Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn TÍCH hợp GIÁO dục môi TRƯỜNG TRONG dạy học vật lý thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA GDMT TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
5
2.1. THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG................................................................5
2.2. THỰC TRẠNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG CÁC EM SINH SỐNG............................6
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT TRONG VẬT LÝ
7
3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT........................................................7
3.2. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN VẬT LÝ.....8
3.2.1 Nghiên cứu về dạy học tích hợp..........................................................................8
3.2.2. Giáo dục BVMT trong dạy học vật lý................................................................8
3.3. CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN VẬT LÝ 10
3.3.1. Các nội dung có thể tích hợp được trong môn vật lí.......................................10
3.3.2. Mẫu giáo án vật lý tích hợp giáo dục BVMT..................................................14
3.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ GIÁO DỤC BVMT................18
3.5. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
.........................................................................................................................................20
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................22


I. KẾT LUẬN-BÀI HỌC KINH NGHIỆM.............................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24
PHỤ LỤC...................................................................................................................25


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung được viết tắt

01

BVMT

Bảo vệ môi trường

02

CNTT

Công nghệ thông tin

03

GDMT

Giáo dục môi trường


04

GV

Giáo viên

05

HS

Học sinh

06

THPT

Trung học phổ thông

07

TKNL

Tiết kiệm năng lượng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã và đang là
vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đề môi trường là
một trong các "vấn đề toàn cầu". Ở nước ta, đó cũng là vấn đề

được quan tâm sâu sắc của tất cả các ngành, các cấp. Từ thành
thị, nông thôn cho tới các tỉnh miền núi ô nhiễm môi trường đã
và đang đe dọa tới nguồn nước, không khí, tàn phá đa dạng sinh
học, gây biến đổi khí hậu và nhiều hệ lụy khác ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống con người. Ngày 27 tháng 12 năm 1993 Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
Luật Bảo vệ môi trường; Ngày 17 tháng 10 năm 2001 Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định về việc phê duyệt đề án “đưa các nội
dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Ngày
31 tháng 01 năm 2005, ngành giáo dục và đào tạo đã có chỉ thị
về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trong
đó nhiệm vụ trọng tâm là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ
năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức phù hợp như thông
qua các môn học và hoạt động ngoại khoá,...
Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có
tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát triển và xử lí các
vấn đề về môi trường.
Trong số các môn học ở trường THPT thì môn Vật lí là một trong những môn học
thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự
nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì vậy, để đáp ứng những yêu cầu đặt
ra, trong quá trình giảng dạy Vật lí việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT
là vấn đề không thể thiếu. Với lòng quyết tâm cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục
bảo vệ môi trường đã hướng tôi nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm:
“TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho HS. Chúng ta
muốn hiệu quả giáo dục môi trường luôn bền vững thì cần phải giáo dục cho các em
những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường.

Vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường
theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc
học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm
hoạ môi trường, xóa nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn
khéo trong sử dụng tài nguyên.
1


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Tìm hiểu về môi trường trên địa bàn xã Vinh Xuân và môi trường xung quanh nhà
trường; hoạt động giảng dạy môn vật lý trong trường THPT Vinh Xuân.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục môi trường trong dạy học Vật lí trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trường THPT Vinh Xuân nằm trên địa bàn xã Vinh Xuân
thuộc huyện Phú Vang. Do trình độ dân trí và ý thức kém của
người dân và HS về bảo vệ môi trường, người dân vứt rác bừa
bãi ra môi trường xung quanh nên môi trường ở xã bị ô nhiễm
nặng nề.
Học sinh trường Vinh Xuân chủ yếu thuộc các xã Phú
Diên, xã Vinh Xuân, xã Vinh Thanh, xã Vinh An. HS trung học phổ thông nằm trong
lứa tuổi 18 trở xuống chuẩn bị bước vào làm công dân nên việc giáo dục môi trường
cho các em là rất cần thiết giúp các em có ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ
nguồn nước và không khí, biết giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động và
biết phê phán các hành vi gây hại cho môi trường; có hành vi ứng xử tích cực với các
vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường và biết tuyên
truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Nếu được giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí thì các em sẽ nhận thức
được rằng vứt rác tùy tiện là không nên, biết tuyên truyền vận động gia đình, nhà

trường, cộng đồng tham gia vào bảo vệ môi trường.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu (phân tích, tổng hợp tài liệu Internet, tập san, sách báo
có liên quan đến đề tài).
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
Theo định nghĩa về môi trường của Chương trình môi trường Liên Hiệp quốc
(United Nation Enviroment Program - UNEP): "Môi trường là tập hợp các yếu tố vật
lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng" .
Việc phân tích cấu trúc môi trường theo khoa học môi trường cho thấy các yếu tố vật
lý có vai trò rất quan trọng. Như vậy, môn vật lý ở trường phổ thông có thể khai thác
nhiều cơ hội để tích hợp các nội dung GDMT, có thể nêu ra một số trường hợp như:
- Khai thác từ nội dung môn học vật lý.
- Tích hợp các nội dung của các môn học khác như: hóa học, sinh học,... (vì nhiều
quá trình hóa học, sinh học,... chịu tác động của yếu tố vật lý).
- Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung GDMT phù hợp, có thể nêu lên một số
vấn đề môi trường đang được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp tới các quá
trình vật lý.
Thứ nhất, tài nguyên rừng bị suy giảm:
- Trước hết phải làm rõ được vai trò của rừng đối với cuộc sống con người:
+ Rừng - nguồn gien quý giá (động, thực vật).
+ Cung cấp lâm thổ sản.

