thiÕt víi nhiỊu lÜnh vùc cđa nỊn kinh tế nhng ở đây chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu quan hệ giữa ngoại thơng với các lĩnh vực
quan trọng nhất nh sản xuất, tiêu dùng, phân phối và thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
2.1 Ngoại thơng với sản xuất.
Ngoại thơng ra đời là kết quả tất yếu của sản xuất phát triển đồng thời ngoại thơng lại là một tiền đề cho sự phát triển của sản xuất.
Sản xuất muốn phát triển thì cần phải giả quyết các nhân tố cần thiết cho quá
trình đó. Đó là đảm bảo các yếu tố đầu vào và giải quyết vấn đề đầu ra, tạo lập thị
trờng cho sản xuất phát triển.
Ngoại thơng đảm bảo yếu tố đầu vào cho sản xuất bằng cách nhập khẩu những
nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất mà trong nớc không có hoặc không đủ. Để
nhập khẩu những t liệu sản xuất đó cần phải có vốn. Chính ngoại thơng thông qua
xuất khẩu sẽ tạo ra vốn để đáp ứng phần nào cho nhu cầu nhập khẩu. Nh vậy, ngoại
thơng đà thực hiện chức năng là một khâu của quá trình tái sản xuất.
Ngoài ra, thông qua ngoại thơng, sản xuất trong nớc có điều kiện tiếp xúc với
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của thế giới, có điều kiện đổi mới
công nghệ sản xuất trong nớc giúp cho sản xuất phát triển hơn. Ngày nay, hàng
hoá đợc sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn phải đáp ứng
đợc cả nhu cầu tiêu dùng ở thị trờng nớc ngoài và dĩ nhiên hàng hoá của ta sẽ gặp
không ít khó khăn do phải cạnh tranh với hàng hoá của nhiều nền kinh tế khác
nhau. Nhng ta có thể xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài thì cũng có nghĩa là hàng
hoá nớc ngoài sẽ tràn vào nớc ta. Do đó, ngoại thơng phát triển, sản xuất trong nớc
sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn không những ở các thị trờng nớc ngoài mà
ngay cả ở thị trờng nội địa. Sự cạnh tranh này có thể là về giá cả, chất lợng hay
hàm lợng công nghệ đòi hỏi sản xuất trong nớc phải ngày càng cải thiện và phát

triển hơn để có thể cạnh tranh thành công. Trong những năm gần đây, quan hệ

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

15


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

buôn bán với bên ngoài mở rộng đà làm cho tình trạng tiêu dùng của xà hội có
nhiều biến đổi, đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lợng và số lợng, kiểu cách,
mẫu mÃ,... làm thay đổi thị hiếu của ngời tiêu dùng theo hớng tích cực. Chính điều
đó đà thúc ép sản xuất trong nớc phải ngày phát triển để thoả mÃn nhu cầu của
chính những ngời tiêu dùng trong nớc.
Ngợc lại, khi sản xuất trong nớc phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra với
khối lợng lớn không những đủ đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn đủ
để xuất khẩu. Nghĩa là ngoại thơng đà góp phần giải quyết vấn đề đầu ra cho sản
xuất. Sản xuất phát triển không những chỉ tạo ra khối lợng sản phẩm lớn hơn mà
chất lợng sản phẩm cũng tốt hơn, hàm lợng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản
phẩm cũng đợc nâng cao, đủ khả năng để thoả mÃn nhu cầu đa dạng và phức tạp
của ngời tiêu dùng trên nhiều thị trờng nớc ngoài. Đó cũng chính là những điều
kiện giúp ngoại thơng ngày càng phát triển.
2.2 Ngoại thơng với tiêu dùng.
Tiêu dùng là mục đích của sản xuất. Tiêu dùng với t cách là một yếu tố của quá
trình tái sản xuất xà hội, vừa chịu tác động quyết định của sản xuất nhng đồng thời
cũng ảnh hởng đến sản xuất. Xét về phơng diện kinh tế thì chỉ có tiêu dùng thì sản

phẩm mới thực sự là sản phẩm.
Tiêu dùng là quá trình tái sản xuất sức lao động, yếu tố quan trọng của lực lợng
sản xuất. Không đảm bảo thoả mÃn những yêu cầu đến một mức độ cần thiết thì
không thể tái sản xuất đầy đủ về số lợng và chất lợng lao động cho quá trình sản
xuất mới. Do đó, việc thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng không những là mục đích của
sản xuất mà còn là yêu cầu của sản xuất.
Từ mối liên hệ mật thiết trên giữa sản xuất và tiêu dùng, chúng ta nhận thấy đợc
mối liên hệ giữa ngoại thơng với tiêu dùng thông qua sản xuất. Ngoại thơng nhập

