Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SANG KIEN GIAO DUC KI NANG SONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 27 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày một phát triển, các yêu cầu của cuộc sống đối với con người
ngày một cao hơn, địi hỏi con người phải có những kĩ năng sống cơ bản để
hòa nhập và phát triển bản thân.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện về
đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và hình thành nhân cách, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bậc tiểu học là bậc học tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngồi
việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn
phải giáo dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có
thêm kinh nghiệm thích ứng với môi trường, xã hội mới.
Để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục
phổ thông đã và đang từng bước đổi mới từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng
cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận
thức từ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
phổ thông nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng.
Thực hiện quyết định số 2994/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010
của Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn
học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Dựa trên cơ sở của các đợt tập huấn
giáo dục kĩ năng sống trong các mơn học của Phịng Giáo dục và Đào tạo về
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
Chương trình dạy kĩ năng sống được tích hợp trong các mơn học và hoạt
động ngoại khóa ở trường, việc làm này được nhiều người ủng hộ và kì vọng.
Song thực tiễn đây không phải là việc muốn làm là được và khơng hẳn có kết
quả ngay mà phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Hơn nữa, việc giáo dục kĩ năng sống không phải sự áp đặt. Giáo viên
giảng dạy phải có kiến thức tâm lý, kĩ năng sống chứ không nên kiêm nhiệm


hay dạy theo ngẫu hứng và quan trọng hơn hết là lịng nhiệt tình, u nghề,
mến trẻ.
Tiến sĩ Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ công tác học sinh, sinh viên (Bộ
GD&ĐT) đã nói: "Bộ đã chọn phương án lồng ghép vào chương trình học, các
mơn học, các hoạt động trong nhà trường. Đây là lồng ghép chứ không tạo
thành môn học riêng. Kĩ năng sống muốn có được trước hết phải có kiến thức,
được rèn luyện thành khả năng ln ln sẵn có trong mình để ứng xử chứ
khơng phải gặp tình huống đó lại mang sách ra đọc."
Ở tại từng địa phương khác nhau, yêu cầu về kĩ năng sống không giống
nhau.
1


Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển

"Kĩ năng sống rất đa
dạng và mang đặc trưng
vùng, miền. Việc sử dụng
phương pháp, kĩ thuật cũng
rất da dạng, tùy thuộc vào
hoàn cảnh dạy học cụ thể.
Vì vậy, giáo viên cần vận
dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo cho phù hợp với
nhu cầu, trình độ của học
sinh và đặc điểm cụ thể
của mỗi nhà trường, địa
phương."

Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu

trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; Tạo
cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình để phát
triển tồn diện thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kĩ năng sống
trong các môn học ở tiểu học được tập trung chủ yếu ở các môn học: Tiếng
Việt, Đạo đức, Khoa học và Tự nhiên và xã hội. Kĩ năng sống có thể hình
thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục
mà có. Khơng phải đợi đến lúc được học về kĩ năng sống con người mới có
những kĩ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp,
thành cơng và thất bại giúp con người có được những bài học quý về kĩ năng
sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn được thời
gian học hỏi qua trải nghiệm và sẽ thành công hơn.
Kĩ năng sống cần cho suốt cuộc đời và luôn luôn được bổ sung để phù hợp
với sự thay đổi và những biến động của cuộc sống. Con người dù đã trưởng
thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống.
Hoạt động giáo dục Đạo đức có nhiều thuận lợi hơn cả vì bản thân bài học
đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng (tư duy sáng tạo, xúc cảm,
trình bày suy nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề…)
Việc giáo dục kĩ năng sống thông qua Hoạt động giáo dục Đạo đức nhằm
bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ
với những người thân trong gia đình, với thầy cơ giáo, bạn bè và những người
xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên;
giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch,
tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp,
vệ sinh,... để trở thành con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà
trường và cơng dân tốt của xã hội.
Nhiều ý kiến cho rằng các trường hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức,
ít quan tâm đến việc dạy kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến một số bộ phận
2



học sinh trong trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử
cần thiết trong cuộc sống. Điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến bất cập
trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh.
Chính bởi sự cần thiết ấy, trong đợt bồi dưỡng hè 2013, Phòng Giáo dục
và Đào tạo Văn Bàn đã tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả
các quản lí, giáo viên tiểu học với rất nhiều chuyên đề bổ ích. Trong đó phải
kể đến chun đề Rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Phòng Giáo dục và
Đào tạo Văn Bàn cũng đã yêu cầu các đơn vị nhà trường thực hiện nghiêm túc
có hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học mới, năm
học 2013-2014.
Mặt khác, tại đơn vị bản thân tôi công tác đang tiến hành thử nghiệm dạy
học theo mơ hình trường học mới Việt Nam, viết tắt là VNEN. Đây là mơ hình
mà học sinh học tập chủ yếu là hoạt động thảo luận, chia sẻ trong nhóm. Bên
cạnh đó, để học trong nhóm tốt thì mỗi học sinh cần phải có kĩ năng tự hoc, có
kĩ năng trình bày hiểu biết của mình, có kĩ năng nghe,.... Đặc biệt là phải có
nhóm trưởng năng động, biết điều hành các hoạt động trong nhóm. Đó đều là
những kĩ năng sống rất cần thiết. Nhưng trong thực tế, học sinh lớp 4B trường
Tiểu học Liêm Phú có 20 em, trong đó 19 em là con em dân tộc thiểu số, vì
vậy ngơn ngữ giao tiếp tiếng phổ thơng cịn hạn chế, chưa thực sự mạnh dạn
nên việc trình bày ý kiến của bản thân chưa được rõ ràng, hơn thế nữa là chưa
có thói quen tự học cũng như kĩ năng tổ chức học tập trong nhóm cịn chưa
phong phú dẫn đến chất lượng học tập chưa như mong đợi.
Đứng trước thực trạng trên, tôi luôn trăn trở và đặt ra câu hỏi: Phải làm gì
để học sinh có những kĩ năng sống cơ bản? Phải làm gì để chất lượng học tập
của học sinh ngày một nâng cao? Những câu hỏi ấy khiến tôi thấy rằng việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Nó
được thể hiện rõ nét nhất trong việc lồng ghép với Hoạt động giáo dục Đạo
đức. Vì thế, tơi đã chọn nghiên cứu sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục và
rèn kĩ năng sống qua Hoạt động giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 4B

trường Tiểu học Liêm Phú”
*, Mục tiêu nghiên cứu
+, Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;
giúp các em hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói
quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
Giúp cho học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung
quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết cơng việc.
+, Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh
thông qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục
Đạo đức.
3


Khảo sát thực trạng việc tổ chức dạy lồng ghép Giáo dục kĩ năng của giáo
viên cho học sinh lớp 4B qua Hoạt động giáo dục Đạo đức.
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá
trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống
qua việc lồng ghép trong giảng dạy Hoạt động giáo dục Đạo đức nói chung và
nâng cao hiệu quả của việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4B
trường Tiểu học Liêm Phú nói riêng.
*, Phạm vi nghiên cứu
+, Phạm vi của sáng kiến:
Trong chương trình lớp 4.
Tích hợp rèn kĩ năng sống thông qua Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4.
+, Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép
giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4.

Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua
việc học tập Hoạt động giáo dục Đạo đức của 20 em học sinh tại lớp 4B
trường Tiểu học Liêm Phú, xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
+, Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ ngày 25 tháng 8 năm 2013 đến ngày
10 tháng 2 năm 2014.

4


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm liên quan
Kĩ năng là gì? Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá
nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình
huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cơng việc.
Kĩ năng sống là gì? Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý-xã hội cơ bản
giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Giúp cho cá nhân vững
vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội trong
thực tại… Kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải
biết để có khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc
sống.
Vì sao phải rèn kĩ năng sống cho học sinh? Khi tham gia vào bất kì hoạt
động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa
mãn những kĩ năng tương ứng. Rèn kĩ năng sống cho học sinh là nhằm giúp
các em rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và
kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt động xã hội. Giáo dục cho học sinh
thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn
giao thơng, đuối nước và các tệ nạn xã hội,... Đối với học sinh tiểu học việc
hình thành các kĩ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan
trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.

Bản thân nội dung Hoạt động giáo dục Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội
dung liên quan đến kĩ năng sống như kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà,
cha, mẹ, thầy cô giáo và mọi người xung quanh); kĩ năng bày tỏ ý kiến của
bản thân; kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi; kĩ
năng giữ gìn vệ sinh cá nhân; kĩ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kĩ
năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà
trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.
Khả năng giáo dục kĩ năng sống của Hoạt động giáo dục Đạo đức không những
thể hiện ở nội dung mơn học mà cịn được thể hiện ở phương pháp dạy học
đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành
tình cảm, niềm tin, hành vi thói quen của học sinh, phương pháp dạy học Hoạt
động giáo dục Đạo đức đã được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Các phương pháp và kĩ thuật dạy dục Hoạt
động giáo dục Đạo đức rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực như học theo nhóm, theo dự án, giải quyết vấn đề, trò chơi,
động não, hỏi chuyên gia,... Thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực đó học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi.
Việc giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục Đạo đức nhằm:
Bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với
5


lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan
hệ với người thân trong gia đình, với thầy cơ giáo, bạn bè và những người
xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên.
Giúp các em bước đầu biết sống tích cực chủ động, có mục đích, có kế hoạch,
tự trọng, tự tin, có kỉ luật, hợp tác, giản dị, tiết kiệm gọn gàng, ngăn nắp, vệ
sinh,... để trở thành con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường
và cơng dân tốt của xã hội.


Tổ chức cho các bạn trong nhóm thảo luận là một trong các kĩ năng rất
cần thiết khi trẻ học tập theo mơ hình VNEN
2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yếu tố:
Giúp cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã
hội. Giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành
vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật… Tuy
nhiên, giáo dục kĩ năng sống để đạt được hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ từ các bài giảng.
Kĩ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép
này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ được cụ thể hóa thành
từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý.
Trong chương trình giáo dục kĩ năng sống khơng có khái niệm “vâng lời”
chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm” và “ chia sẻ”. Mục tiêu giáo dục kĩ
năng sống là rèn luyện tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thơng qua các
hoạt động và bài tập trải nghiệm, chứ khơng đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe
6


lời”. Cơng dân tồn cầu là người phải biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình,
biết phân tích đúng, sai, quyết định có làm điều này hay điều khác và chịu
trách nhiệm về điều đó, chứ khơng tạo ra cơng dân chỉ “biết nghe lời”.
Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học đã được Bộ
GD&ĐT triển khai vào năm học 2010-2011. Đây là môn học mở, tùy điều
kiện từng trường để áp dụng linh hoạt, vì không quy định tiết học, giờ học cụ
thể nên tùy thuộc vào điều kiện, năng lực vốn có của giáo viên. Dạy kĩ năng
sống chủ yếu phụ thuộc vào cái tâm của người thầy.
3. Nội dung Giáo dục kĩ năng sống và Tài liệu hướng dẫn học tập
Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4.
Hiện nay lớp 4B, trường Tiểu học Liêm Phú đang thực hiện học theo mơ

hình trường học mới Việt Nam, hiện chưa có tài liệu Hướng dẫn dẫn học tập
Hoạt động giáo dục Đạo đức mà học sinh vẫn sử dụng sách giáo khoa môn
Đạo đức lớp 4 nên nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép trong mơn Đạo
đức cũng chính là nội dung giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục
Đạo Đức.
Trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất
kì giờ học nào. Các nội dung giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động Giáo dục
Đạo đức dưới đây chỉ là những ví dụ để giáo viên khai thác một số kĩ năng
sống có trong nội dung dạy học hoặc bằng cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học để tăng cường thực hành, luyện tập các kĩ năng sống cho học sinh.
Tên bài học

Bài 1
Trung thực
trong học tập

Bài 2
Vượt khó
trong học tập
Bài 3
Biết bày tỏ ý
kiến

Các KNS cơ bản được giáo dục

Các phương
pháp/ Kĩ thuật dạy
học có thể áp dụng

- Kĩ năng tự nhận thức về sự trung

thực trong học tập của bản thân.
- Kĩ năng bình luận, phê phán những - Thảo luận.
hành vi không trung thực.
- Giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng làm chủ bản thân trong
học tập
- Kĩ năng lập kế hoạch vượt khó
trong học tập.

- Giải quyết vấn đề.

- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp
- Dự án.
đỡ của thầy cơ, bạn bè khi gặp khó
khăn trong học tập.
- Kĩ năng trình bày ý kiến ở gia đình
và lớp học.

- Trình bày 1 phút.

- Kĩ năng lắng nghe người khác trình
bày ý kiến.

- Đóng vai.

7

- Thảo luận nhóm.



- Kĩ năng kiềm chế cảm xúc.
- Kĩ năng tông trọng và thể hiện sự
tự tin.
Bài 4
Tiết kiệm tiền
của

- Kĩ năng bình luận, phê phán sự
lãng phí tiền của.