+ Điều hòa lượng nước trên mặt đất.
+ Rừng là "lá phổi xanh" của trái đất.
+ Rừng chống xói mòn đất,...
Dưới góc độ khoa học vật lý, có thể nêu lên các quá trình vật lý như: hiện tượng
mao dẫn của đất, quá trình quang hợp, thế năng, động năng, dòng chảy của nước gây
ra sự bào mòn đất,...
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lý (chống xói mòn
đất, hạn chế khí nhà kính,…).
Thứ 2, ô nhiễm nước: vai trò của nước đối với sự sống trên Trái Đất, các quá trình
lý hóa khi nước bị ô nhiễm,... các biện pháp bảo vệ nước, chu trình nước trong tự
nhiên (liên quan tới các hiện tượng chuyển thể của nước,…).
Thứ 3, suy thoái và ô nhiễm đất: môi trường đất chủ yếu bị ô nhiễm do sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật thiếu bền vững, các chất thải từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt
không qua xử lí, các chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh, sạt lở, rửa trôi, xói mòn,
hoang mạc hóa, mặn hóa và phèn hóa,...
Thứ 4, ô nhiễm không khí: khí quyển, quá trình suy giảm tầng ôzôn, chất phóng
xạ, hóa chất.
Thứ 5, ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn liên quan trực tiếp tới các quá trình vật
lý như sóng âm.
3


Thứ 6, ô nhiễm ánh sáng: sự chiếu sáng gây tác hại đến con người và sinh vật.
Thứ 7 sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng nhìn nhận dưới góc độ bảo vệ
môi trường: Tiết kiệm năng lượng là biện pháp hữu hiệu nhất góp phần bảo vệ môi
trường, là nội dung chính mà GV vật lí có thể khai thác ở mọi cấp học.
Thứ 8, ô nhiễm phóng xạ: Các tia phóng xạ, an toàn hạt nhân,…
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng không hợp lí các nguồn tài
nguyên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng và
đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính,

nguồn nước bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt lở, lũ lụt, hạn hán,... Vì thế, việc lựa
chọn địa chỉ, nội dung để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí
là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên
cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.

1

2

Ô nhiễm nước

Ô nhiễm không khí

4

3

5

Ô nhiễm đất

Ô nhiễm nước

6

Ô nhiễm đất

- Ô nhiễm sóng điện từ


7

8

9

- Ô nhiễm tiếng ồn

- Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm phóng xạ

4


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA GDMT TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
2.1. THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
Thuận lợi
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và toàn xã hội về vấn đề môi trường
trong trường học.
- Thường xuyên tổ chức cho các em lao động quét rọn, nhặt
rác sân trường.
- Các em thường xuyên được tuyên truyền giáo dục về bảo
vệ môi trường thông qua các tiết học của các môn lồng ghép môi
trường, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ, tuyên truyền …
- Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện HS
tích cực” cũng được áp dụng vào và xem đây là tiêu chí thi đua
của trường và của các lớp như: trồng cây xanh trong phòng học,
sân trường,...
Ngoài việc khai thác các nội dung trong các môn học như:

Sinh học; Địa lý; Giáo dục công dân… Do các giáo viên trên lớp
thực hiện, bên cạnh đó nhà trường có nhà vệ sinh cho HS và
giáo viên, nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hằng
ngày như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh trường lớp. Những nội
dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng
tháng cho mỗi lớp.
Khó khăn
- HS là con gia đình có hoàn cảnh kinh tế còn thiếu thốn và khó khăn.
- Diện tích quy hoạch sân chơi trong trường chưa có khu vực chuyên biệt và hình
thức phong phú, trồng cây xanh chỉ mang tính tạo cảnh quan.
- Đồ dùng dạy học của môn lồng ghép bảo vệ môi trường hầu như không có, việc
dạy chủ yếu là dạy chay, học chay.
- Ngoài việc cơ sở vật chất còn thiếu thốn ra hiện nay công tác giáo dục môi
trường của chúng ta gặp nhiều khó khăn.
- Hạn chế nữa mà chúng ta không thể bỏ qua đó là: Thông tin về giáo dục môi
trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được nhiều với HS, khi có vi phạm về
môi trường chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả. Hình thức tuyên truyền
còn mang tính hình thức, cho xong việc nên HS chưa có ý thức bảo vệ môi trường và
chưa thấy được tác hại của những chất thải độc hại.
- Gia đình các em cũng chưa giáo dục cho các em về ý thức bảo vệ môi trường,
xem đây là chuyện của nhà nước, của người khác.
- Nhà trường chưa có nơi đổ rác hợp lý, thùng rác không đủ cho nhà trường sử
dụng, cho các em lao động chưa đạt kết quả tốt .
5


- Nhà trường chưa có xe thu gom rác thải.
2.2. THỰC TRẠNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG CÁC EM SINH SỐNG
Thuận lợi
- Có một số gia đình có sử dụng thùng đựng rác sinh hoạt.

- Một số gia đình có ý thức giữ gìn vệ sinh chung.
- HS có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường chung.
- Chính quyền địa phương cũng thường xuyên tổ chức nhiều buổi tuyên truyền,
mít tinh về môi trường.
Khó khăn
Qua quá trình đi thực tế ở địa phương các em HS tôi có kết luận chung đại đa số
gia đình các em HS đều không có sọt rác gia đình, tất cả rác sinh hoạt hằng ngày đều
vứt bỏ đại, và vứt đại xuống bên bờ sông nào là bọc, giấy, lá cây, xác chết động vật,
rau cải hư, chai nhựa, thủy tinh,... chính những việc làm như thế sẽ làm cho môi
trường ô nhiễm, gây ra cho nguồn nước ô nhiễm và gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm
cho người dân nhất là bệnh về đường ruột cho người dân,… Xung quanh nơi các em
sinh sống có rất nhiều hố rác.
Ý thức của người dân chưa cao, không biết là những việc làm như trên sẽ gây ra
biết bao nhiêu nguy hiểm cho mọi người. Và với quan niệm “ai bệnh gì thì bệnh, miễn
là mình không bệnh thì thôi ” với tư tưởng ích kỉ, hẹp hòi như thế sẽ làm cho môi
trường thêm ô nhiễm nặng hơn.
Ở gia đình các em có cách sinh hoạt và vứt rác bừa bãi như thế thì làm sao các em
có ý thức bảo vệ môi trường được, và tất cả những gì các em được thầy cô ở nhà
trường tuyên truyền giáo dục đều không có tác dụng.Vì cha mẹ các em là tấm gương
cho các em noi theo, nếu cha mẹ các em có những việc làm tốt góp phần bảo vệ môi
trường, thì các em sẽ có ý thức bảo vệ môi trường, nếu cha mẹ các em có những việc
làm không tốt ảnh hưởng bảo vệ môi trường, thì các em sẽ không có ý thức bảo vệ môi
trường.
Cần phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho HS thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất.