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

16


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

khẩu những t liệu sản xuất cần thiết để phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá tiêu
dùng trong nớc.
Bên cạnh đó ngoại thơng còn thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng cá nhân một cách
trực tiếp bằng cách nhập khẩu những loại sản phẩm, hàng hoá trong nớc có nhu
cầu nhng sản xuất không thể đáp ứng đợc do không có khả năng sản xuất hoặc sản
xuất ra không đủ. Thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nhng ngoại thơng
không đợc hoàn toàn phụ thuộc và bị động đối với đòi hỏi của tiêu dùng mà phải
tác động mạnh mẽ đến tiêu dùng đặc biệt là cơ cấu tiêu dùng xà hội. Ngoại thơng
nên đóng vai trò quan trọng trong việc hớng ngời tiêu dùng vào những đòi hỏi hợp
lý, phù hợp với chính sách tiêu dùng cụ thể trong một giai đoạn nhất định. Thông

qua việc tiếp cận với thị trờng quốc tế, ngoại thơng chủ động đóng góp vào việc cải
thiện tập quán tiêu dùng lạc hậu, hình thành phơng thức tiêu dùng mới phù hợp với
lối sống hiện đại.
Đến lợt mình, những đòi hỏi về chủng loại, chất lợng và mẫu mà sản phẩm của
ngời tiêu dùng đà góp phần thúc đẩy ngoại thơng phát triển nhằm thoả mÃn những
nhu cầu đó.
2.3 Ngoại thơng với phân phối.
Chúng ta biết rằng, chức năng của ngoại thơng là lu thông hàng hoá với bên
ngoài. Mà hàng hoá sản xuất ra muốn đến với ngời tiêu dùng phải thông qua hệ
thống phân phối. Nh vậy, ngoại thơng là một bộ phận của hệ thống phân phối,
ngoại thơng giúp cho hàng hóa sản xuất ra trong nớc đến với ngời tiêu dùng nớc
ngoài đồng thời giúp ngời tiêu dùng trong nớc làm quen với những sản phẩm của
các quốc gia khác. Ngợc lại nhờ có hệ thống phân phối hàng hoá mà ngoại thơng
có điều kiện phát triển.
Ngoài ra ngoại thơng còn liên quan đến phân phối bằng việc sử dụng các lợi thế
để tham gia phân công lao động quốc tế nhằm tăng thêm thu nhập quốc dân có thể

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

17


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

sử dụng đồng thời tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện quỹ tiêu dùng cá nhân.
Trong trờng hợp có ngoại thơng, thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc xác định

nh sau:
Nv = Np - E + M
Trong đó: Nv là thu nhập quốc dân có thể sử dụng.
Np là thu nhập quốc dân đợc sản xuất ra.
E là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Việc nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng đà khắc phục đợc một phần thiếu thốn hàng
hoá và cơ cấu mặt hàng cha phong phú của thị trờng trong nớc. Do vậy, việc nhập
khẩu hàng hoá tiêu dùng với một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu nhập khẩu, không những
là yêu cầu của tiêu dùng mà còn là đòi hỏi của phân phối.
2.4 Ngoại thơng với thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Thông thờng, bất kỳ một nớc nào trớc khi quyết định cần phải hợp tác về đầu t
với ai, trong lĩnh vực liên doanh nào, đều phải căn cứ vào các mục tiêu đề ra trớc
đó, trong đó có xuất khẩu và nhập khẩu là những mục tiêu rất quan trọng đợc các
bên đối tác đầu t đặc biệt quan tâm. Xuất nhập khẩu là tiền đề và là nơi thể hiện
kết quả đạt đợc của hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t quốc tế chính là việc xuất
nhập khẩu vốn và đi liền với nó là xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ và sau đó là
xuất nhập khẩu sản phẩm đạt đợc sau khi đầu t.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài có thể dẫn đến việc hạn chế hay thúc đẩy ngoại thơng. Hợp tác quốc tế về đầu t hay thu hút vốn đầu t nớc ngoài suy đến cùng chính
là một trong những giải pháp cơ bản nhằm đạt tới mục tiêu tăng trởng của xuất
nhập khẩu tức là của ngoại thơng. Một khoản đầu t nớc ngoài nếu không đợc hớng vào mở mang và phát triển sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì khả năng nhập
khẩu sẽ bị thu hĐp. ë ViƯt Nam, khu vùc c¸c doanh nghiƯp cã vốn đầu t nớc ngoài
có vai trò đáng kể trong việc mở rộng xuất khẩu. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

