GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 04
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 07
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 07
1.1. Định nghĩa E-marketing ................................................................................ 07
1.2. Vì sao nên sử dụng E-marketing ................................................................... 08
1.3. Các công cụ E-marketing phổ biến ............................................................... 11
1.3.1. Thư điện tử (Email marketing) .......................................................... 11
1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) ...................................... 13
1.3.3. Trang web (Website and Microsite) .................................................. 17
1.3.4. Mạng xã hội (Social Media) .............................................................. 17
1.3.5. Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine) .................................... 19
1.3.6. Mobile Marketing .............................................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA ..................... 22
2.1. Vài nét về công ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010 ................... 22
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty MISA ................................................... 22
2.1.1.1. Giới thi
ệu ............................................................................... 22
2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi .................................... 23
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển ......................................... 24
2.1.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí .......................................................... 26
2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA ............................................ 32
1
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
2.1.2.1 Tình hình nhân lực .................................................................. 32
2.1.2.2 Tình hình kinh doanh .............................................................. 33
2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng ........................................... 33
2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận .............................................. 34
2.1.2.2.3. Chi phí ........................................................................ 36
2.1.2.3. Định hướng phát triển ............................................................ 37
2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 ..................................... 37
2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 ........................................ 38
2.1.3 Các sản phẩm của công ty MISA ....................................................... 39
2.1.3.1. Tổng quan về các sản phẩm của MISA ................................. 39
2.1.3.2. Sản phẩm MISA SME.NET 2010 ......................................... 42
2.1.3.2.1. Lịch sử ....................................................................... 42
2.1.3.2.2. Tính năng nổi bật ...................................................... 43
2.1.3.2.3. Bảng báo giá sản phẩm và dịch vụ kèm theo ............ 44
2.2. Hiện trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 ................................ 46
2.2.1.Các giải pháp đang
được sử dụng ...................................................... 46
2.2.1.1. Telemarketing........................................................................ 46
2.2.1.2. Demo trực tiếp ....................................................................... 48
2.2.1.3. Tổ chức hội thảo .................................................................... 51
2.2.1.4. Tài trợ .................................................................................... 53
2.2.1.5. Online Marketing .................................................................. 54
2.2.1.5.1. Website ...................................................................... 54
2
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
2.2.1.5.2. E-mail ........................................................................ 56
2.2.1.5.3. Một số công cụ khác ................................................. 57
2.2.2. Đánh giá giải pháp đang thực hiện .................................................... 58
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp E-marketing ........................................... 59
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 62
3
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự phát triển của nhân loại, con người có đến hàng tỉ thứ
hàng hóa cần được tiêu thụ. Những kênh marketing truyền thống đang dần trở
nên quá tải. Những phương thức marketing mới đang được tìm kiếm và áp
dụng, và E-marketing là một trong số đó. Chúng đang dần trở nên phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Cũng trong xu thế đó, E-marketing tại Việt Nam đang
phát triển với một tốc độ rất cao. Theo Cimigo, một công ty nghiên cứu thị
trường, trong năm 2009 doanh thu từ các hoạt động quảng cáo và tiếp thị trực
tuyến tại Việt Nam đạt khoảng 15,5 triệu USD, tăng trưởng 71% so với năm
2008. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam là một trong 10 quốc gia sử dụng internet
nhiều nhất châu Á với khoảng 22,4 triệu người dùng (tháng 11/2009). Và theo
ước tính thì mỗi người trung bình sử dụng từ 1-2 giờ/ngày để vào internet.
Những con số trên chính là những lý do để em chọn E-marketing làm nội dung
để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập này.
Trong quá trình thực tập tại công ty MISA, dưới vai trò là một nhân viên
kinh doanh sản phẩm MISA SME.NET 2010, em nhận thấy MISA là một công
ty có tiềm lực trong việc sử dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm
của mình như:
• Công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin.
• Công ty có đội ngũ kỹ thuật viên lập trình chất lượng.
• Công ty luôn hướng đến những phương pháp đột phá trong kinh doanh.
Vậy, E-marketing thật sự là một lựa chọn hợp lý giúp MISA phổ biến các
phần mềm của mình đến rộng rãi những người sử dụng theo đúng phương
châm của công ty “MISA-Phần mềm phổ biến nhất”. Đó là lý do chính để em
thực hiện chuyên đề này với tên “Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá
sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010”
4
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
S ản phẩm MISA SME.NET 2010 là phần mềm kế toán mới nhất của MISA
dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, được giới thiệu vào đầu năm 2010. Trong
quá trình kinh doanh thực tế sản phẩm, em nhận thấy nhiều khách hàng biết về
MISA SME.NET 2010 là do thông qua tìm kiếm thông tin trên website công ty.