6


CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT TRONG VẬT LÝ

3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT
Ngoài các phương pháp chung thì việc giáo dục bảo vệ môi trường thường vận
dụng nhiều phương pháp khác như:
3.1.1 Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu địa phương
- Tổ chức cho HS tham quan học tập ở khu bảo tồn thiên nhiên, nhà máy thủy điện,
các nhà máy xử lí rác.
- Lập nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tình hình môi trường ở khu vực các em sinh sống
hoặc ở nhà trường các nhóm nhiệm vụ như sau:
+ Điều tra, tìm hiểu, nghiên cứu tình tình hình môi trường ở khu vực em khảo sát.
+ Báo cáo kết quả, nêu phương án cải thiện môi trường.
3.1.2 Phương pháp thí nghiệm
- Thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn về nước và làm cho cây tươi tốt hơn. Hoạt
động này giúp HS ý thức được việc trồng rừng để bảo vệ môi trường sống của con
người và sinh vật.
- Tiến hành các thí nghiệm ảo bằng cách mô hình hóa qua chương trình phần mềm
máy vi tính.
3.1.3 Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
Môi trường có những vấn đề toàn cầu như tầng ôzôn, trái đất nóng lên, ...nhưng
cũng là những vấn đề gần gũi với HS như cơm ăn, nước uống, không khí để thở, góc
nhà, vườn cây .... các em có thể nhìn thấy, sờ thấy, nhận biết được. Giáo viên cần tận
dụng các vấn đề này để giáo dục các em.
3.1.4 Phương pháp hoạt động thực tiễn
Đích đến cuối cùng mà giáo dục BVMT cần đạt tới là các hành động dù nhỏ
nhưng thiết thực nhằm cải thiện môi trường ở nhà trường và địa phương. Hoạt động
thực tiễn giúp HS ý thức giá trị của lao động, rèn luyện kỹ năng, thói quen bảo vệ môi
trường. Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động như trồng cây, thu gom rác, dọn sạch
mương, rãnh, vệ sinh lớp học...
3.1.5 Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
Ở mỗi cộng đồng địa phương có thể có những vấn đề bức xúc về môi trường như:
Môi trường rừng, môi trường nước, môi trường không khí ...

Giáo viên cần khai thác tình hình môi trường ở địa phương để giáo dục HS cho
đảm bảo thiết thực và hiệu quả. Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải thu thập số
liệu, sự kiện và tìm hiểu tình hình ở môi trường địa phương, tổ chức các hoạt động phù
hợp để HS tham gia góp phần cải tạo môi trường ở địa phương.
3.1.6 Phương pháp học theo dự án
Đối với HS THPT, có thể cho các em nghiên cứu một vấn đề về môi trường ở địa
phương. Giáo viên là người hướng dẫn. Việc lựa chọn các vấn đề nghiên cứu cần vừa
7


sức với HS và phù hợp với điều kiện hiện có của trường và của địa phương. Học tập
theo dự án sẽ tạo hứng thú, đồng thời rèn luyện tính tự lập, phương pháp giải quyết
vấn đề, hạn chế việc học thụ động của HS.
3.1.7 Phương pháp nêu gương
Hành vi của người lớn là tấm có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với HS. Muốn giáo
dục HS có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết các thầy, cô giáo
và các bậc phụ huynh cần thực hiện đúng quy định BVMT.
3.1.8 Phương pháp tiếp cận kỹ năng sống BVMT
Kĩ năng sống BVMT là khả năng ứng xử một cách tích cực đối với các vấn đề môi
trường.
- Kĩ năng nhận biết và các phát hiện các vấn đề môi trường;
- Kĩ năng xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường;
- Kĩ năng ra quyết định về môi trường;
- Kĩ năng kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì môi trường.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN VẬT LÝ
3.2.1 Nghiên cứu về dạy học tích hợp
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể
các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự
tính trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương
lai, hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh

phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Các dạng dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
- Hình thức liên hệ.
- Hình thức lồng ghép.
3.2.2. Giáo dục BVMT trong dạy học vật lý
Ngày nay vấn đề ô nhiểm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái là vấn đề quan
tâm chung của nhân loại. Vì vậy vấn đề môi trường là một trong các “vấn đề toàn
cầu”. Ở bậc THPT mỗi môn học có vị trí khác nhau trong vấn đề thực hiện giáo dục
bảo vệ môi trường. Có nhiều môn học thuận lợi do đối tượng bộ môn liên quan nhiều
đến vấn đề môi trường sinh thái như Sinh học, Địa lí, Hóa học, Giáo dục công dân,
còn môn Vật lí mặc dù không có các chủ đề nghiên cứu riêng về vấn đề môi trường
sinh thái song vẫn có thể tìm cơ hội đưa việc giáo dục môi trường vào nội dung bài
học.
3.2.2.1. Lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một mặt nó
làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn không phù
hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý thức được điều
này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích hợp để vừa đảm bảo
8


dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường. Để đảm bảo
được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào
sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nội dung học tập của phần đó.
Kiểu 1: thông qua dạy học các bộ môn ở phổ thông
Dạng 1: nội dung chủ yếu của bài học, hoặc có nội dung môn học trùng hợp với
nội dung môi trường (hình thức lồng ghép).
Dạng 2: một số nội dung của bài học có liên quan với nội dung GDMT song không
nêu rõ trong sách giáo khoa (hình thức liên hệ).
Khi khai thác cơ hội GDMT dù theo hình thức nào cũng cần tuân theo 3 nguyên

tắc sau:
1. Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học bộ môn
thành bài học môi trường;
2. Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;
3. Phát huy tích cưc nhận thức của HS, khai thác kinh nghiệm thực tế của HS,
tận dụng cơ hội để HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Có thể nêu lên một số cách thức tổ chức hoạt động GDMT qua dạy học bộ môn
như sau:
- Phân tích vấn đề môi trường liên quan nội dung môn học;
- Khai thác thực trạng môi trường làm nội dung GDMT;
- Xây dựng bài tập môn học từ thực tế môi trường địa phương;
- Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ GDMT;
- Sử dụng tài liệu tham khảo (tranh, ảnh, sách, báo...);
- Thực hiện bài học tại thực địa.
Kiểu 2: GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập:
Các hoạt động độc lập này hoàn toàn phù hợp với các hình thức tổ chức dạy học
bộ môn, như: tham quan, ngoại khóa, tuần lễ môi trường... Nội dung của các hoạt động
này chủ yếu là nội dung môn học, các nội dung GDMT sẽ được tích hợp vào các hoạt
động chung. Tuy nhiên, vì đây là các hoạt động ngoài giờ lên lớp, gắn với thực tế môi
trường sống, môi trường lao động sản suất nên có nhiều điều kiện tích hợp sâu sắc các
nội dung GDMT. Song do thực tế kế hoạch dạy học hiện nay là rất chặt chẽ, nên GV
phải nghiên cứu lựa chọn chủ đề phù hợp và có kế hoạch sớm để nhà trường tạo điều
kiện.
3.2.2.2 Lựa chọn phương pháp tích hợp cho từng nội dung
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm bất
cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều kiện thuận lợi
cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp bảo vệ môi trường
nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm và lựa chọn những
hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu, nội dung kiến thức để đưa vào
9



bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên lưu lại trong một tập tin với định
dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn).
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy cao
tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi không
chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh thái độ tích cực
trước các vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt được hiệu quả cao khi các
em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực trạng cũng như những hậu quả của ô
nhiễm môi trường đưa lại.
3.3. CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN VẬT LÝ
3.3.1. Các nội dung có thể tích hợp được trong môn vật lí
Địa chỉ tích hợp
(Chương, bài, mục)
Lớp 10 cơ bản
1
Chương II. Động lực học
chất điểm.
Bài 13. Lực ma sát
I. Lực ma sát trượt
II. Lực ma sát lăn
III. Lực ma sát nghỉ
STT