- Tự chủ.

- Kĩ năng lập kế hoạch sử dụng tiền
của của bản thân.

- Đóng vai.

- Kĩ năng xác định giá trị thời gian là
vô giá.
Bài 5 Tiết
kiệm thời gian

- Kĩ năng lập kế hoạch khi làm việc,
học tập để sử dụng thời gian hiệu
quả.
- Kĩ năng quản lí thời gian trong sinh
hoạt và học tập hàng ngày.

- Thảo luận nhóm.
- Dự án.


- Tự nhủ.
- Đóng vai.
- Thảo luận.
- Xử lí tình huống.

- Kĩ năng bình luận, phê phán việc
lãng phí thời gian.

Bài 6

- Kĩ năng xác định giá trị tình cảm
của ông bà, cha mẹ dành cho con
cháu.

Hiếu thảo với - Kĩ năng lắng nghe lời dạy bảo của
ông bà cha mẹ ơng bà, cha mẹ.
- Kĩ năng thể hiện tình cảm u
thương của mình với ơng bà, cha mẹ.
Bài 7
Biết ơn thầy
giáo, cơ giáo

Bài 8

Kính trọng

- Thảo luận nhóm.
- Nói cách khác.
- Dự án.


- Kĩ năng lắng nghe lời dạy bảo của
thầy cô.

- Tự chủ.

- Kĩ năng thể hiện sự kính trọng, biết
ơn thầy cơ.

- Đóng vai.

- Kĩ năng xác định giá trị của lao
động.

- Kĩ năng quản lí thời gian để tham
Yêu lao động
gia làm những việc vừa sức ở nhà và
ở trường.
Bài 9

- Tự chủ.

- Kĩ năng tôn trọng giá trị sức lao
động.
8

- Thảo luận nhóm.
- Dự án.

- Thảo luận nhóm.

- Dự án.

- Thảo luận.
- Dự án.


biết ơn người
lao động

- Kĩ năng thể hiện sự tôn trọng, lễ
phép với người lao động.
- Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn
trọng đối với người khác.

Bài 10
Lịch sự với
mọi người

- Kĩ năng ứng xử lịch sự với mọi
người.
- Kĩ năng ra quyết định và lựa chọn
hành vi và lời nói phù hợp trong một
số tình huống.

- Thảo luận nhóm.
- Đóng vai.
- Nói cách khác.
- Xử lí tình huống.

- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc khi cần

thiết.
Bài 11
Giữ gìn cơng
trình cơng
cộng

- Kĩ năng xác định giá trị văn hóa - Trị chơi phỏng
tinh thần của những nơi cơng cộng.
vấn.
- Kĩ năng thu thập xử lí thơng tin về - Đóng vai.
các hoạt động giữ gìn các cơng trình
- Dự án.
cơng cộng ở địa phương.

Bài 12
Tích cực tham - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi
gia các hoạt tham gia các hoạt động nhân đạo.
động nhân đạo

- Thảo luận.

- Kĩ năng tham gia giao thông đúng
luật.

- Thảo luận.

- Kĩ năng phê phán những hành vi vi
phạm luật giao thông.

- Trị chơi.


Bài 13
Tơn trong luật
giao thơng

- Đóng vai.

- Đóng vai.

- Kĩ năng trình bày các ý tưởng bảo
vệ mơi trường ở nhà và ở trường.
Bài 14
Bảo vệ môi
trường

- Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin
liên quan đến ơ nhiễm môi trường và
các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Thảo luận nhóm.

- Kĩ năng bình luận, xác định các lựa
chọn, các giải pháp tốt nhất để bảo vệ
môi trường ở nhà và ở trường.

- Dự án.

- Đóng vai.
- Trình bày 1 phút.


- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm bảo
vệ môi trường ở nhà và ở trường.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
9


1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự đoàn kết sẵn sàng
chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy của các giáo viên trong đơn vị. Các em học
sinh ngoan ngoãn, lễ phép. Lớp học được tổ chức theo mơ hình VNEN từ năm
học 2012-2013 nên các em cũng khá tự tin trong học tập.
2. Khó khăn
Liêm Phú là một xã vùng cao của huyện Văn Bàn. Người dân ở đây đa số
là người dân tộc thiểu số, như Tày, Dao, Mơng. Cuộc sống cịn thiếu thốn,
trình độ văn hoá thấp, những phong tục cổ hủ lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ
đến nhận thức của người dân. Cha mẹ chưa quan tâm đến việc học tập của con
em mình. Bên cạnh đó là các tệ nạn xã hội như ma tuý, chúng như những bóng
ma ẩn hiện len lỏi đi vào những gia đình chưa nhận thức đúng về nó. Trước
cảnh gia đình có cha hoặc anh mắc vào tệ nạn ma tuý, đã tác động trực tiếp
đến tâm lý của các em, các em luôn lo lắng, e dè, thiếu tự tin trong học tập và
giao tiếp,... ảnh hưởng đến kĩ năng sống của các em.
Để nắm được vốn kĩ năng sẵn có của các em, tơi bắt tay vào tìm hiểu tình
hình học sinh lớp 4B: Tổng số học sinh trong lớp là 20 em: Trong đó 01 em
cha nghiện hút, 01 em sống cùng bà nội, 01 em mẹ bị mất tích sống cùng
cha. Cịn lại 17 em có bố mẹ là nơng thơn, mải lo việc mưu sinh ít có thời
gian quan tâm đến việc học hành của các em. Phần lớn các em chưa được
gia đình tạo điều kiện để bồi dưỡng vốn kinh nghiệm trong cuộc sống.
Sau khi điều tra học sinh tơi tiến hành khảo sát, phân loại nhóm đối tượng
kết quả thu được như sau:
Số HS

khảo sát
20

Kĩ năng tốt
Số lượng

Tỉ lệ

01

5%

Có hình thành kĩ
năng
Số lượng Tỉ lệ
13

65%

Kĩ năng chưa tốt
Số lượng

Tỉ lệ

6

30%

3. Nguyên nhân
Người dân Việt Nam vốn có truyền thống yêu thương, nâng niu con cái.

Do đó, ngay từ bé các em đã sống phụ thuộc, dựa dẫm vào cha mẹ khơng có
thói quen tự làm việc, tự chăm sóc bản thân và hơn thế nữa là chưa có thói
quen tự học, tự tìm tịi, khám phá.
Bên cạnh đó là ngơn ngữ giao tiếp tiếng Phổ thơng cịn hạn chế, chưa thực
sự mạnh dạn nên việc trình bày ý kiến của bản thân chưa được rõ ràng.
Những biến đổi về kinh tế-xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời
sống con người. Nếu như trước đây các giá trị xã hội vốn được coi trọng và
được cá nhân tuân thủ thì nay đang bị mờ nhạt dần và thay vào đó những giá
trị mới, được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hố, văn minh
khác nhau và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Những đổi thay nói trên khiến hoạt động giáo dục con cái trong gia đình
10