Khi tiếp cận các đối tượng này, quá trình bán hàng diễn ra dễ dàng hơn. Do đó,
vấn đề được đặt ra là tận dụng các hoạt động E-marketing đối với sản phẩm
MISA SME.NET 2010 này sẽ làm tăng độ nhận biết đối với khách hàng mục
tiêu. Từ đó sẽ giúp thị trường sôi động và xúc tiến bán hàng.
Mục tiêu của em khi thực hiện chuyên đề này là tìm hiểu về E-marketing, các
công cụ E-marketing được sử dụng trong thực tế, các kỹ thuật và cách thức sử
dụng chúng, các biện pháp quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 mà MISA
đã tiến hành, đưa ra các đề xuất thực tiễn về E-marketing có thể đóng góp vào
công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, em cũng nhận ra đề tài của mình
có những hạn chế. Thứ nhất, nguồn tài liệu chính thống về E-marketing tại Việt
Nam chưa nhiều. Thứ hai, các đối tượng chính sử dụng sản phẩm này thường là
các kế toán trưởng, bên cạnh đó trong giai đoạn nghiên cứu lại ngay vào thời
điểm thực hiện các báo cáo thuế cho năm 2009 và quí 1 năm 2010, vì vậy rất
khó tiếp cận đối tượng này để thực hiện nghiên cứu. Chính vì thế nội dung phần
đánh giá có phần không hoàn chỉnh. Trong khả năng của mình em đã cố gắng
hoàn chỉnh chuyên đề này trong phạm vi có thể.
Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi các tài liệu nội bộ của công ty cùng
các thông tin thu thập được từ internet, theo phương pháp nghiên cứu tại bàn và
những phỏng vấn trực tiếp. Tuy vậy những kiến nghị vẫn được đúc kết từ hoàn
cảnh thực tế và hoàn toàn có thể áp dụng vào công ty MISA.
5
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Trong chuyên đề, ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung được
thực hiện dựa trên kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong chương này các kiến thức cơ bản về E-marketing sẽ được đề cập với
mục tạo nên cơ sở vững chắc cho những kiến nghị thực tiễn trong chương 3.
Chương 2: Thực trạng Công ty Cổ phần MISA
Những thông tin chung về Công ty Cổ phần MISA và sản phẩm phần mềm
kế toán MISA SME.NET 2010 sẽ được đề cập trong chương này. Bên cạnh đó là
thực trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 trong thời gian vừa qua và
những đánh giá sơ lược vể thực trạng này.
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp E-Marketing
Từ những giải pháp đang được sử dụng, chương này sẽ là nơi đưa ra các ý
tưởng E-marketing của cá nhân em nhằm bổ sung thêm các giải pháp quảng bá
phần mểm MISA SME.NET 2010. Các ý tưởng này dựa trên cơ sở thực tế và
hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tế.
Tp. Hồ Chi Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực tập
Nguyễn Anh Vũ
6
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Định nghĩa E-marketing
Ngày nay, cùng với sự phát triển của internet, các ứng dụng của công nghệ
này cũng ngày càng phát triển phong phú. Từ đây, chúng ta thấy xuất hiện
những thuật ngữ kèm theo tiền tố “E” như E-mail, E-book, E-card,… Ở đây “E”
là viết tắt của từ “electronic” có nghĩa là thuộc về điện tử. Theo một cách hiểu
khác, “E” cũng là biểu tượng của “Launch Internet Explorer Browser”, trình
duyệt web của Microsoft. Và những thuật ngữ kèm theo tiền tố này dùng để ám
chỉ những khái niệm ngoài cuộc sống được ứng dụng trên internet. Không chỉ
những khái niệm từ cuộc sống mà ngay cả những khái niệm về kinh tế cũng dần
được “Internet hoá”, và E-marketing là một trong số đó.
E-marketing khác gì so với marketing trong đời thường? Sự thật là chúng
chẳng khác gì về mục đích hướng tới là thoả mãn khách hàng và tìm kiếm lợi
nhuận cho công ty, điều khác biệt là ở chỗ E-marketing sử dụng những công cụ
của Internet để thực hiện mục đích của mình.