2

3

4


5

Chương III: Cân bằng và
chuyển động của vật rắn.
Bài 20. Các dạng cân
bằng. Cân bằng của một
vật có mặt chân đế.
III. Cân bằng của một vật
có mặt chân đế.
Chương IV: Các định
luật bảo toàn
Bài 23. Động lượng.
Định luật bảo toàn động
lượng
II. Định luật bảo toàn
động lượng
Chương IV: Các định
luật bảo toàn
Bài 24. Công và công
suất
II. Công suất
Chương IV: Các định
luật bảo toàn
Bài 26. Thế năng
I. Thế năng trọng trường

Nội dung tích hợp

Mức độ
tích hợp


- Tìm hiểu ảnh hưởng của lực
ma sát đến sự ô nhiễm môi
trường. Cách giảm thiểu sự ảnh
hưởng đó.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời
tiết đến lực ma sát khi nó có ích
từ đó tìm cách khắc phục.
- Tìm hiểu cách ứng phó với
những trận động đất nhỏ thông
qua sự hiểu biết về các mức
vững vàng của cân bằng.

Tích hợp bộ
phận

- Tìm hiểu sự ảnh hưởng khí
thải của động cơ phản lực ảnh
hưởng đến sự ô nhiễm môi
trường, tạo hiệu ứng nhà kính
và cách giảm thiểu nó.

Liên hệ

Tích hợp bộ
phận

- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của Liên hệ
công suất hao phí đến sự ô
nhiễm môi trường, tạo tiếng ồn

tạo hiệu ứng nhà kính.
- Tìm hiểu các cách giảm công
suất hao phí.
- Ảnh hưởng của cách tạo ra Liên hệ
các hồ nước để chạy các nhà
máy thủy điện đến môi trường,
10


6

Chương IV: Các định
luật bảo toàn
Bài 27. Cơ năng
I. Cơ năng của vật
chuyển động trong trọng
trường.

7

Chương V. Chất khí
Bài 28. Cấu tạo chất.
Thuyết động học phân tử
chất khí
I. 3. Các thể rắn, lỏng,
khí

8

Chương V. Chất khí

Bài 32. Nội năng và sự
biến thiên nội năng
II. Các cách làm thay đổi
nội năng
Chương V. Chất khí
Bài 33. Các nguyên lí của
nhiệt động lực học
II.3. Vận dụng nguyên lí
thứ hai của nhiệt động lực
học

9

10

Chương VI: Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể
Bài 34. Chất rắn kết tinh.
Chất rắn vô định hình.
I. Chất rắn kết tinh

11

Chương VI: Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể
Bài 37. Các hiện tượng
bề mặt của chất lỏng
III. Hiện tượng mao dẫn
Chương VI: Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể

Bài 38. Sự chuyển thể
của các chất

12

đến tầng ôzôn.
- Tìm hiểu về các nguồn năng
lượng sạch.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của việc
thay đổi vị trí hoặc tăng các hồ
chứa nước tới môi trường khí
hậu.
- Tìm hiểu sự biến đổi từ thế
năng thành động năng trong các
hiện tượng như lũ quét, lũ ống và
những ảnh hưởng của nó tới con
người.
- Tìm hiểu về không khí ô
nhiễm và so sánh giữa không
khí ô nhiễm và không khí
không bị ô nhiễm.
- Tìm hiểu cách giảm thiểu sự
ô nhiễm không khí và cách ứng
phó với không khí ô nhiễm.
- Tìm hiểu tác dụng của khí
quyển Trái Đất, của tầng ôzôn
trong việc giữ ổn định nhiệt độ
của Trái Đất.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa
động cơ nhiệt và vấn đề ô

nhiễm môi trường.
- Tìm các phương án giảm
thiểu khí thải máy lạnh để giữ
tầng ôzôn
- Tìm hiểu sự hình thành băng
tại Bắc Cực, Nam Cực và các
nguyên nhân gây ra hiện tượng
băng tan.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của
hiện tượng băng tan ở Bắc Cực
tới khí hậu, tới con người.
- Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn
trong các rễ cây từ đó tìm hiểu
các lợi ích trong việc trồng cây
để bảo vệ môi trường, ổn định
khí hậu.
- Giải thích về sự BĐKH và
các hiện tượng như hạn hán,
ngập lụt.

Liên hệ

Tích hợp bộ
phận

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ


Tích hợp bộ
phận
Liên hệ

Tích hợp bộ
phận
11


I. Sự nóng chảy
II. Sự bay hơi

13

Chương VI: Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể
Bài 39. Độ ẩm của không
khí
III. Ảnh hưởng của độ
ẩm không khí
Lớp 11 cơ bản
1
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 1. Điện tích. Định
luật Cu-lông
I. Sự nhiễm điện của các
vật. Điện tích. Tương tác
điện

2
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 3. Điện trường

3

4

5

- Tìm hiểu thế nào là mưa axit
và ảnh hưởng của mưa axit tới
cây cối, công trình xây dựng và
đời sống con người.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của Tích hợp bộ
khí hậu đến độ ẩm của không phận
khí và ngược lại.

- Sự hình thành tầng điện li.
- Tác dụng của tầng điện li.
- Mối quan hệ giữa tầng điện li
với sự BĐKH Trái Đất.

- Điện trường gần mặt đất: Con
người (cũng như sinh vật) luôn
sống trong một không gian có
điện trường (và từ trường, trọng
trường) và chịu ảnh hưởng của
nó.