cũng có những thay đổi nhất định. Cha mẹ dành thời gian cho con cái ngày
một ít hơn thay vào đó là hoạt động kinh tế tìm kiếm thu nhập.
Học sinh thiếu sự quan tâm của gia đình, ít trau dồi về kĩ năng sống.
Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên, chưa liên tục nên
các hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng qn vì thế hành
vi đó chưa có giá trị thực tế cao.
Nội dung các bài học vốn đã nhiều, thời gian lại ít nên khó lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống vào bài. Thêm vào đó chính các em cũng chưa nhận thức đầy
đủ và ý thức rèn kĩ năng sống, chưa tích cực tham gia các hoạt động trải
nghiệm để tạo lập, rèn kĩ năng sống
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đên việc hình thành kĩ
năng sống của học sinh.
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP
Để giúp học sinh có hứng thú học tập và có những kĩ năng cần thiết, tơi đã
sử dụng một số giải pháp sau:
1. Vận dụng triệt để phương pháp dạy học theo mơ hình trường học

mới Việt Nam (viết tắt là VNEN)
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo
của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, ln tạo cho các
em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập phát huy tính sáng tạo, tạo
được khơng khí cởi mở, thân thiện, của lớp, của trường. Trong giờ học, giáo
viên cần tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm, trước
lớp. Năm học 2013-2014 các em học sinh lớp 4 lại tiếp tục được tiếp cận với
mơ hình học tập trường học mới Việt Nam, trong các giờ học, học sinh học
tập, chia sẻ trong nhóm là chủ yếu.
Ví dụ: Bài 1: Trung thực trong học tập (Hoạt động giáo dục Đạo đức 4 Tuần 1)
Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài là: Kĩ năng tự nhận thức về
sự trung thực trong học tập của bản thân; kĩ năng bình luận, phê phán những
hành vi khơng trung thực.
Hoạt động cơ bản 1: Đọc thầm tình huống: Hơm qua, Long mải chơi, quên
mất sưu tầm tranh, ảnh phục vụ cho bài học. Sáng nay đến lớp, Long mới nhớ
ra và rất lo lắng...
HS thảo luận nhóm 4, nhóm trưởng điều khiển thảo luận câu hỏi:
1, Theo bạn, bạn Long có thể có những cách giải quyết thế nào?;
2, Nếu bạn là bạn Long, bạn sẽ giải quyết thế nào?;
Báo cáo kết quả thảo luận trong nhóm.
Giáo viên lắng nghe các nhóm báo cáo hoặc cũng có thể nhờ những học
sinh mà giáo viên đã cơng nhận hồn thành u cầu để hỗ trợ giáo viên trong
11


việc nghe các nhóm báo cáo.
2. Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của Hoạt động giáo dục
Đạo đức và nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong hoạt động
giáo dục Đạo đức
Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4 có nhiệm vụ giúp học sinh:

+ Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật
phù hợp với lứa tuổi HS lớp 4 trong mối quan hệ của các em với ông bà, cha
mẹ, với các thầy, cô giáo; với lao động và người lao động; với những người
gặp khó khăn, hoạn nạn; với mọi người khi giao tiếp; trong việc giữ gìn các
cơng trình cơng cộng, bảo vệ môi trường và thực hiện Luật Giao thông; trong
việc thực hiện quyền có ý kiến riêng của mình và bày tỏ ý kiến; trong việc tiết
kiệm tiền của, thời gian và thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân.
+ Từng bước hình thành kĩ năng bày tỏ ý kiến, thái độ của bản thân đối
với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã
học; kĩ năng lựa chọn cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các tình
huống và biết thực hiện các chuẩn mực đã học trong cuộc sống hằng ngày.
+ u thương ơng bà, cha mẹ; kính trọng, biết ơn thầy giáo, cô giáo và
những người lao động; thông cảm với những người gặp khó khăn, hoạn nạn;
tơn trọng mọi người khi giao tiếp; có ý thức trung thực, vượt khó trong học
tập, tiết kiệm trong cuộc sống; có ý thức tơn trọng các quy định về giữ gìn các
cơng trình cơng cộng, bảo vệ mơi trường và Luật Giao thơng.
Giáo viên xây dựng các tình huống có liên quan đến nội dung bài học, tổ
chức hướng dẫn học sinh thực hành, phối kết hơp với cha mẹ học sinh giúp
các em thực hiện có hiệu quả hoạt động ứng dụng. Để làm tốt nhiệm vụ này
đòi hỏi giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao.
3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá, diễn đàn phạm vi của khối lớp của
mình, phát huy vai trị của Đội thiếu niên tiền phong
Ví dụ: Tổ chức thi kể chuyện về những tấm gương vượt khó trong học tập
trong phạm vi lớp học, xử lý các tình huống được giáo viên hoặc học sinh
trong lớp đưa ra.
4. Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm
Quan tâm, gần gũi, thân thiện với học sinh, tạo hứng thú học tập cho trẻ.
Ví dụ: Tơi thường xuyên thay đổi hình thức sinh hoạt lớp, tổ chức cho các
em bầu Hội đồng tự quản, các phó hội đồng tự quản, từ đó các em bầu ra các
trưởng ban như học tập, sức khỏe, văn nghệ,… phối hợp với gia đình, nhà

trường tạo cơ hội cho các em được phát huy năng lực của bản thân.

12


Phụ huynh biểu quyết thống nhất biện pháp giáo dục học sinh trong buổi
họp đầu năm.
5. Với học sinh tiểu học, thầy cô là người mẹ hiền thứ hai của các em
Các em luôn nghe lời dạy bảo và làm theo những gì thầy cơ dạy. Vì thế,
thầy cơ phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo về đạo đức, nhất là tấm
gương ứng xử có văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm.
6. Những việc cần chuẩn bị
a, Chọn kĩ năng cần thiết, phù hợp với địa phương: Chọn những kĩ năng
phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng trực tiếp thực hành kĩ năng
khi tiếp cận.
VD: Thực hành kĩ năng giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong
giao tiếp với bạn...
b, Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu các kĩ năng cần đạt sau tiết học
này. Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.
c, Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua nội dung bài học:
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học.
d, Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học từ đó xác
định các kĩ năng cần đạt.
Tạo ra cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự liên tưởng
từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt.
e, Giáo viên cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi ý, hướng dẫn học sinh tự xác
13


định các kĩ năng sống cần đạt.