Như bao thuật ngữ chuyên ngành khác, E-marketing cũng có nhiều định
nghĩa khác nhau:
Theo Bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia: “E-marketing là hoạt động
marketing cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng Internet kết nối toàn cầu”
Theo Rob Stokes, tác giả của cuốn “eMarketing - Những hướng dẫn cần thiết
để đến với tiếp thị trực tuyến” (eMarketing - The essential guide to online
marketing), xuất bản năm 2008, đã viết: “Marketing ở trong môi trường kết nối
internet và sử dụng nó để kết nối với thị trường thì gọi là E-Marketing”
7
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Còn theo Dave Chaffey, đồng tác giả cuốn “eMarketing xuất sắc”
(eMarketing excelllence) xuất bản năm 2002, trên website của mình ông cho
rằng: “Internet Marketing là tìm cách đạt được những mục tiêu marketing thông
qua công nghệ kỹ thuật số. E-marketing đôi khi được hiểu gần giống với Internet
Marketing. Tuy nhiên bên cạnh đó E-marketing còn bao gồm cả việc quản lí dữ
liệu khách hàng thông hệ thống quản lí mối quan hệ khách hàng điện tử (E-
CRM)”
Tóm lại, trong nội dung tài liệu này chúng ta sẽ hiểu E-marketing là cách
thức marketing vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là
phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Có 2
cách viết phổ biến “E-marketing” và “eMarketing”,ta thống nhất sử dụng cách
viết “E-marketing”.
Chúng ta đã nói nhiều về E-marketing là gì? Và trong phần tiếp theo ta sẽ
tìm hiểu những lý do khiến cho khái niệm này ngày càng được sử dụng rộng rãi.
1.2. Vì sao nên sử dụng E-marketing?
Kết nối toàn cầu không còn là một tương lai xa vời
Trong những năm 90, khái niệm Internet chỉ phổ biến ở những quốc gia phát
triển. Tuy nhiên càng về sau, Internet càng trỗi dậy và phát triển mạnh mẽ,
phạm vi ảnh hưởng của nó giờ đây mang tính toàn cầu và trở thành một phần
quan trọng của cuộc sống chúng ta ngày nay.
Lấy đất nước Việt Nam chúng ta là một ví dụ điển hình cho sự phát triển
này. Vào năm 2000, số người sử dụng Internet tại Việt Nam vào khoảng
200.000 người, năm 2004 con số này là 3,5 triệu người, và đến năm 2008 nó là
20,2 triệu người (Hình 1.1) chiếm hơn 23% dân số cả nước. Tức là sau chưa tới
một thập kỉ, số người sử dụng Internet của Việt Nam đã tăng gấp 10 lần.
8
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Với tốc độ phát triển như thế này trong một tương lai không xa toàn thế giới
sẽ kết nối với nhau thông qua Internet. Vậy tại sao ta không sử dụng E-
marketing?
E-marketing giúp ta tương tác với thị trường nhanh hơn
Internet ngày càng chứng tỏ nó là một công cụ kết nối hữu hiệu. Khi chưa có
Internet việc truyền một thông điệp từ người này đến người khác sẽ bị các yếu tố
như không gian, thời gian, lượng thông tin giới hạn. Tuy nhiên khi Internet xuất
hiện những giới hạn này dường như không còn. Tính tương tác trong môi trường
Internet ngày càng được cải thiện và trở thành một lợi thế đáng kể, nhờ đó sự
Hình 1.1: 10 Quốc gia sử dụng internet nhiều nhất châu Á ‐ 2008
(Nguồn: Internet World Stats ‐ www.internetworldstats.com/stats3.htm)
9
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
giao tiếp diễn ra hai chiều. Đối với những nhà marketer thì điều này có nghĩa là
họ sẽ dễ dàng hiểu hơn về thị trường của mình.
Trong kinh doanh nói chung, và trong marketing nói riêng, giao tiếp với thị
trường nhanh hay chậm, thông tin đưa đến khách hàng nhiều hay ít đều quyết
định sự thành bại. Và E-marketing sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán
“nhanh” hơn. Với tốc độ đường truyền như hiện nay thông điệp từ các nhà
marketer sẽ đến với khách hàng chỉ trong vòng vài giây cho dù họ ở cách xa
nhau đến nửa vòng trái đất. Bên cạnh đó thông tin dường như là không giới hạn.
Đối với một sản phẩm muốn tiếp cận, khách hàng có thể tìm thấy hình ảnh sản
phẩm, các bài đánh giá về sản phẩm, video nói về sản phẩm đó, hoặc những chia
sẻ về việc sử dụng sản phẩm của người sử dụng … Như vậy tình trạng “bất đối
xứng” về thông tin giữa khách hàng và nhà cung cấp dường như không còn nữa.