Chương I: Điện tích.
- Ứng dụng hiện tượng tĩnh
Điện trường
điện vào việc giảm thiểu ô
Bài 5. Điện thế. Hiệu
nhiễm môi trường.
điện thế.
- Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh
II. Hiệu điện thế
điện được sử dụng trong các
nhà máy.
Chương II: Dòng điện
- Tìm hiểu các phương án giảm
không đổi
công suất hao phí, tiết kiệm
Bài 8. Điện năng. Công
điện năng tiêu thụ nhằm sử
suất điện.
dụng tiết kiệm năng lượng và
I. Điện năng tiêu thụ và hiệu quả, giảm thiểu sự ảnh
công suất điện.
hưởng đến môi trường.
II. Công suất tỏa nhiệt
của vật dẫn khi có dòng
điện chạy qua
Chương III: Dòng điện
- Tìm hiểu ảnh hưởng của khí
trong các môi trường
hậu đến sự tạo thành dòng điện
Bài 15. Dòng điện trong

trong chất khí. Cách ứng phó
chất khí
với dòng điện trong chất khí.
III.
Bản chất dòng - Tìm hiểu ảnh hưởng của hồ
điện trong chất khí
quang điện đến môi trường.
IV. Hồ quang điện và

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

12


6

điều kiện tạo ra hồ quang

điện
Chương IV: Từ trường
Bài 19. Từ trường
III. Từ trường

- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của từ
trường ngoài đến từ trường Trái
Đất.
- Tìm hiểu về bão từ (nguyên
nhân gây ra bão từ, các đặc
điểm của bão từ, ảnh hưởng của
bão từ) từ đó tìm các phương án
ứng phó.
7
Chương VI: Khúc xạ ánh - Tìm hiểu tác dụng của ánh
sáng
sáng Mặt Trời đối với Trái Đất.
Bài 26. Khúc xạ ánh sáng - Tìm hiểu ánh sáng khúc xạ
I. Sự khúc xạ ánh sáng
qua tầng ôzôn và tác dụng của
tầng ôzôn.
8
Chương VII: Mắt. Các
- Tìm hiểu tác hại của tia tử
dụng cụ quang.
ngoại tới mắt.
Bài 31. Mắt
- Tìm hiểu tác dụng của tầng
IV. Các tật của mắt và
ôzôn đến việc ngăn cản tia tử

cách khắc phục
ngoại từ Mặt Trời đến Trái Đất.
Lớp 12 cơ bản
1
Chương I: Dao động cơ
- Tìm hiểu ảnh hưởng của động
Bài 4. Dao động tắt dần, đất đến các công trình xây dựng
dao động cưỡng bức
từ đó tìm ra các phương án ứng
IV. Hiện tượng cộng
phó.
hưởng
2
Chương II: Sóng cơ và
- Tìm hiểu hiện tượng giao thoa
sóng âm
giữa các sóng mặt nước trong
Bài 8. Giao thoa sóng
thực tế như thế nào? Tìm hiểu
I. Hiện tượng giao thoa
ảnh hưởng của sóng thần và các
của hai sóng trên mặt
phương án ứng phó với nó.
nước.
3
Chương II: Sóng cơ và
- Tìm hiểu cách sử dụng các
sóng âm
đặc trưng vật lí của âm để xác
Bài 10. Đặc trưng vật lí

định, dự đoán sóng thần, động
của âm
đất.
II. Những đặc trưng vật lí
của âm
4
Chương II: Sóng cơ và
- Tìm hiểu cách sử dụng các đặc
sóng âm
trưng vật lí, sinh lí của âm để xác
Bài 11. Đặc trưng sinh lí định tàu ngầm, các vật trôi dạt,
của âm
các đàn cá, độ sâu đáy biển và sử
III. Âm sắc
dụng trong việc lập bản đồ và tìm
hiểu tiếp việc dự đoán động đất
sóng thần.
- Từ việc hiểu các đặc trưng

Tích hợp bộ
phận

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ


Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

13


5

6

7

8

9

của âm, tìm các phương án
giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn.
Chương IV: Dao động và - Tìm hiểu tác dụng của tầng
sóng điện từ
điện li đối với sự phát và thu
Bài 22. Sóng điện từ
sóng điện từ.
II. Sự truyền sóng vô
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của
tuyến trong khí quyển
sự BĐKH toàn cầu tới tầng điện

li.
Chương V: Sóng ánh
- Tìm hiểu hiện tượng tán sắc
sáng
ánh sáng khi qua khí quyển, qua
Bài 24. Tán sắc ánh sáng tầng ôzôn.
III. Giải thích hiện tượng - ánh sáng và sự nhìn. Ô
tán sắc ánh sáng
nhiễm ánh sáng.
Chương V: Sóng ánh
- Tìm hiểu tác dụng của tầng
sáng
ôzôn đối với sự hấp thụ tia tử
Bài 27. Tia hồng ngoại và ngoại.
tử ngoại
- Tìm hiểu tác dụng của tia tử
IV. Tia tử ngoại
ngoại đối với sinh vật và con
người.
- Tìm hiểu các nguyên nhân
gây ra lỗ thủng tầng ôzôn, tìm
hiểu tác hại của lỗ thủng đó từ
đó tìm ra các phương án giảm
thiểu.
Chương VI: Lượng tử
- Tìm hiểu cách sử dụng năng
ánh sáng
lượng Mặt Trời thay thế cho các
Bài 31. Hiện tượng quang dạng năng lượng khác làm giảm
điện trong

thiểu sự ô nhiễm môi trường
III. Pin quang điện
cũng như tiết kiệm được năng
lương.
Chương VII: Hạt nhân
Sử dụng năng lượng hạt nhân
nguyên tử
và vấn đề bảo vệ môi trường
Bài 36. Năng lượng liên (sản xuất điện nguyên tử, vũ khí
kết của hạt nhân. Phản nguyên tử). Ô nhiễm phóng xạ.
ứng hạt nhâ

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

3.3.2. Mẫu giáo án vật lý tích hợp giáo dục BVMT
I. Mục tiêu
1. Kiến thức

2. Kỹ năng
3. Thái độ

(trong đó có mục tiêu GDMT đã được tích hợp).