VD:

- Bài yêu cầu gì?
- Theo em cần phải làm gì để đạt được điều đó?
- Trọng tâm bài ở chỗ nào?
- Em cần có kĩ năng gì để thực hiện vấn đề đó?
- Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?

- Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày
khi gặp trường hợp như trong bài?
g, Giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy học lồng ghép thật cụ thể (Có thể nêu
ra cụ thể các kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này, các kĩ thuật dạy học
sử dụng trong bài dạy, các phương tiện cần thiết để phục vụ cho tiết dạy...).
7. Tổ chức cho học sinh thực hành các kĩ năng sống vừa được học
Tuỳ theo bài học, giáo viên tổ chức cho học sinh học tập ngay tại lớp với
các tình huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề,
sau đó học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề
đó.
Nếu khơng tổ chức cho học sinh thực hành được thì hướng dẫn học sinh tự
tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống hàng ngày,
ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước
lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết hay nhất.
8. Rèn kĩ năng thường xuyên và liên tục
Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 4B, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư
thời gian, kiên trì, chú tâm nhắc nhở, hướng dẫn các em thực hiện hành vi
đồng thời, sửa chữa uốn nắn những hành vi chưa chuẩn. Tất cả những hành vi
đó phải làm thường xuyên và liên tục vì các em rất chóng quên. Giáo viên cần
chú ý từng việc làm cụ thể, cử chỉ, lời nói của các em mọi lúc, mọi nơi, ở
trường, ở nhà, để các em ghi nhớ, rèn thói quen đạo đức tốt.
9. Một số hình thức hoạt động giáo dục đạo đức lớp 4

a) Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản bao gồm những hình thức sau :
Quan sát tranh, đọc truyện, nghiên cứu tình huống, đóng vai để có thể tiếp
nhân kiến thức, hành vi, thái độ thể hiện các giá trị, chuẩn mực phù hợp. Học
sinh cùng nhau khám phá, phân tích, chia sẻ trải nghiệm về những hành vi,
thái độ phù hợp hoặc chưa phù hợp chuẩn mực, lựa chọn các hành vi trong
từng tình huống cụ thể. Thơng qua đàm thoại, giáo viên đưa ra những câu hỏi
gợi ý giúp học sinh xác định các biểu hiện bản chất của hành vi, thái độ phù
hợp chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống hằng ngày.
Hoạt động xây dựng kiến thức cơ bản được thực hiện thơng qua các hình
14


thức thảo luận, đàm thoại, chia sẻ các trải nghiệm của học sinh với bạn, đóng
vai, đọc truyện, phân tích tình huống. Kết quả của hoạt động này là học sinh
có những kiến thức cơ bản về các hành vi, thái độ phù hợp chuẩn mực đạo
đức, các quyền trẻ em (quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được tôn trọng,…),
các giá trị sống (khoan dung, nhân ái, tôn trọng, yêu thương,...), các kĩ năng
sống (kĩ năng trình bày, lắng nghe, quản lí thời gian, quản lí tiền bạc, kĩ năng
bảo vệ môi trường, kĩ năng thể hiện sự cảm thơng,…). Học sinh biết cách
phân tích tình huống, lựa chọn và thực hiện các kĩ năng phù hợp với các giá trị
sống.
Hoạt động tăng cường, củng cố được thực hiện thơng qua đóng vai hoặc
qua các bài tập lựa chọn các hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức và giải
thích lí do hay qua việc nhận xét, đánh giá hành vi đối chiếu với chuẩn mực
đạo đức. Kết quả của hoạt động này là các kiến thức và kĩ năng của học sinh
được củng cố một cách vững chắc.

Học sinh tích cực tham gia học tập.
b) Hoạt động thực hành

Chức năng chính của hoạt động này là tạo cơ hội để các em biết suy nghĩ,
lựa chọn hành vi, thái độ phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong những
hoàn cảnh cụ thể đối với từng cá nhân. Ví dụ, việc thực hành lập thời gian
biểu cá nhân của từng học sinh thay đổi tuỳ theo khả năng học tập và điều kiện
gia đình cụ thể, khơng thể giống nhau. Hoạt động thực hành luôn chiếm một
15


phần lớn thời gian và giữ vị trí quan trọng trong Hoạt động giáo dục Đạo đức.
Khi tổ chức hoạt động thực hành giáo dục đạo đức, có thể tổ chức dưới hình
thức nhóm, hình thức cá nhân hoặc học cả lớp tuỳ theo nội dung hoạt động. Ví
dụ với Hoạt động giáo dục Đạo đức “Biết bày tỏ ý kiến”, học sinh thực hành
cách trình bày ý kiến trong nhóm và trước lớp về một vấn đề đang được quan
tâm. Hoạt động thực hành theo nhóm được giáo viên ưu tiên tổ chức vì hoạt
động nhóm là mơi trường giáo dục thuận lợi để phát triển kĩ năng xã hội, tạo
cơ hội cho trẻ tương tác, chia sẻ, kiểm tra, hướng dẫn lẫn nhau. Kết quả của
hoạt động thực hành là các em được rèn luyện các kĩ năng, sử dụng những
hiểu biết về chuẩn mực, giá trị đạo đức, xã hội ngay tại lớp, tự đánh giá kết
quả và nhận được sự phản hồi, đánh giá, hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên và
các bạn trong lớp.
c) Hoạt động ứng dụng
Chức năng chính của hoạt động này là tạo cơ hội cho học sinh vận dụng
kiến thức đã được học vào các tình huống cụ thể ở lớp, trường, gia đình và
trong cộng đồng, có sự hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát của nhiều lực lượng giáo
dục như cha mẹ học sinh, bạn bè và các tổ chức xã hội khác. Ví dụ: Giáo viên
yêu cầu học sinh tham gia tổng vệ sinh lớp học và trường học sau hoạt động
giáo dục “Bảo vệ môi trường”; thực hiện tắt điện, khố vịi nước khi khơng sử
dụng ở nhà và ở trường, làm các đồ vật từ đồ phế thải sau hoạt động giáo dục
“Tiết kiệm tiền của”. Trên cơ sở thực hiện các hoạt động ứng dụng, trẻ không
chỉ hiểu được giá trị của việc làm, trải nghiệm những xúc cảm tích cực khi