Yếu tố chi phí của E-marketing
Do đặc thù của E-marketing nên yếu tố chi phí được cắt giảm đáng kể. Ngoại
trừ bước lên ý tưởng thì hầu hết các bước triển khai còn lại đều thực hiện trên
máy tính và internet. Như vậy so với Marketing truyền thống, chi phí của E-
marketing sẽ thấp hơn. Ví dụ: Bạn cần bao nhiêu người và chi phí để gửi thông
điệp quảng cáo đến 500 khách hàng trong Marketing truyền thống? Trong E-
marketing, chỉ cần một người soạn thư, một chiếc máy tính được nối mạng
internet và cài đặt phần mềm gửi thư hàng loạt, và điều cuối cùng là một danh
sách các địa chỉ email chính xác, thế là đủ. Trong các giai đoạn khủng hoảng
kinh tế, những nhà marketing cần cân nhắc khoảng ngân sách của mình và E-
marketing không phải là lựa chọn tồi.
10
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
1.3. Các công cụ E-marketing phổ biến
1.3.1. Thư điện tử (Email marketing)
Có thể nói thư điện tử (Email) là công cụ được dùng phổ biến nhất trong E-
marketing. Đây là công cụ hữu ích trong việc xây dựng mối quan hệ với khách
hàng, trong đó gồm cả những khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng. Theo
trang Wordnet Search 3.0, Email được định nghĩa như sau: “Email là một hệ
thống truyền thông toàn cầu, trong đó thông điệp sẽ được tạo ra tại một máy
tính và truyền đến một máy tính khác, để xem được thông điệp người nhận cần
đăng nhập vào tài khoản của riêng mình”
Năm 1961, hình thức gửi một thông điệp dạng văn bản từ máy vi tính này
đến một máy vi tính khác được thực hiện. Đến nắm 1971 thì mạng thư điện tử
đầu tiên ra đời, xuất hiện cùng với đó là ký hiệu “@” mà ta vẫn thường thấy
trong các cấu trúc địa chỉ thư điện tử ngày nay. Tuy nhiên mãi đến năm 1993, hệ
thống mạng thư điện tử mới được đưa lên Internet do những nhà cung cấp như
American Online và Delphi.
Trong E-marketing có 2 loại email chính được sử dụng:
Thư quảng cáo (Promotion Email): Loại Email này có nội dung quảng cáo
đơn thuần, được dùng để lôi kéo khách hàng ngay lập tức đưa ra hành động.
Thư duy trì quan hệ (Retention Base Email): Bên cạnh nội dung quảng cáo,
Email này còn chứa đựng những thông tin khác có giá trị với người nhận, và
hướng đến việc tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Người ta thường thực hiện qui trình 6 bước sau để thực hiện một chiến dịch
Email marketing:
11
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Hình 1.2: Qui trình 6 bước để thực hiện một chiến dịch Email marketing
(Nguồn: Tác giả)
Xác định mục tiêu: Để bắt đầu cho một chiến dịch Email marketing chúng ta
cần đặt ra những mục tiêu, những mục tiêu thường gặp: số người tiến hành mua
hàng, số người tải nội dung thư hay số người phản hồi. Một chiến dịch gửi
Email được cho là thành công khi duy trì được mối quan hệ lâu dài với người
đọc. Đây là cơ sở đầu tiên cho sự tương tác với khách hàng.
Lập danh sách khách hàng: Chiến dịch gửi email sẽ không thành công nếu
chúng ta không có được một danh sách khách hàng đúng và chính xác, quan
trọng nhất là địa chỉ email tiếp đến là các thông tin liên quan như tên, giời tính,
tuổi, nguồn thông tin, ngày sinh,…Danh sách khách hàng càng chi tiết sẽ giúp
những Email gửi đi trở nên gần gũi và dễ tạo mối quan hệ với khách hàng.
Xây dựng nội dung: Một email thường được cấu trúc như sau: Phần đầu
trang (header), tiêu đề (subject line), lời chảo hỏi cá nhân (personalised
greeting), phần thân bài (body), phần chân trang (footer) và những liên kết phụ
1.Xác
định mục
tiêu
2.Lập
danh
sách KH
3.Xây
dựng nội
dung
4.Tiến
hành
5.Tạo ra
sự
tương
tác
6.Lập
báo cáo
và phân
tích kết
quả
12
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
(unsubscribe link). Một nội dung email khiến người đọc quan tâm khi mang các
đặc điểm: hài hước (humour), nghiên cứu (research), thông tin (information) và
khuyến mãi (promotion). Và cuối cùng phần nội dung phải được kiểm tra và
đảm bảo vượt qua được rào chắn Spam mails (những Email gửi không theo yêu
cầu người nhận)
Tiến hành: Sau những quá trình chuẩn bị, những email được gửi đi, tuy nhiên
để đạt được kết quả kỳ vọng, chúng phải được gửi vào thời điểm phù hợp. Thời
điểm phù hợp này thường được các nhà marketing lựa chọn sau khi đã phân tích
kỹ càng những hành vi đọc email của khách hàng.