II. Chuẩn bị
14


1. Giáo viên
2. Học sinh
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1 (…phút). ổn định lớp và kiểm tra bài cũ (nếu có)
2. Dạy bài mới
a. Đặt vấn đề
b. Phát triển
Hoạt động 2 (…phút): …(Nêu tên của đơn vị kiến thức cần nắm vững)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

3. Ôn tập. Củng cố
4. Giao nhiệm vụ, dặn dò
IV. Tư liệu GDMT
3.3.3. Giáo án vật lý tích hợp giáo dục BVMT
Bài 39. ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ - Vật lí 10
I. Mục tiêu
1. Kiến thức

- Định nghĩa được độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại.
- Định nghĩa được độ ẩm tỉ đối.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các độ ẩm nói trên và nêu được ý nghĩa của chúng.
2. Kỹ năng
- Tìm hiểu được về sự ảnh hưởng của khí hậu đến độ ẩm của không khí; tìm hiểu
nguyên nhân gây ra hạn hán, ngập lụt và độ ẩm của không khí khi đó.
- Tìm hiểu được ảnh hưởng của độ ẩm của không khí đến vật dụng, đến con người.
3. Thái độ: Có ý thức với sự ảnh hưởng của độ ẩm không khí, các hiện tượng vật lí
do tác động của BĐKH đối với môi trường và đời sống con người.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Các loại ẩm kế: ẩm kế tóc, ẩm kế khô ướt, ẩm kế điểm sương.
2. Học sinh: Ôn lại trạng thái hơi khô với trạng thái hơi bão hoà.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3.Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (10 phút): Tìm hiểu các khái niệm về độ ẩm
Hoạt động của GV
- Giới thiệu khái
niệm, kí hiệu và đơn
vị của độ ẩm tuyệt

Hoạt động của HS
Nội dung
- Ghi nhận khái niệm I. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực
độ ẩm tuyệt đối độ ẩm đại.
cực đại và độ ẩm tỉ đối.
1. Độ ẩm tuyệt đối.
15



đối, độ ẩm cực đại và
độ ẩm tỉ đối.

- Trả lời C1, C2 SGK.
Đơn vị của độ ẩm tuyệt đối là
g/m3.
2. Độ ẩm cực đại.

Đơn vị của độ ẩm cực đại là g/m3.
II. Độ ẩm tỉ đối.
f=

a
.100%
A

Hoạt động 2 ( 5 phút): Tìm hiểu về các loại ẩm kế
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Giới thiệu về các - Quan sát và tìm hiểu Có thể đo độ ẩm của không khí
loại ẩm kế.
về hoạt động của các bằng các ẩm kế : Ẩm kế tóc, ẩm kế
loại ẩm kế.
khô – ướt, ẩm kế điểm sương.
Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu về ảnh hưởng của độ ẩm không khí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Trình bày về ảnh - Lấy ví dụ về các cách

hưởng của không khí. chống ẩm.

Nội dung
III. Ảnh hưởng của độ ẩm không
khí.
Độ ẩm tỉ đối của không khí càng
nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng
nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo
điều kiện cho cây cối phát triển,
nhưng lại lại dễ làm ẩm mốc, hư
hỏng các máy móc, dụng cụ, …
Để chống ẩm, người ta phải thực
hiện nhiều biện pháp như dùng chất
hút ẩm, sấy nóng, thông gió, …

IV. Tư liệu GDMT
Hoạt động 4 (15 phút): Học sinh trình bày ảnh hưởng của không khí đến môi
trường
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ
- Chia nhóm HS.
- HS thảo luận để tìm ra phương án tìm - Giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về sự
16


hiểu.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ:
+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu về sự ảnh

hưởng của khí hậu đến độ ẩm của
không khí; tìm hiểu nguyên nhân gây ra
hạn hán, ngập lụt và độ ẩm của không
khí khi đó.
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu ảnh hưởng của
độ ẩm của không khí đến vật dụng, bảo
quản nông lâm thuỷ sản, ảnh hưởng đến
con người.
Pha thứ hai: Hoạt động tự chủ khám
phá kiến thức, thực hiện nhiệm vụ
- Thành viên trong mỗi nhóm độc lập
suy nghĩ để tìm ra kết quả tìm hiểu.
- Từng nhóm tự thảo luận để tìm ra kết
quả chung cho nhóm.
Pha thứ ba: Thảo luận, trình bày báo cáo
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
- Thảo luận phân tích kết quả tìm được.
Pha thứ tư: Thể chế hóa kiến thức, giao
nhiệm vụ về nhà
- Ghi nhận những kết quả mà GV đã
xác nhận về sự ảnh hưởng của khí hậu
đến độ ẩm của không khí; về nguyên
nhân gây ra hạn hán, ngập lụt và độ ẩm
của không khí khi đó.
- Ghi nhận về ảnh hưởng của độ ẩm của
không khí đến vật dụng, đến con người.
- Nhận nhiệm vụ về nhà.

ảnh hưởng của khí hậu đến độ ẩm của
không khí; tìm hiểu nguyên nhân gây ra

hạn hán, ngập lụt và độ ẩm của không
khí khi đó. GV hướng dẫn HS tìm hiểu
ảnh hưởng của độ ẩm của không khí đến
vật dụng, đến con người.
- Yêu cầu các nhóm tìm hiểu theo
phương án hai nhóm đã lựa chọn.
- Điều khiển nhóm thảo luận.

- Tổ chức các nhóm báo cáo kết quả đã
tìm hiểu.
- Điều khiển các nhóm thảo luận để tìm
ra kết quả và các phương án hợp lí nhất.

- Xác nhận những kết quả về sự ảnh
hưởng của khí hậu đến độ ẩm của không
khí; về nguyên nhân gây ra hạn hán,
ngập lụt và độ ẩm của không khí khi đó.
- Xác nhận về ảnh hưởng của độ ẩm của
không khí đến vật dụng, đến con người.
- Giao nhiệm vụ tiếp tục cho HS tìm hiểu.

Độ ẩm có ảnh hưởng đến rất nhiều quá trình trên Trái Đất sự sống của động,
thực vật, con người; độ bền của vật liệu…Nước từ biển, sông, suối, ao hồ…bay hơi
làm cho khí hậu điều hoà, cây cối phát triển. Bản thân cây xanh cũng góp phần
điều hoà độ ẩm của không khí.
Hoạt động 5 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


Yêu cầu học sinh tóm tắt những kiến Tóm tắt những kiến thức đã học trong
thức trong bài.
bài.
Yêu cầu học sinh về nhà trả lời các câu
hỏi và các bài tập trang 213 và 214.

Ghi các câu hỏi và bài tập về nhà.

