Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

De thi hoc snh gioi NV 9 + dap an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.17 KB, 3 trang )

sở giáo dục và đào tạo
hải dUơng
-----------------
đề chính thức
kỳ thi chọn học sinh giỏi tỉnh
lớp 9 THCS năm học 2007 2008
môn : ngữ văn
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 29/ 3 /2008
Đề thi gồm : 01 trang
Câu 1 ( 2 điểm): Dựa vào Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật,
hãy trả lời các câu hỏi sau:
1) Dòng nào sau đây có thể coi là tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ:
A.Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
B.Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
C.Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
D.Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Hãy giải thích.
2) Từtrái tim trong câu Chỉ cần trong xe có một trái tim sử dụng phơng thức
chuyển nghĩa nào?
3) Hai câu thơ:
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xớc,
a.Phạm Tiến Duật đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật ấy.
b. Hai câu thơ trên có nội dung tơng tự với hai câu thơ nào trong bài Đồng chí của
Chính Hữu?
Câu 2(2 điểm): Cảm nhận của em về bức tranh xuân trong hai phần trích sau:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Cảnh ngày xuân Nguyễn Du)


Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đa tay tôi hứng.
(Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải)
Câu 3 (6 điểm): Có ý kiến cho rằng:
Trong một tác phẩm tự sự, dẫu tác giả không trực tiếp đánh giá các nhân
vật, nhng không phải vì vậy mà độc giả không hiểu đợc thái độ của tác giả đối với
nhân vật.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Bằng những hiểu biết về nhân vật chính trong
Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ, hãy làm sáng tỏ ý kiến của em.
..........................Hết........................
Họ và tên thí sinh.........................................Số báo danh...............................
Chữ kí GT1......................................... Chữ kí GT2..........................................
hớng dẫn chấm và biểu điểm môn ngữ văn lớp 9
2007 2008
Câu 1:(2điểm)
1) - Chọn A 0.25đ
- Giải thích: 0.5đ
+Tuyên ngôn nghệ thuật: là quan điểm nghệ thuật của tác giả.
+Trong nhan đề bài thơ: Bài thơ là nói đến chất thơ, còn tiểu đội xe
không kính là hiện thực trần trụi, khắc nghiệt trong chiến tranh.
+Tác giả khai thác chất thơ ngay trong hiện thực khắc nghiệt của cuộc
sống.
2) Phơng thức ẩn dụ 0.25đ
- Từ trái tim đợc hiểu là tình yêu thơng, chí căm thù, nhiệt huyết cách mạng
của ngòi chiến sĩ. 0.25đ
3) a.- Biện pháp điệp từ và liệt kê. 0.25đ

-Tác dụng: diễn tả những khó khăn, thiếu thốn, hiểm nguy ngày càng chồng
chất. 0.25đ
b.Tơng tự hai câu: áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá 0.25đ
Câu 2:(2điểm)
Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau nhng trên cơ sở hiểu và phân
tích đoạn thơ, làm rõ đợc các ý sau:
*Nét chung về hai bức tranh xuân:
- Đều phác hoạ đợc vẻ đẹp tinh khôi, trong trẻo và tràn trề sức sống của mùa xuân.
- Đều đợc phác hoạ tinh tế bằng nét bút rất mực tài hoa.
- Đều thể hiện đợc tâm hồn của thi sĩ (yêu thiên nhiên, say sa với cảnh sắc mùa
xuân)
*Nét riêng trong mỗi bức tranh xuân:
Hai nhà thơ sống ở hai thời đaị khác nhau, nên bức tranh xuân qua cảm nhận của
mỗi thi nhân cũng mang nét độc đáo:
+Bức tranh xuân trong thơ Nguyễn Du:
- Đó là bức tranh trong một thời điểm cụ thể: tháng cuối cùng của mùa xuân.
-Đợc phác hoạ bằng nét bút chấm phá, hình ảnh mang tính ớc lệ quen thuộc
của thi ca cổ nhng vẫn có nét sáng tạo độc đáo (màu trắng của hoa lê).
- Bức tranh xuân mang nét đẹp cổ điển, tĩnh lặng, êm đềm.
+Bức tranh xuân trong thơ Thanh Hải:
- Bức tranh xuân không chỉ đợc phác hoạ bằng những hình ảnh quen thuộc,
gần gũi mà còn phác hoạ bằng cả âm thanh rộn ràng, náo nức của tiếng chim chiền
chiện.
- Mùa xuân mang nét đặc trng của xứ Huế thơ mộng.
- Mùa xuân thiên nhiên đợc phác hoạ trong hoàn cảnh cụ thể: đất nớc vừa
thống nhất đợc năm năm, mùa xuân mang không khí của thời đại: rộn rã, náo nức, tơi
vui. Mùa xuân đất trời quyện hoà với mùa xuân đất nớc, mùa xuân trong lòng ngời.
Lu ý: Thí sinh trình bày đợc các ý nh trên, văn viết sáng sủa, có cảm xúc (cho
2 điểm). Giám khảo căn cứ vào mức độ đạt yêu cầu của thí sinh để cho các điểm dới