Tạo ra sự tương tác: Sự tương tác sẽ cho thấy hiệu quả của chiến dịch Email
marketing. Một trong những yếu tố tạo nên sự tương tác chính là việc cá nhân
hóa thông điệp (personalise the message), việc nêu tên hay một thông tin cá
nhân của người đọc trong email đều tạo được một sự quan tâm đáng kể. Vai trò
của các bước chuẩn bị sẽ được phát huy ở đây.
Lập báo cáo và phân tích kết quả: Cuối cùng, bằng những công cụ chuyên
môn, một chiến dịch Email marketing được đo lường dễ dàng. Số mail gửi đi, số
mail mở được mở ra, số mail được hồi âm,…sẽ được đem ra phân tích. Những
mục tiêu của chiến dịch sẽ được so sánh. Những đánh giá sẽ xác định chiến dịch
thành công hay thất bại, và sẽ trở thành tiền đề để thực hiện các chiến dịch sau
này.
1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising)
Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến), hay còn gọi là Online Ads, là
loại hình quảng cáo thực hiện trên Internet.
Vào năm 1993, khi một quảng cáo của một hãng luật được thực hiện bởi
Global Network Navigator thì xuất hiện khái niệm bảng quảng cáo có thể
“nhấn” được (clikable banners). Trang web đầu tiên thực hiện bán các vị trí
13
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
quảng cáo trên website của mình là HotWired, một tạp chí trực tuyến. Đến năm
1994, trong chiến dịch quảng cáo của mình AT&T đã kết hợp vào đó cả những
quảng cáo trực tuyến, bên cạnh những quảng cáo truyền thống. Có thể thấy rằng
sự khác biệt lớn nhất của quảng cáo trực tuyến và quảng cáo truyền thống là
quảng cáo trực tuyến thường chỉ nằm trên những chiếc màn hình máy tính.
Như quảng cáo truyền thống, quảng cáo trực tuyến sẽ đảm nhận những vai
trò sau: Xây dựng sự nhận biết về thương hiệu, tạo ra nhu cầu cho khách hàng,
cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty đăng quảng cáo, kích thích bán
hàng và cuối cùng là tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm.
Các loại hình quảng cáo trực tuyến thường gặp:
Pop-ups: Quảng cáo xuất hiện dười dạng những cửa sổ khi click vào các
trang web.
Quảng cáo bản đồ (Map Advert): Quảng cáo giúp làm nổi bật vị trí của đối
tượng trên những bản đồ trực tuyến
Hnh 1.3: Hình minh họa các cửa sổ Pop‐ups (Nguồn: Internet)
14
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Quảng cáo nổi (Floating Advert): Quảng cáo xuất hiện dưới dạng “flash
động” nằm đè lên giao diện một website
Quảng cáo hình nền (Wallpaper Advert): Thường là các Print Ad được thiết
kế mang đậm tính nghệ thuật, được qui định nhiều kích cỡ để phù hợp với màn
hình của nhiều loại thiết bị như desktop, laptop, điện thoại di động, máy chơi
Hình 1.4: Hình minh họa Quảng cáo bản đồ (Nguồn: Internet)
Hình 1.5: Hình minh họa Quảng cáo nổi (Nguồn: Internet)
15
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
game. Những bức Print Ad này được cho phép miễn phí từ website công ty về
để làm hình nền cho các thiết bị trên
Quảng cáo bảng (Banner Advert): Đây là loại hình quảng cáo trực tuyến phổ
biến nhất, gồm các bảng hiệu với nhiều kích cỡ nằm chung quanh phần nội dung
chính của một website.
Hình 1.6: Hình minh họa Quảng cáo hình nền (Nguồn: Internet)
Hình 1.7: Hình minh họa Quảng cáo bảng (Nguồn: Internet)
16
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
1.3.3. Trang web (Website and Microsite)
Nếu Email là công cụ phổ biến nhất trong E-marketing thì Website được xem
là công cụ quan trọng nhất trong E-marketing. Website chính là ngôi nhà riêng
cho mỗi công ty, mỗi tổ chức, thậm chí cho cả mỗi cá nhân trên Internet. Trong
website, một công ty có thể chứa đựng đầy đủ những thông tin mà họ muốn cho
khách hàng biết đến, từ lịch sử công ty cho đến những tính năng của sản phẩm
và rất nhiều những thông tin khác. Website là kênh PR quan trọng của công ty.