tương tác với những người khác, mà điều quan trọng nhất là được rèn luyện kĩ
năng, biết cách thực hiện phù hợp từng hoàn cảnh. Các em khơng chỉ là những
con người có suy nghĩ, tình cảm, mà cịn là những con người biết hành động
chủ động, tích cực như một thành viên cộng đồng, thành viên xã hội.
Các dạng hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ cho nhau. Mối liên hệ chung xuyên
suốt giữa ba dạng hoạt động chính là những kĩ năng sống cần được hình thành,
luyện tập và ứng dụng với các mức độ thành thạo tăng dần.
10. Yêu cầu cụ thể khi tổ chức Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4
a) Lập kế hoạch hoạt động
Kế hoạch hoạt động được thiết kế theo cấu trúc VNEN với trình tự ba
dạng hoạt động (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng
dụng). Khi thiết kế hoạt động, giáo viên giữ nguyên mục tiêu và nội dung, chỉ
thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động theo định hướng của
VNEN. Những nội dung nào học sinh có thể tự thực hiện thì nên thiết kế để
các em tự học, tự làm. Ví dụ: Tìm hiểu các cách bảo vệ mơi trường ở trường,
việc thể hiện sự biết ơn thày cô giáo .
Cần tích cực sử dụng kinh nghiệm cá nhân của học sinh theo cách tiếp cận
giáo dục dựa vào trải nghiệm. Giáo viên luôn tạo sự kết nối giữa những kinh
nghiệm sống sẵn có của học sinh với những kiến thức mới, những kĩ năng, giá
16


trị sống sẽ được hình thành thơng qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục phù
hợp như: trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai; chú trọng tổ chức dạy học gắn
với thực tiễn cuộc sống hằng ngày của các em. Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý
để trẻ nhìn nhận, xem xét các kinh nghiệm sống của mình từ góc độ kiến thức
mới học. Ví dụ: Những việc làm của em đã thể hiện sự hiếu thảo với ông bà
cha mẹ chưa? Em có thể thực hiện thêm những hành vi nào để thể hiện sự
quan tâm hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ?

b) Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
Trong Hoạt động giáo dục Đạo đức cần tăng cường sử dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như thảo luận nhóm, đóng vai, thuyết trình,
hỏi chuyên gia,... Các hoạt động cơ bản, thực hành và ứng dụng không tách
riêng thành các phần riêng biệt mà thường phối hợp xen kẽ để học sinh có cơ
hội luyện tập thường xuyên. Cần coi trọng việc tổ chức hoạt động ứng dụng
cho các em. Hoạt động ứng dụng trong Hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 4
khơng chỉ bó gọn ở trường, trong lớp học, theo một hoạt động nhất định. Giáo
viên là người hướng dẫn, nhắc nhở học sinh luyện tập, phối hợp với cha mẹ
học sinh nhận xét, đánh giá các hành vi đạo đức, các giá trị sống và các kĩ
năng sống, những thái độ và tình cảm phù hợp. Giáo viên là người kết nối giữa
phụ huynh và học sinh, giữa hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành ở lớp và
hoạt động ứng dụng ngoài giờ học, ở nhà hay ở trường. Do đó, giáo viên cần
giao nhiệm vụ rõ ràng cho học sinh và tiến hành giám sát, đánh giá kết quả
hoạt động ứng dụng của trẻ.
Theo quan điểm của mơ hình trường học mới Việt Nam, giáo viên cần
phát huy vai trò của cha mẹ học sinh trong Hoạt động giáo dục Đạo đức bằng
cách tạo cơ hội cho họ tham gia nhiều hơn vào Hoạt động giáo dục Đạo đức
cho học sinh. Giáo viên cần phối hợp, phân công để phụ huynh tham gia một
cách cụ thể vào việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cho học sinh (ví dụ như
cách xem đồng hồ để quản lí thời gian, cách đặt đồng hồ báo thức để thức dậy
và đi học đúng giờ…), nhận xét đánh giá kết quả ứng dụng bài học trong thực
tiễn, nhắc nhở, động viên, khen ngợi hoặc phê bình và tạo điều kiện để trẻ
thực hiện các hành vi theo chuẩn mực đạo đức, các giá trị sống, các kĩ năng
sống ở gia đình và nhà trường.
c) Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá của học sinh trong quá trình hoạt động: Trong Hoạt động giáo
dục Đạo đức, việc chia sẻ những giá trị giữa người học là một phương pháp
giáo dục quan trọng. Vì vậy, việc học sinh lắng nghe, tiếp nhận những ý kiến,
nhận xét khác nhau về hành vi, thái độ như một hình thức đánh giá kết quả

hoạt động thường xuyên được thực hiện trong quá trình giáo dục đạo đức. Đối
với học sinh lớp 4, nên nhấn mạnh vào đánh giá các kĩ năng, các việc làm thể
hiện các giá trị sống, các kĩ năng sống phù hợp (Ví dụ: Trong Hoạt động giáo
dục “Giữ gìn các cơng trình cơng cộng”, học sinh cần đánh giá mức độ giữ gìn
trường học, lớp học sạch sẽ thực hiện những cơng việc đó). Giáo viên cần coi
trọng việc tự đánh giá và đánh giá của học sinh: tạo nhiều cơ hội để trẻ tự
17


nhận xét, đánh giá bản thân, đánh giá bạn bè, đánh giá người khác. Với lí do
đó, giáo viên nên thiết kế nhiều công cụ để học sinh tự đánh giá, chia sẻ sự
đánh giá với nhau.
Đánh giá của giáo viên trong Hoạt động giáo dục Đạo đức :
Khác với các môn học, đánh giá kết quả Hoạt động giáo dục Đạo đức nên
tổ chức vào cuối hoạt động dưới hình thức chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ, chia sẻ
ấn tượng hoặc đưa ra những cam kết, những mong muốn trong tương lai.
d) Phân phối, sử dụng thời lượng cho hoạt động
Mỗi Hoạt động giáo dục Đạo đức trong chương trình Đạo đức lớp 4 hiện
hành được dạy trong 2 tiết, do vậy khi vận dụng theo mơ hình VNEN, tơi ln
bố trí dạy liền 2 tiết liền trong 1 tuần để việc tổ chức các hoạt động được liền
mạch, các em được tham gia hoạt động nhiều và đạt kết quả tốt hơn.
11. Ví dụ cụ thể:
Bài 4
TIẾT KIỆM TIỀN CỦA (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Học sinh nhận thức được sự cần thiết phải tiết kiệm tiền của và lí do tiết
kiệm tiền của.
2. Học sinh biết tiết kiệm, giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi,... trong sinh
hoạt hằng ngày.
3. Học sinh biết đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm tiết kiệm tiền

của, khơng đồng tình với những hành vi, việc làm lãng phí tiền của.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
- SGK, SGV, Vở bài tập Đạo đức 4.
- Băng nhạc bài Con heo đất, nhạc và lời Ngọc Lễ.
- Bảng liệt kê các khoản cần chi hàng ngày và trong tháng của HS.
- Trang thông tin để thảo luận trong phần Hoạt động cơ bản.
III. TIẾN TRÌNH
Khởi động: Học sinh nghe và hát bài Con heo đất của Ngọc Lễ.
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