18



Ngun Thu HiỊn

A13 – K37F

cđa c¸c doanh nghiƯp cã vèn t nớc ngoài chiếm 47% tổng trị giá xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam.
Khi nói đến đầu t nớc ngoài, thông thờng ngời ta hay nhắc đến đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nhng đầu t nớc ngoài còn bao gồm một bộ phận hết sức quan trọng khác
đó là vèn ODA. ChÝnh ODA lµ ngn vèn chđ u gióp một đất nớc cải thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng của mình. Từ đó mới có điều kiện để phát triển kinh tế xà hội.
Ngoại thơng là một lĩnh vực của nền kinh tế, do đó ngoại thơng cũng có điều kiện
phát triển hơn nhờ những lợi ích chung mà nguồn ODA mang lại cho đất nớc.
Nói tóm lại, ngoại thơng và thu hút vốn đầu t nớc ngoài có mèi quan hƯ chỈt
chÏ víi nhau. Trong mèi quan hƯ biện chứng đó, ngoại thơng mà đặc biệt là xuất
khẩu luôn giữ vị trí trọng tâm, là một trong những mục tiêu quan trọng để hợp tác
đầu t và thu hút vốn đầu t nớc ngoài hớng tới.
Sản xuất, tiêu dùng, phân phối và thu hút vốn đầu t nớc ngoài là những lĩnh vực
kinh tế cơ bản và quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân đều có quan hệ mật
thiết qua lại với ngoại thơng. Điều đó chứng tỏ rằng, vai trò của ngoại thơng đối
với sự phát triển kinh tế là rất lớn, thậm chí là nguồn gốc của sự phát triển kinh tế.
Ngoại thơng tác ®éng ®Õn bèn lÜnh vùc chÝnh cđa nỊn kinh tÕ và qua đó tác động
đến sự phát triển của bản thân nền kinh tế một quốc gia.

3. Sự cần thiết phải phát triển ngoại thơng
Qua những phân tích trên, chúng ta đà phần nào thấy đợc sự cần thiết của ngoại
thơng. Nhằm chứng minh rõ hơn vai trò của ngoại thơng và nhằm giải thích tại sao
lại phải phát triển ngoại thơng, trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề đó bằng cách so sánh những u và nhợc điểm của hai chiến lợc phát triển kinh tế:
chiến lợc đóng cửa kinh tế và mở cửa kinh tế.
Những năm đầu của thập kỷ 60, hầu hết các nớc chậm phát triển ở Châu á Châu
Mỹ La Tinh đều xây dựng chiến lợc đóng cửa kinh tế. Những năm về sau, một


Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

19


Ngun Thu HiỊn

A13 – K37F

sè níc nh Hµn Qc tríc khi cất cánh đà thực hiện chiến lợc thay thế nhËp khÈu.
Thùc chÊt chiÕn lỵc thay thÕ nhËp khÈu chØ là biến tớng của chiến lợc đóng cửa
kinh tế nhng mềm dẻo và năng động hơn. Chiến lợc đóng cửa kinh tế có những
đặc điểm cơ bản sau:
ã Nền kinh tế phát triển chủ yếu theo hớng tự đáp ứng nhu cầu trong nớc.
ã Về ngoại thơng, các nớc chỉ xuất khẩu những gì sau khi đà thoả mÃn nhu
cầu tiêu dùng trong nớc.
ã Đầu t nớc ngoài tập trung vào lĩnh vực sản xuất những sản phẩm nhập khẩu
nhằm tiết kiệm ngoại tệ.
Chính sách đóng cửa kinh tế mang những u điểm nổi bật sau:
Tốc độ phát triển kinh tế tuy chậm nhng vững chắc và ổn định.
Sự hoạt động của nền kinh tế ít chịu ảnh hởng bởi những thay đổi của nền
kinh tế thế giới.
Tiềm năng của đất nớc đợc khai thác và phát huy tối đa.
Sự độc lập tơng đối về kinh tế cho phép các nớc về cơ bản thực hiện đợc
quyền tự chủ về chính trị.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên, chính sách này còn có những nhợc
điểm là :

Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào quá trình liên kết kinh tế quốc tế. Cho nên, thực hiện chính
sách đóng cửa kinh tế là không phù hợp với yêu cầu khách quan.
Các nớc đang phát triển vốn là các nớc nghèo, lực lợng sản xuất phát triển
thấp nên chính sách này làm hạn chế khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học
kỹ thuật hiện đại từ các nớc tiên tiến phát triển hơn. Điều đó dẫn đến quá trình đổi
mới kỹ thuật diễn ra chậm chạp, năng suất lao động thấp, tốc độ tăng trởng kinh tế
chậm.

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

20


Ngun Thu HiỊn

A13 – K37F

 Do c¸c níc thùc hiƯn chính sách này không chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu,
trong khi đó lại thiếu vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Hậu quả là
các nớc buộc phải vay nợ nớc ngoài để đủ vốn cho nhập khẩu.
Việc nhập vật t, hàng hoá từ thị trờng bên ngoài vào chủ yếu để thoả mÃn
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc làm chi phí sản xuât quá cao, sản xuất
kém hiệu quả và tạo ra kết quả ngợc lại với mục đích tiết kiệm ngoại tệ.
ở phần lớn các nớc, sức mua thị trờng nội địa quá nhỏ không đảm bảo cho
sự phát triển của những ngành sản xuất có quy mô lớn, dẫn đến khả năng thu hút
lao động kém, nạn thất nghiệp gia tăng.
Chính từ những nhợc điểm trên mà nhiều nớc đà thay đổi chiến lợc kinh tế của

mình từ đóng cöa kinh tÕ “ sang “më cöa kinh tÕ“. ChiÕn lợc mở cửa kinh tế ở
một số nớc đang phát triển còn gọi là chiến lợc sản xuất hớng vào xuất khẩu.
Thực chất của chiến lợc này là mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại mà trọng tâm là
ngoại thơng trong đó u tiên hàng đầu là xuất khẩu. Tăng cờng thu hút vốn và kỹ
thuật nớc ngoài nhằm khai thác triệt để các tiềm năng trong nớc. Ưu thế nổi bật
của chiến lợc này so với chiến lợc đóng cửa kinh tế là:
Nhờ đẩy mạnh xuất khẩu mà tăng nguồn thu ngoại tệ, do đó góp phần tăng
khả năng nhập khẩu máy móc, trang thiết bị và công nghệ tiên tiến nhằm thực hiện
thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Đảm bảo tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Theo kết quả nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới (World Bank) về sù ph¸t triĨn cđa 41 níc ph¸t triĨn theo hai chiến lợc: đóng cửa và mở cửa kinh tế thì nhóm nớc mở cửa kinh tế có tốc độ tăng trởng
trung bình cao hơn 5%.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài tạo điều kiện cho các nớc chậm và đang phát
triển không những gia tăng tốc độ phát triển mà còn phát triển khả năng tiếp thu

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

21


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

trình độ khoa học và kinh nghiƯm ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c níc cã nỊn kinh tế
phát triển.
Cải thiện tình hình mất cân đối của cán cân thanh toán quốc tế nhờ đẩy
mạnh xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, giảm bớt vay nợ nớc ngoài.

Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ các ngành xuất khẩu, các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài mà tăng khả năng thu hút lao động, giải quyết vấn đề công ăn việc
làm, giảm bớt tình trạng thất nghiệp.
Trớc sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá trên thị trờng thế giới, các nhà sản
xuất buộc phải cải tiến sản xuất, do đó số lợng và chất lợng hàng hoá không ngừng
tăng lên.
Khắc phục đợc sự chật hẹp của thị trờng nội địa do mở rộng xuất khẩu ra thị
trờng bên ngoài.
Nhờ tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế mà các lợi thế của
đất nớc đợc khai thác có hiệu quả và kinh tế hơn.
Tuy nhiên, cũng nh chiến lợc đóng cửa kinh tế , chiến lợc mở cửa kinh tế
cũng có những hạn chế nhất định. Kinh nghiệm của các nớc đang phát triển cho
thấy, họ đà phải trả giá cho việc tập trung quá cao vào phát triển ngoại thơng. Điều
đó thể hiện ở các mặt:
Thứ nhất: nền kinh tế các nớc đang phát triển bị lệ thuộc vào bên ngoài đặc biệt
bị lệ thuộc vào sự ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ c¸c níc lín nh Mỹ, Nhật, EU vì có
đến 3/4 kim ngạch buôn bán qc tÕ cđa c¸c níc më cưa trong thêi kú đầu là đợc
thực hiện với các nớc t bản phát triển trong đó chủ yếu là Mỹ, Nhật và các nớc Tây
Âu. Sự lệ thuộc này dẫn đến hậu quả là bất cứ sự phát triển xấu nào của các nớc t
bản phát triển đều tác động trực tiếp đến các nớc đang phát triển. Ví dụ, năm 1991,
Mỹ và Đồng minh thi hành cuộc chiến tranh chống Irắc, hậu quả là các nớc đang
phát triển bị thiệt hại hàng chơc tû USD do lƯnh cÊm vËn cđa Mü chèng Irắc nên

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

22



Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

họ không thực hiện đợc các hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu với các nớc trong
vùng.
Để giảm bớt sự lệ thuộc này, kinh nghiệm của các nớc đà sớm thực hiện chiến
lợc này là: cần sớm thi hành chính sách đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, đa
dạng hoá thị trờng, tăng cờng buôn bán với các nớc đang phát triển cũng nh các nớc phát triển.
Thứ hai, tập trung cho chiến lợc hớng vào xuất khẩu nền kinh tế dễ bị phát
triển mất cân đối nghiêm trọng giữa một bên là các ngành xuất khẩu và phục vụ
xuất khẩu phát triển với tốc độ nhanh nhờ đợc u tiên đầu t và đổi mới trang thiết bị,
còn một bên chỉ phục vụ nhu cầu nội địa thì bị coi nhẹ ít đợc đầu t về vốn và kỹ
thuật, năng suất lao động thấp. Ngoài ra giữa các vùng trong một nớc cũng có sự
phát triển chênh lệch: vùng thành thị, khu công nghiệp phát triển nhanh theo hớng
hiện đại, dân c tập trung đông đúc, trong lúc đó, ở những vùng hẻo lánh cuộc sống
chậm biến đổi, dân c ngày càng tha thớt, đất đai không ai canh tác do nạn di dân
ra thành thị.
Thứ ba, u tiên phát triển ngoại thơng cùng với phát triển mạnh mẽ cơ chế thị trờng làm cho sự bất bình đẳng giữa các tầng lớp d©n c diƠn ra nhanh chãng trong
lÜnh vùc thu nhËp.
Tuy vậy, kinh tế đối ngoại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng có vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế của một nớc. Phát triển xuất khẩu là một yêu cầu tất
yếu và là một đòi hỏi bức bách của sự phát triển kinh tế một nớc. Ngày nay, không
một nớc nào có thể phát triển mà không dựa vào kinh tế đối ngoại nói chung và
xuất nhập khẩu nói riêng. Lịch sử đà chứng minh nhờ phát triển theo hớng mở
cửa kinh tế mà nhiều nớc đang phát triển trớc đây nh Đài Loan, Nam Triều Tiên,
Singapo,... đà trở thành những nớc công nghiệp mới (NICs) chỉ sau 30 năm phát
triển . Mở cửa kinh tế đà là xu hớng chung hiện nay trên toàn thế giới. Đối với nớc
ta, để thực hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế - xà hội phát triển đất nớc


Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

23


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

thì việc đa ra một chính sách phát triển kinh tế hớng ngoại, đặc biệt là đa ra một
chính sách phát triển ngoại thơng theo hớng đa phơng hoá đa dạng hoá phù hợp là
hết sức cần thiết, trong đó cần đảm bảo tốc độ tăng của xuất khẩu và nhập khẩu
hợp lý nhằm tác động tích cực đến sự tăng trởng kinh tế đất nớc.
Nh vËy xuÊt nhËp khÈu cã vÞ trÝ quan träng trong nền kinh tế của một nớc.
Thông qua tăng cờng xuất nhập khẩu, các hoạt động kinh tế đất nớc sẽ thu hút đợc
những khả năng dồi dào của bên ngoài về vốn, thị trờng, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý để phát huy sức mạnh bên trong của nền kinh tế, từ đó đảm bảo
thực hiện tốt chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xà hội đến năm 2020. Nâng
cao hiệu quả nhập khẩu, duy trì một mức độ nhập khẩu hợp lý nhằm đạt đợc cán
cân thơng mại lành mạnh, ảnh hởng tích cực đến phát triển kinh tế cũng là yêu cầu
cấp thiết và cần thực hiện ngay trong công cuộc phát triển kinh tế - xà hội nớc ta
hiện nay.

Chơng II: Tác động của ngoại thơng đến
phát triển kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986
đến nay.
I. Khái quát về ngoại thơng Việt Nam trớc và sau đổi
mới


1. Ngoại thơng Việt Nam trớc khi đổi mới
Nói một cách công bằng thì trớc thời kỳ ®ỉi míi, trong t duy kinh tÕ - chÝnh trÞ
chóng ta đà phần nào nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế đối
ngoại, trong đó có ngoại thơng, một cách đúng đắn, năng động, phù hợp với thực
tiễn đất nớc và bối cảnh quốc tế thì sẽ tác động làm cho nền kinh tế tăng trởng và

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

24


Nguyễn Thu Hiền

A13 K37F

phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan,
chúng ta đà có những hạn chế, sai lầm trong quá trình thực thi đờng lối xây dựng,
phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại, ngoại thơng nói riêng. Sự nóng
vội, đốt cháy giai đoạn để đi nhanh lên CNXH theo một quan điểm duy ý chí, tự
lực cánh sinh theo kiĨu biƯt lËp, khÐp kÝn cïng víi mét cơ chế quản ly kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp kéo dài nhiều năm đà trở thành vật cản, sức
ỳ làm triệt tiêu các động lực, kìm hÃm tăng trởng và phát triển kinh tế. Riêng trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại, mặc dù ngay từ những năm 60 chúng ta đà có quan hệ
với hơn 40 nớc nhng trên thực tế, các hoạt động thơng mại của Việt Nam với các nớc bên ngoài chỉ giới hạn chủ yếu trong phạm vi các nóc XHCN. Xuất khẩu sang
các nớc này thờng xuyên chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
từ các nớc này cũng thờng xuyên chiếm trên 80% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Từ năm 1976, trong bối cảnh đất nớc thống nhất, hoạt động ngoại thơng có

những thuận lợi mới. Chúng ta có điều kiện và khả năng khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất nớc (đất đai, rừng, biển, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,...) để đẩy
mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ, phát triển ngoại thơng,
mở rộng hợp tác Kinh tế - Khoa häc - Kü tht víi níc ngoµi, thu hót vốn và kỹ
thuật của nớc ngoài. Về quan hệ hợp tác thơng mại với các nớc, ngoài các nớc
XHCN, Việt Nam đà tăng cờng quan hệ kinh tế - thơng mại với một số nớc TBCN
và các nớc đang phát triển nh Nhật Bản, Pháp, Đức, Thuỵ Điển, ấn Độ, Đài Loan,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo, ... Nhờ đó, tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu sang các nớc này trtong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đà tăng đến
46,8% (1986), trong đó Nhật Bản là một trong năm bạn hàng lớn nhất của Việt
Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang các nớc XHCN vẫn tiếp tục tăng về mặt
giá trị song về mặt tỷ trọng thì lại giảm đi so với kim ngạch xuất khẩu sang các nớc ngoài XHCN.
Xuất - nhập khẩu theo hai khu vực thời kỳ 1976 - 1986

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng Đại Học Ngoại Thơng

25


×