Website là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video,…) được
xem hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp internet nào.
Thiết kế
Công cụ tìm kiến
Hữu dụng
Hình 1.8: 3 yếu tố tạo nên cấu trúc “vững chắc” cho một website (Nguồn: Tác giả)
Từ website, ta phát sinh một khái niệm khác đó là microsite, đây được xem
là một website thu gọn. Ta sẽ phân biệt website và microsite như sau: Đầu tiên
microsite có vòng đời ngắn hơn rất nhiều so với website, nếu website tồn tại gần
như song song với công ty, thì microsite chỉ xuất hiện trong một chiến dịch
quảng bá. Thứ hai, website mang trên mình nội dung tổng quát nhiều mặt của
một công ty còn microsite thì thường chỉ mang thông tin của một loại sản phẩm.
Cuối cùng, website mang tính chất thông tin còn microsite thì nhấn mạnh về
thiết kế để nhằm mục đích quảng cáo là chủ yếu.
1.3.4. Truyền thông xã hội (Social Media)
17
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Trước hết chúng ta cần phân biệt giữa Truyền thông xã hội (Social Media) và
Mạng xã hội (Social Network), mặc dù hiện nay hai thuật ngữ này thường được
dùng chung. Theo Wikipedia:
“Social Media là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới,
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có
giá trị của những người tham gia”
“Social Network là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian
và thời gian.”
Vậy ta nhận thấy về bản chất, Social Network chỉ là một ứng dụng của Social
Media.
Social Media xuất hiện đầu tiên với hình thức nhật ký cá nhân điện tử hay
còn được gọi là “blog”, người nảy ra sáng kiến viết nhật ký của mình trên
Internet là Justin Hall (ông đã viết nhật ký của mình trên Internet suốt 11 năm ,
từ năm 1994 năm 2005). Từ đây các nhà phát triển mạng bắt đầu nghĩ ra công cụ
giúp cho các cá nhân có thể dễ dàng đưa những yếu tố cá nhân của mình lên
Internet, điều này dẫn tới sự ra đời của nhiều trang blog nổi tiếng như Blogger,
Myspace hay Facebook …ngày nay. Ở đây ta sẽ có một định nghĩa về thuật ngữ
Blog, “Blog là một loại trang web cho phép những người dùng (blogger) đưa
lên những bài viết của riêng mình về các chủ đề khác nhau, và cho phép những
người đọc đưa ra các ý kiến về những bài viết này”
Tuy nhiên, Social Media không chỉ là blog mà nó còn gồm nhiều hình thức
chia sẻ khác: Chia sẻ hình ảnh (Flickr, Picasa,…), chia sẻ video (Youtube,…),
chia sẻ kiến thức (Wikipedia,…). Tất cả những hình thức này tạo thành một hệ
thống công cụ hữu ích cho những marketer.
Những giá trị mà Social Media cho E-marketing:
18
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
• Sự thay thế cho các phương tiện truyền thống như TV và Radio.
• Tạo ra những cộng đồng trực tuyến cho những cá nhân yêu thích một
sản phẩm hay một thương hiệu.
• Tạo ra hiệu ứng “Marketing truyền miệng” và công cụ PR hiệu quả.
• Chi phí thấp, nhưng sở hữu khả năng lang truyền nhanh chóng.
• Dễ dàng tiếp cận những nhóm khách hàng có những đặc điểm chung
mà không cần phải sàng lọc nhiều.
1.3.5. Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine)
Với sự phát triển vượt bậc, Internet dễ dàng khiến người dùng “lạc lối” nếu
không có các công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine - SEM). Ngoài việc
đưa người dùng đến những nơi cần đến trên Internet, SEM còn là một công cụ
đo lường nhanh chóng, một môi trường quảng cáo vô tận và là “cầu nối” hiệu
quả giữa khách hàng và nhà cung cấp. Vậy công cụ tìm kiếm là gì?
Công cụ tìm kiếm (Sreach Engine Machine - SEM) là một phần mềm giúp
tìm ra các trang trên mạng Internet dựa trên yêu cầu của người dùng và cơ sở
dữ liệu mà chúng có. Việc tìm kiếm thường dựa trên từ khoá (Keywork) được
người dùng gõ vào và trả về là danh mục các trang có chứa từ khoá đó.