1. Phân tích thơng tin
- Học sinh đọc các thơng tin trong SGK Đạo đức 4, trang 11.
- Nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi.
18


+ Những việc làm trên (tắt điện, khố vịi nước, ăn hết thức ăn, chi tiêu tiết
kiệm) có tác dụng gì?
+ Người giàu có cần thiết phải tiết kiệm khơng?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Giáo viên tổng kết ý kiến thảo luận của các nhóm và kết luận: Tiết kiệm
là một thói quen tốt, thể hiện sự tôn trọng công sức lao động của bản thân và
người khác, góp phần bảo vệ và gìn giữ môi trường.

2. Những từ phù hợp
- Học sinh khoanh trịn những từ ngữ nói về việc sử dụng tiền của hợp lí
và tỏ thái độ tán thành hay khơng tán thành trước việc làm đó.
- Tiết kiệm

- Xa xỉ


- Tiêu hoang

- Tằn tiện

- Keo kiệt bủn xỉn

- Dè sẻn

- Vung tay quá trán

- Bóc ngắn cắn dài

- Chắt chiu
- Học sinh nhóm đơi kiểm tra kết quả làm việc của nhau.
- Giáo viên chốt lại sau khi từng nhóm trình bày: Nên tiết kiệm khi sử
dụng tiền của. Đó là một cách sống bền vững.

3. Bày tỏ thái độ và ý kiến
- Học sinh làm bài tập số 1 trong SGK Đạo đức lớp 4, trang 12.
- Giáo viên nêu từng ý kiến, học sinh giơ thẻ đỏ (tán thành) hoặc xanh
(không tán thành). Giáo viên mời một số học sinh trình bày lí do tán thành hay
khơng tán thành. Những em khác trao đổi ý kiến.
- Giáo viên kết luận: Tiết kiệm tiền của là sử dụng tiền của hợp lí và hiệu
quả. Mỗi một người, dù già trẻ hay giàu nghèo đều cần có ý thức tiết kiệm và
biết cách tiết kiệm.

4. Những cách thức tiết kiệm tiền của
19



- Học sinh chia sẻ trong nhóm những cách thức tiết kiệm tiền của mà em
đã biết trong gia đình, trong làng xóm. Mỗi em giới thiệu tối thiểu 2 cách tiết
kiệm tiền của trong gia đình của mình hoặc ngồi cộng đồng. Nhóm lập bảng
thống kê các cách tiết kiệm tiền của các thành viên trong nhóm.
- Các nhóm trao đổi bảng chia sẻ và thảo luận với nhau về cách tiết kiệm
tiền của, tác dụng do tiết kiệm tiền của mang lại.
- Giáo viên cùng học sinh lập một bảng ghi tất cả các cách tiết kiệm tiền
của do HS giới thiệu thành một sản phẩm chung.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

1. Tiết kiệm – cần và muốn
- Học sinh làm việc theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ sau :
Cách 1 : + Mỗi bạn ghi lại 3 đồ dùng cần mua nhất và lí do.
+ Mỗi bạn ghi lại 3 đồ dùng muốn mua nhất và lí do.
Cách 2 : Mỗi bạn chọn 3 thứ cần mua, 3 thứ muốn mua và đánh dấu x
trong danh sách sau :
STT

Tên đồ vật

1

Bút viết

2

Bánh ngọt

3


Mũ vải

4

Giày

5

Áo phông

6

Truyện tranh

7

Sách bài tập

8

Đồ chơi

9

Vở viết

Cần mua

- Học sinh tiếp tục thảo luận trong nhóm để xác định:

+ Những đồ dùng thực sự cần mua.
+ Những đồ dùng muốn mua nhưng chưa cần thiết.
20

Muốn mua


+ Những hậu quả khi không mua những đồ dùng chưa cần thiết.
+ Quyết định cuối cùng của em: mua những đồ dùng cần mua hay muốn
mua và lí do.

2. Chia sẻ: Cần hay muốn
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác lắng
nghe, chia sẻ cảm tưởng.
- Giáo viên kết luận: Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người ln có
những khoản chi tiêu rất cấp bách, cần thiết, khơng thể khơng có như để đảm
bảo an toàn, để sinh tồn (ăn, uống, ở,…) và những khoản chi vào những đồ
dùng cần thiết nhưng chưa cấp bách như: hoa, tranh, đồ chơi,... Em cần phải
lựa chọn và ưu tiên những khoản chi tiêu theo mức độ cần thiết, tuỳ theo mức
độ thu nhập của gia đình và em.

3. Em là người quản lí
- Học sinh liệt kê những khoản cần chi cho mình trong một ngày và trong
một tháng.
STT

Những khoản cần chi

Số tiền


A − Trong một ngày
1
2
3
B − Trong một tháng
1
2
3
...
- Sau khi lập danh mục xong, học sinh lựa chọn và thực hiện bài tập theo
21


yêu cầu sau:
+ Đánh dấu X trước những khoản cần thiết phải chi.
+ Đánh dấu O trước những khoản không cần thiết mà vẫn chi.
+ Em so sánh và nhận xét số tiền chi cho khoản đánh dấu X và số tiền cho
cả hai khoản đánh dấu X và O.
- HS trao đổi các bảng ghi chép và chia sẻ, thảo luận, sau đó đưa ra quyết
định cuối cùng của mình về chi tiêu của bản thân.

4. Em là chủ nhà
- Học sinh trong nhóm đóng vai gia đình (ơng bà, bố mẹ và hai con) và
thảo luận theo những câu hỏi sau:
+ Tổng thu nhập của gia đình em là bao nhiêu?
+ Gia đình em có những nguồn thu nào?
+ Vì sao nên theo dõi và ghi lại các khoản thu nhập và chi tiêu của cá nhân

em và gia đình em?
+ Em nhận xét gì về nguồn thu và nguồn chi trong gia đình. Làm thế nào


để tiết kiệm tiền của?