2.
Câu 3 (6điểm):
A.Yêu cầu:
1. Về nội dung: Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày khác nhau,
nhng trên cơ sở hiểu văn bản Chuyện ngời con gái Nam Xơng, làm rõ các ý sau:
*Trình bày ý kiến của mình : khẳng định ý kiến trên là đúng. Vì tác phẩm văn
nghệ không bao giờ chỉ phản ánh hiện thực mà còn thông qua đó gửi gắm tình cảm,
thái độ của ngời nghệ sĩ.
*Phân tích thái độ của tác giả đối với nhân vật Vũ Nơng:
Chuyện ngời con gái Nam Xơng kể về số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ nhan
sắc, đức hạnh dới chế độ phong kiến. Câu chuyện đợc kể khách quan nhng ngời đọc
vẫn cảm nhận sâu sắc đợc thái độ, tình cảm của tác giả với nhân vật thông qua những
chi tiết cảm động, cách xây dựng tình huống, tính cách nhân vật...
+Thái độ ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng: tình cảm thuỷ chung, hiếu
thảo, trọng nhân phẩm, nhân hậu, bao dung.
+ Xót xa, thơng cảm cho số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ đức hạnh:
- Chỉ vì câu nói thơ ngây của con trẻ mà nàng bị khép vào trọng tội của ngời
phụ nữ, nhân phẩm bị xúc phạm nặng nề.
- Nàng phải chọn lấy cái chết trong khi vẫn còn đang khao khát sống.
- ở dới thủy cung mà vẫn đau đáu hớng về nơi trần thế.
+ Bênh vực, đòi quyền sống, lẽ công bằng cho ngời phụ nữ:
Tác giả đã sáng tạo chi tiết hoang đờng ở cuối truyện, Vũ Nơng đợc cứu sống,
nỗi oan cũng đợc giải. Đó cũng là khao khát ngàn đời của nhân dân về triết lý ở
hiền gặp lành.
Tuy nhiên, mặc dù bênh vực ngòi phụ nữ, ca ngợi vẻ đẹp của họ nhng Nguyễn
Dữ vẫn không thoát khỏi sự bế tắc: Vũ Nơng muốn bảo vệ phẩm chất trong sạch thì
không còn con đờng nào khác là phải chọn đến cái chết. Còn việc Vũ Nơng đợc cứu
sống cũng chỉ là một giấc mơ.
Chính thái độ, tình cảm của tác giả đối với nhân vật đã đem lại giá trị nhân
đạo sâu sắc cho tác phẩm.

2, Về hình thức:
Vận dụng linh hoạt, hợp lý các phơng thức biểu đạt và các phép lập luận đã
học, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5 6: Bài làm đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ.
- Điểm 3 4: Bài làm cơ bản đạt đợc các yêu cầu trên. Có thể còn sai sót về
nội dung nhng không đáng kể. Văn viết rõ ràng, trôi chảy; có thể còn mắc vài lỗi
diễn đạt.
- Điểm 1 2: Nội dung bài viết sơ sài, dẫn chứng nghèo nàn. Còn mắc nhiều
lỗi về diễn đạt, lỗi chính tả.
****Hết****

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×