Khi sử dụng SEM người dùng thường tìm ra được 2 loại kết quả:
Kết quả tự nhiên (organic search results): Những kết quả được lọc ra dựa trên
các thuật toán logic dựa trên từ khoá.
Kết quả cố tình (paid search results): Những kết quả được định sẵn với từ
khoá, và chủ sở hữu những trang web có đường dẫn từ kết quả này buộc phải trả
tiền cho nhà cung cấp công cụ tìm kiếm nếu có người chọn vào những kết quả
này (pay per click). Loại này thường được phân biệt nhờ vào vị trí nằm bên phải
dãy kết quả tự nhiên.
Từ đó ta thấy Marketing bằng SEM dựa trên 2 phương pháp:
19
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimisation – SEO): Đó là
doanh nghiệp phải làm thế nào để trang web của mình ngày càng được cải thiện
thứ hạng trên dãy các kết quả tự nhiên
Quảng cáo dựa trên số lần click chọn (Pay per click Advertising – PPC):
Nếu sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải đấu giá với các đối thủ đề có
vị trí cao dãy kết quả tìm kiếm.
SEO PPC
Ưu ¾ Mang lại lợi ích dài hạn
¾ Hiệu quả cao
¾ Công cụ xây dựng thương
hiệu, và nhận thức hiệu
quả
¾ Nhanh chóng mang lại kết
quả
¾ Có thể đo lường và đánh giá
Nhược ¾ Khó để định lượng
¾ Khối lượng công việc
nhiều
¾ Cần nhiều thởi gian để
thấy được kết quả
¾ Chi phí cao
¾ Cần phải theo dõi thường
xuyên
¾ Giá tiền có thể tăng
Bảng 1.1: So sánh ưu và khuyết điểm của SEO và PPC
(Nguồn: Rob Stokes, eMarketing ‐ The essential guide to online marketing)
1.3.6. Mobile Marketing
Thật là thiếu sót khi nói về E-marketing mà không đề cập tới Mobile
Marketing. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ không chỉ có điện thoại di
động (ĐTDĐ) , mà còn nhiều thiết bị khác như máy nghe nhạc, máy ảnh, máy
game cầm tay được tích hợp những khả năng kết nối internet. Vậy ta có, Mobile
marketing là một hình thức marketing thông qua các thiết bị di động cá nhân, có
thể xem Mobie Marketing là một E-marketing trên những màn hình thu nhỏ.
20
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Những lý do
nên chọn
marketing
trên ĐTDĐ
ĐTDĐ thuộc
về những cá
nhân cụ thể
ĐTDĐ luôn
được mọi
người mang
theo
ĐTDĐ luôn
được mở
ĐTDĐ luôn đi
kèm các hệ
thống thanh
toán
ĐTDĐ là
phương tiện
cho sự sáng
tạo
Marketing
trên ĐTDĐ có
được sự đo
lường chính
xác
ĐTDĐ là
phương tiện
kế nối xã hội
Hình 1.9: Những lý do nên chọn làm marketing trên ĐTDĐ (Nguồn: Tác giả)
Những công cụ Mobile marketing phổ biến:
SMS (Short Message Service): là một loại tin nhắn văn bản thường được giới
hạn trong 160 ký tự. Các công ty thường sử dụng tin nhắn SMS để gửi các thông
tin khuyến mãi ngắn gọn đến với người dùng. Loại tin nhắn này được hỗ trợ trên
hầu hết tất cả các ĐTDĐ với giá cước thấp.
MMS (Multimedia Message Service): là loại tin nhắn bên cạnh nội dung văn
bản còn cho phép gửi kèm những nội dung hình ảnh và âm thanh. MMS thường
được dùng để gửi các quảng cáo. Tại Việt Nam, loại tin nhắn này ít được sử
dụng vì chi phí cao, gấp 7 lần cước phí SMS. Tuy nhiên cùng với sự phát triển
của hạ tầng viễn thông, MMS hứa hẹn là một công cụ hữu hiệu cho Mobile
marketing.
Bluetooth marketing: Bluetooth là một công nghệ truyền tín hiệu không dây
giữa các điện thoại di động với nhau trong một khoảng cách giới hạn. Người ta
thường đặt các thiết bị phát Bluetooth tại những nơi công cộng, hội chợ, trung
tâm mua sắm,… để gửi thông điệp quảng cáo đến những ĐTDĐ gần đó.