17


3.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ GIÁO DỤC BVMT
I. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của hoạt động
- Thông qua hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về môi trường sống,
tác hại và nguyên nhân của ô nhiễm môi trường và thiên tai đối với cuộc sống của con
người và sinh vật.
- Thông qua hội thi nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường cũng
như tinh thần hợp tác trong học tập.
II. Đối tượng, hình thức, thời gian và địa điểm
1. Đối tượng: Học sinh lớp khối 12 và GVCN khối 12, giáo viên tổ Lý-Tin của
trường THPT Vinh Xuân.
2. Hình thức tổ chức: Thi hiểu biết kiến thức về sóng điện từ và ảnh hưởng của
sóng điện từ lên môi trường trong môn Vật lí 12.
3. Thời gian tổ chức: Dự kiến trong tháng 3/2016
4. Địa điểm tổ chức: Phòng Đa chức năng
III. CÁC NỘI DUNG: Chương trình gồm 5 phần thi
Phần 1: Khởi động

Phần 2: Hiểu biết


Phần 3: Tăng tốc

Phần 4: Dành cho khán giả

Phần 5: Về đích

IV. PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH
1. Phụ trách chung: Đ/c GVCN.
2. Giám khảo hội thi: Đ/c giáo viên môn lí.
3. Dẫn chương trình: Thầy Hoàng Trọng Tý.
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Mỗi lớp lấy 3 học sinh, các học sinh còn lại làm khán giả.
Phần 1: Khởi động
Các đội thể hiện phần thi năng khiếu về môi trường đã chuẩn bị trước có thể là
những tiểu phẩm ngắn và vui về môi trường, thể hiện ca khúc về môi trường. Có phần
giới thiệu về lớp và các thành viên trong đội. Thời gian tối đa cho phần thi này là 5
phút. Điểm tối đa cho phần thi này là 20 điểm.
Phần 2: Hiểu biết
Có 10 gói câu hỏi, mỗi đội tham gia được chọn 1 gói câu hỏi để trả lời.

18


- Thể lệ: Từng đội lên bốc thăm gói câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt
đọc từng câu hỏi. Nhóm bốc thăm có tối đa 15 giây suy nghĩ trả lời cho mỗi câu hỏi,
trả lời sai đội bạn được quyền trả lời. Trả lời đúng mỗi câu được 10 điểm.
- Gói câu hỏi kèm theo:
Câu 1: Tại sao nói bức xạ điện từ cũng làm ô nhiễm môi trường?
Câu 2: Phân biệt tia hồng ngoại và tia tử ngoại?
Câu 3: Tia X là gì? Nó có tính chất và công dụng gì?

Câu 4: Nêu những nét khái quát về thang sóng điện từ.
Câu 5: Đeo điện thoại di động trước ngực sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Câu 6: Để điện thoại di động trong túi quần sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Câu 7: Theo em điện thoại di động được sử dụng như thế nào thì đảm bảo sức khỏe
của con người?
Câu 8: Tại sao điều khiển từ xa có thể điều khiển một số đồ điện gia dụng?
Câu 9: Tại sao lò vi sóng không cần lửa vẫn có thể nấu chín thức ăn?
Câu 10: Điện thoại di động và sóng Wifi ảnh hưởng như thế nào đối với phụ nữ mang
thai và trẻ nhỏ?
Phần 3: Tăng tốc
Dẫn chương trình, chiếu lên màn hình 5 bức tranh được sắp xếp ngẫu nhiên.
- Thể lệ: Các đội có tối đa 3 phút để sắp xếp các bức tranh trên theo mức độ ảnh
hưởng của sóng điện từ đến con người và giải thích cách sắp xếp của đội lên bảng phụ.
Sắp xếp đúng các hình được 10 điểm, giải thích đúng cách sắp xếp được 10 điểm. (Bộ
tranh phần chơi này ở phụ lục).
Phần 4: Dành cho khán giả
Có 2 câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt đọc từng câu hỏi, gọi khán giả
đưa tay trả lời. Mời đại diện ban tổ chức trao quà cho khán giả trả lời đúng.
Câu 1: Vì sao khi xem vô tuyến chúng ta cần giữ khoảng cách nhất định với màn
hình vô tuyến?
Câu 2: Để điện thoại di động cạnh gối ngủ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe như thế
nào?
Phần 5: Về đích (chơi trò chơi ô chữ)
Đại diện các đội chơi chọn câu hỏi bất kỳ (chọn số thứ tự). Trả lời đúng từ hàng
ngang được 10 điểm. Nếu trả lời không đúng, quyền trả lời sẽ thuộc về đội giành
quyền trả lời trước. Nếu trả lời đúng sẽ lấy điểm của đội được chọn mà trả lời sai. Nếu
trả lời sai thì bị trừ 5 điểm. Nếu các đội trả lời sai thì quyền trả lời thuộc về khán giả.

19



Có thể chọn trả lời từ khóa, trả lời đúng được 40 điểm. Trả lời sai từ khóa thì mất
quyền chơi.
Gói câu hỏi phần thi về đích:
Câu 1. Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà
và các vật trong phòng nhờ hình thức truyền nhiệt nào? (bức xạ nhiệt)
Câu 2. Trong quá trình lưu thông, các phương tiện giao thông đường bộ làm phát
sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Để bảo vệ sức khỏe khi tham gia giao
thông cần mang dụng cụ này? (khẩu trang)
Câu 3. Tên của 1 chương trong Vật lí 10. (cơ học)
Câu 4. Hai vectơ từ trường và vectơ điện trường có mối quan hệ như thế nào về
phương? (vuông góc)
Câu 5. Điện từ trường lan truyền trong không gian gọi là gì? (sóng điện từ)
Câu 6. Để chữa bệnh còi xương cho trẻ em, người ta dùng tia này? (tia tử ngoại)
Câu 7. Một trong những tác hại của sóng điện từ. (giảm trí nhớ)
Câu 8. Điện trường có đường sức là đường con kín gọi là gì?(điện trường xoáy)
Câu 9. Điện trường và từ trường liên quan mật thiết với nhau và là hai thành
phần của một trường thống nhất, gọi là gì? (điện từ trường)
Câu 10. Một trong những tác hại của sóng điện từ. (mất ngủ)
1 (10)
2 (9)
3 (5)
4 (8)
5 (10)
6 (10)
7 (10)
8 (14)
9 (12)
10 (6)


K

S

H

O
G

A

N
I

U

G
A

T

D

R
C
I

M T
D I
D I


B
A
O
V
E
T
R
E
E
M

U
N
H
U
N
I
I
N
N
A

C
G
O
O
T
A
N

T
T
T

X
C
N
U
T
H
R
U
N

A

N

H

I

E

T

G

G


O C

U
O
U
T
G

N

G O

A

I

O
R
U

N
U

X
N

O
G

G

O

A

Y

Từ khóa: BẢO VỆ TRẺ EM
3.5. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Môn vật lí là một môn quan trọng truyền tải các thông tin và ý nghĩa to lớn của việc
sử dụng năng lượng tiết kiệm góp phần vào bảo vệ môi trường nên cần trang bị
phương pháp dạy học phù hợp nhất với địa phương; để phù hợp với HS THPT và làm
cho các em hiểu và sáng tạo hơn để BVMT.
20