- Đại diện “các gia đình” chia sẻ kết quả thảo luận với cả lớp. Các nhóm
khác lắng nghe và trao đổi ý kiến.
- Giáo viên kết luận: Em là một thành viên trong gia đình, cần quan tâm
đến cuộc sống của gia đình. Em hiểu, tơn trọng, chia sẻ và cố gắng tiết kiệm,
đóng góp vào cuộc sống của gia đình cùng với cha mẹ và những người thân.

5. Lập kế hoạch chi tiêu
- Em hãy lập kế hoạch chi tiêu của em trong tháng này.
- Học sinh thảo luận và trao đổi đóng góp ý kiến trong nhóm.

22


6. Học sinh tự đánh giá việc tiết kiệm tiền của
Tự đánh giá việc tiết kiệm tiền của theo bảng sau:
STT

Việc làm

Thường
xuyên

1

Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

2


Ăn hết suất cơm.

3

Tắt điện, nước khi không dùng.

4

Lấy đồ dùng với số lượng vừa đủ
để sử dụng.

5

Không phàn nàn khi sử dụng đồ
cũ (quần áo, sách vở,…)

6

Giữ gìn và chuyển đồ dùng của
bản thân sau khi không sử dụng cho
người khác dùng.

7

Sử dụng nhiều lần các đồ vật của
mình.

8


Địi bố mẹ mua các đồ dùng, đồ
chơi mới.

Thỉnh
thoảng

Không
bao giờ

Báo cáo với cô giáo kết quả những việc em đã làm.

C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

1. Em cùng với cha mẹ ghi các khoản chi trong một ngày của gia đình.
2. Em tìm hiểu về công việc và thu nhập hằng tháng của bố mẹ, của gia
đình.
23


3. Em lập kế hoạch chi tiêu và thực hiện tiết kiệm tiền của theo khả năng
của bản thân.
4. Em thực hiện tiết kiệm điện, nước ở trường và ở nơi công cộng.
Đánh giá:
Giáo viên cho học sinh tự nhận xét bản thân theo các mức độ sau:
Mức độ 1: Sử dụng tiền của cịn hoang phí, theo ý muốn chứ chưa phải
theo nhu cầu thật cần thiết.
Mức độ 2: Sử dụng tiền của hợp lí, chỉ theo nhu cầu thật cần thiết.
Mức độ 3: Có kế hoạch chi tiêu, sử dụng tiết kiệm tiền của.
Giáo viên có thể cho học sinh giơ tay hoặc ghi tên và mức độ tự đánh giá
vào thẻ đánh giá.

Sau bài học này đa số học sinh đạt được kĩ năng như mong đợi, song một
số em chưa đạt sự đồng đều về kĩ năng, có một số học sinh đã lập được kế
hoạch chi tiêu, song còn lúng túng, chưa diễn đạt hết ý của mình. Vì thế cần
thời gian để các em được rèn luyện nhiều hơn vào các buổi chiều hoặc tại gia
đình ...
CHƯƠNG 4: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Qua việc tiến hành thực nghiệm, kết hợp các biện pháp đề xuất thực tế, kết
quả giảng dạy giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của lớp tôi tốt hơn nhiều.
Điều đáng mừng là trong tiết học này học sinh hào hứng hơn, tích cực hoạt
động hơn. Học sinh có kĩ năng lắng nghe, thực hành một cách tương đối chính
xác, mạnh dạn. Đặc biệt học sinh tự tin cố gắng vươn lên trong học tập và có
nhiều tiến bộ.
Kết quả sau thực nghiệm của lớp 4B
Số HS
kiểm
tra
20

Kĩ năng tốt

Có hình thành kĩ
năng

Kĩ năng chưa tốt

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng


Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

09

45

11

55

0

0

Tôi đã thử nghiệm lựa chọn một số kĩ năng cần thiết để giáo dục cho học
sinh lớp tôi. Tôi đã kiểm chứng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua
Hoạt động giáo dục đạo đức 4 và kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, các giáo
viên, đoàn thể trong nhà trường để giáo dục kĩ năng sống cho các em. Tôi
nhận thấy kĩ năng sống của các em được nâng lên một cách rõ rệt, có 09 em
thực hiện tốt các kĩ năng cơ bản, cịn lại các em đã hình thành kĩ năng và giải
quyết các tình huống đơn giản trong cuộc sống tương đối tốt.
C. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến đối với công việc giảng dạy
24



Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện
kĩ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử thân
thiện trong mọi tình huống; thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng
hoạt động xã hội. Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức
tự bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối nước và các tệ nạn xã
hội,... Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học
tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sau này.
Việc vận dụng sáng kiến vào công việc giảng dạy, giúp cho việc giảng dạy
đạt hiệu quả cao hơn. Giờ học hấp dẫn, thu hút các em. Học sinh ln được
gợi sự tị mị, hứng thú trong học tập, tự tin trình bày ý kiến của bản thân góp
phần nâng cao chất lượng học tập Hoạt động giáo dục Đạo đức nói riêng và
học tập các mơn học khác nói chung.
2. Nhận định chung về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Ngay sau khi nhận lớp, tìm hiểu các đối tượng học sinh của lớp 4B, tôi
nhận thấy hầu hết các em đều rất ngoan, rất muốn thể hiện bản thân nhưng
chưa biết cách thể hiện. Sau khi áp dụng một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ
năng sống qua Hoạt động giáo dục Đạo đức, các em rất tự tin trong giao tiếp,
học tập, vui chơi và hoạt động tập thể, giúp cho chất lượng học tập của lớp 4B
ngày một vững chắc.
3. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, tôi thấy việc giáo dục rèn kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học là tương đối khó. Tuy vậy tơi cũng tự rút ra cho
mình một bài học kinh ngiệm vơ cùng q giá.
Đầu tiên bản thân người giáo viên phải nắm được phương pháp đặc trưng
của việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương pháp
phù hợp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, đặc biệt là vận
dụng triệt để phương pháp dạy học theo mơ hình trường học mới Việt Nam

giúp các em phát huy cao độ trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học
tập và giao tiếp.
Kĩ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép
này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng
trường hơp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh cần xử lý.
Cuộc sống ln thay đổi. Do đó khơng thể có một giáo trình cứng nhắc về
kĩ năng sống. Mỗi thời điểm lại địi hỏi con người phải có những kĩ năng phù
hợp với nó. Một trong những yêu cầu quan trọng trọng việc lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được kĩ thuật
dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống cho phù hợp.
Sáng kiến: "Một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống qua Hoạt
động giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 4B trường Tiểu học Liêm Phú” của
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×