21
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
2.1. Vài nét về công ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty MISA
2.1.1.1. Giới thiệu
Hình 2.1: Logo và slogan (tiếng Việt – tiếng Anh) của công ty Cổ phần MISA
(Nguồn: Công ty Cổ phần MISA – Phòng PR)
Tên Công ty: Công ty Cổ phần MISA
Tên giao dịch đối ngoại:
MISA Joint Stock Company
Tên giao dịch viết tắt:
MISA JSC.
Người đại diện:
Ông Lữ Thành Long (Chủ tịch Hội đồng Quản trị)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0103000971-CTCP, do: Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày: 22/04/2002
Mã số thuế:
0101243150
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 9, tòa nhà HOB, Lô B1D, Cụm sản xuất Tiểu thủ công
nghiệp và Công nghiệp nhỏ, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện Thoại: 043 7 95 95 95
Email:
Website:
Hình thức hoạt động:
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần MISA:
• Tư vấn – dịch vụ nghiên cứu,triển khai, ứng dụng CNTT.
• Sản xuất phần mềm máy tính.
22
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
• Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT.
• Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị viễn thông,…
2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi
Tầm nhìn
Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong
muốn trở thành một công ty có phần mềm được sử dụng phổ biến nhất trong
nước và quốc tế góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng cao
trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới.
Sứ mệnh
Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất
với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình tin học hóa toàn cầu nói
chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng.
Giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm
MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động. Các sản
phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của MISA đều hướng tới nhu cầu
của khách hàng. Mọi hoạt động của MISA đều nhằm mục đích mang lại lợi ích
nhiều nhất cho khách hàng.
Hình 2.2: Những lãnh đạo của MISA tại Hội nghị lãnh đạo năm 2009 diễn ra tại Quảng Ninh
(Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)
23
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần MISA ngày nay có tiền thân là MISA Group. MISA Group
được thành lập ngày 25/12/1994 do 3 sáng lập viên đầu tiên là: ThS. Lữ Thành
Long, Ths. Nguyễn Xuân Hoàng, KS. Phạm Đức Thành. Tại thời điểm thành lập
nhóm, cả 3 sáng lập viên đang công tác tại Viện Công nghệ Thông tin, Trung
tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
Mong ước ban đầu của các sáng lập viên MISA Group là xây dựng phần
mềm kế toán MISA, triển khai phần mềm khắp cả nước, biến MISA thành một
từ đồng nghĩa với một phần mềm kế toán được ưa chuộng nhất tại Việt nam.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1994-1995):
MISA Group chỉ gồm 3 thành viên sáng lập và từ
không có trụ sở hoạt động (1994) đến có trụ sở hoạt động (1995) là phòng 302
Viện CNTT.
Giai đoạn 2 (1996-1997):
Trong giai đoạn này, 2 thành viên rời nhóm, chỉ
còn một thành viên sáng lập ở lại tiếp tục duy trì và phát triển, là ThS. Lữ Thành
Long. Một số người được tuyển thêm và cho đến cuối năm 1997 tổng số thành
viên của MISA Group là 7 người.
Giai đoạn 3 (1998-2001):
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của MISA
Group với hàng loạt các giải thưởng lớn như: Huy chương bạc sản phẩm
CNTT'97, Giải thưởng Khoa học Kỹ thuật Thanh niên 1998, 2 Huy chương vàng
cho sản phẩm CNTT có doanh số cao và đơn vị phần mềm có doanh số cao tại
Computer World Expo'2000... Về doanh số trung bình hàng năm của MISA
trong giai đoạn này khoảng 2,5 tỷ đồng/năm. Tổng số khách hàng sử dụng
MISA tính đến cuối năm 2001 là 2000.
Giai đoạn 4 (2002 - nay):
Từ tháng 4 - 2002 Công ty Cổ phần MISA chính
thức được thành lập, lấy tên giao dịch là MISA JSC. Để triển khai được mạng
lưới phân phối sản phẩm trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, trong giai đoạn
24
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
này công ty đã thành lập 4 văn phòng tại 4 khu vực, là thành phố Hà Nội, thành
phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Buôn Ma Thuột. Trong đó
văn phòng tại Hà Nội - đại diện cho Công ty tại khu vực phía Bắc, mới được
thành lập từ tháng 1/2007.
Tại sao MISA đạt được những bước phát triển này?
MISA đạt được những bước phát triển như vậy là nhờ đã xây dựng và phát
huy được 3 thế mạnh tiềm ẩn trong MISA là: Sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp;
Đấu pháp trên thương trường hợp lý; Con người chuyên nghiệp.
25
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