3.5.1 Sử dụng nguồn năng lượng tái sinh ít gây ô nhiễm môi trường
Có 3 phương pháp để tăng nguồn năng lượng tái sinh:
- Trồng cây có đường như mía, củ cải ngọt, ngũ cốc; trồng
các cây tự nhiên có dầu như rong, cọ dầu; trồng riêng những cây
phát triển nhanh như trúc, bạch đàn, cây thông, cây dương góp
phần vào bảo vệ môi trường;
- Nguồn năng lượng mặt trời rất lớn, gần như vô tận. Hướng
dẫn HS sử dụng năng lượng mặt trời như bình nóng lạnh sử dụng
năng lượng mặt trời, pin mặt trời và các loại bóng đèn tiết kiệm
năng lượng, đồng hồ, máy tính xách tay góp phần vào BVMT;
- Năng lượng gió là động năng của không khí chuyển động,
dùng năng lượng gió để sản xuất điện là một ý tưởng thân thiện
nhất đối với môi trường và ít gây ảnh hưởng xấu đối với xã hội.
Không phải lo các rủi ro có thể xảy ra như với đập nước. Không
phải lo nhiều về di dân tái định cư và mất đất canh tác, mà các

máy điện có gió đặt ở vùng ngoài khơi hoặc duyên hải, giúp HS nắm được các mục
tiêu của Đảng và nhà nước và các chiến lược của nước ta đến năm 2020 định hướng
đến năm 2050, đồng thời HS biết được sứ mệnh của mình trong việc BVMT.
3.5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng đối với HS THPT
- Trong khi vẫn sử dụng chủ yếu các dạng năng lượng truyền thống như hiện nay
thì trong quá trình sử dụng năng lượng ở các lĩnh vực sản xuất và đời sống cần áp
dụng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ mới nhằm giảm nhu cầu về năng lượng mà
vẫn đảm bảo phát triển của sản xuất và xã hội và BVMT.
- Nên giáo dục cho HS có ý thức và cải tiến các sản phẩm theo hướng thân thiện
với môi trường, biết được các lĩnh vực sử dụng năng lượng nhiều nhất như: giao thông
vận tải, công nghiệp, tiện nghi nhà ở.
+ Trong giao thông cần giảm trọng lượng của phương
tiện chuyên trở, vận hành động cơ một cách tối ưu, giảm ma
sát phương tiện chuyên chở và môi trường di chuyển, ma sát
giữa các bộ phận chuyển động của phương tiện.
+ Trong ngành công nghiệp việc sử dụng năng lượng
cần tiết kiệm, hiệu quả có thể thực thi như: sử dụng bóng đèn
tiết kiệm điện.
+ Trong lĩnh vực nhà ở như nấu thức ăn, đun nước nóng trong sinh hoạt và điều
hòa không khí; nên hướng HS theo một cách tiết kiệm hiệu quả góp phần vào BVMT
dùng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trơi.

21


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN-BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong quá trình dạy học, tôi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học sinh các biện
pháp bảo vệ môi trường. Tôi nhận thấy, việc học sinh được tiếp cận với những vấn đề
hết sức gần gũi trong cuộc sống đã làm cho các em học tập sôi nổi, chủ động và tích

cực hơn. Các em rất hứng thú trong việc tìm hiểu, đưa ra nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường, đồng thời đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và một điều quan trọng
mà tôi nhận thấy là các em đã biết quan tâm đến môi trường nhiều hơn, có ý thức tham
gia bảo vệ môi trường tốt hơn.
Tích hợp giáo dục môi trường là vấn đề quan trọng, cấp bách và rất cần thiết. Với
bộ môn Vật lý chúng ta cần có sự kết hợp giáo dục môi trường trong các tiết dạy. Sự
kết hợp giáo dục cần nhẹ nhàng tránh gò ép gây nhàm chán phản tác dụng. Tạo nhận
thức về ý thức bảo vệ môi trường, có trách nhiệm trước môi trường sống cho mỗi học
sinh. Cần cho học sinh có cái nhìn chính xác về môi trường và sự ô nhiễm môi trường.
- Giáo dục môi trường trong môn vật lí THPT đòi hỏi giáo viên chuẩn bị một tiết
dạy liên môn và kiến thức rộng.
- Qua giờ hoạt động ngoại khóa vật lí phối hợp với Đoàn Trường đã phát động
nhiều phong trào thi đua về bảo vệ môi trường, tuyên truyền dưới nhiều hình thức như
sinh hoạt dưới cờ.
- Hoạt động dạy học không nên chỉ dừng ở môn vật lí mà phải được lồng ghép nội
dung môi trường vào một số môn khác như : Địa, Sinh, Hóa, Giáo dục công dân.
- Xử lý kịp thời và hiệu quả những trường hợp vi phạm, gây ô nhiễm môi trường .
- Tham gia nhiều buổi tuyên truyền về môi trường do địa phương tổ chức.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của xã hội và là hành vi đạo đức nó gắn liền với
nhau. Nếu môi trường trong lành tạo điều kiện cho HS phấn khởi học tập, phát huy
mọi tiềm năng tư duy, ngược lại nếu môi trường xung quanh bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng
xấu đến HS về mọi mặt, HS chán trường học dẫn đến chất lượng giáo dục giảm sút.
Chính vì thế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS là cần thiết, nhưng phải có sự
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Phải có đầy đủ những yếu tố này thì việc
giáo dục ý thức các em tốt hơn .
1. Kiến nghị với nhà trường
- Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục BVMT cho các em HS và xem đây là
nhiệm vụ của các giáo viên.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua về môi trường cho các em tham gia

- Tất cả giáo viên đều phải giáo dục các em chứ không phải là nhiệm vụ của riêng
ai.
22


- Cần có hai thùng rác phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ để các em thực hiện tốt
việc phân loại rác.
2. Kiến nghị với sở giáo dục
- Tăng cường công tác kiểm tra các trường học về vấn đề giáo dục BVMT.
- Thanh tra, kiểm tra các môn học có giáo dục BVMT.
- Coi công tác vệ sinh môi trường là tiêu chí đánh giá xếp loại trường học.
3. Kiến nghị cấp xã
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường dưới nhiều hình
thức.
- Tạo mọi điều kiện để nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền về môi
trường.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình các em HS.
- Trang bị xe thu gom rác thải cho địa phương.

23


×