Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

XÁC ĐỊNH HOẠT độ PHÓNG xạ RIÊNG của một số NGUYÊN tố PHÓNG xạ TRONG KHÔNG KHÍ tại hà nội năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.61 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------

NGUYỄN ĐỨC HOAN

XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ RIÊNG CỦA
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ PHÓNG XẠ TRONG
KHÔNG KHÍ TẠI HÀ NỘI NĂM 2013

Chuyên ngành: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ VÀ NĂNG LƢỢNG CAO
Mã số: 60440106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG MIÊN

Hà Nội - 2014

Phụ lục
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ……………………...…9

1


1.1. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM KHÔNG
KHÍ………………………………………………………………………………..9
1.1. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên……………………………….10
1.2. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo………………………………11


1.2. TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM CÓ TRONG KHÔNG KHÍ………12
1.2.1. Tác hại của các chất ô nhiễm có trong không khí………………...…13
1.2.2. Tác hại của các chất phóng xạ có trong không khí………………….14
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM.………………………………..…………………………..…18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ô nhiễm không khí trên Thế Giới………....…19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ô nhiễm không khí ở Việt Nam………………20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM……………21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………….21
2.2. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ THEO PHƢƠNG PHÁP PHỔ
GAMMA……………………………………………………………………..……….22
2.2.1. Dịch chuyển gamma-Hệ số phân nhánh…………………………....…22
2.2.2. Xác định hoạt độ phóng xạ theo phƣơng pháp phổ gamma…………24
2.3. HỆ PHỔ KẾ GAMMA BÁN DẪN ORTEC…………………………………..30
2.3.1. Sơ đồ khối của hệ phổ kế gamma bán dẫn ORTEC…………………30
2.3.2. Phần mêm ghi nhận và xử lý phổ MAESTRO 2.2…………………..32
2.3.3. Detector và hệ che chắn làm lạnh…………………………………….33
2.4. PHƢƠNG PHÁP LẤY VÀ TẠO MẪU ĐO……………………………….…34
2.4.1. Cách lấy mẫu…………………………………………………………34
2.4.2. Xác định hoạt độ phóng xạ của các chất trên phin lọc…………….36
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIÊM, THẢO LUẬN………………...……40
3.1. LẤY MẪU KHÍ TẠO TIÊU BẢN ĐO…………………………………..……40
3.2. XÂY DỰNG ĐƢỜNG CONG HIỆU SUẤT GHI VỚI MẪU SOL KHÍ..…42

2


3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ RIÊNG CỦA
MỘT SỐ CHẤT PHÓNG XẠ TRONG KHÔNG KHÍ TẠI HÀ NỘI NĂM
2013………………………………………………………………………………….48

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………58

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu
Thứ tự
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3

Bảng 1.4
Bảng 1.5

Nội dung
Nguồn gốc của các chất gây ô nhiễm trong không khí
Mức độ ảnh hƣởng của liều chiếu khác nhau vào các khu vực khác
nhau.
Hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ trong các bộ phận của cơ
thể con ngƣời.
Liều lƣợng phóng xạ vào phổi tính trung bình trong 1 năm từ các
nguồn chiếu xạ khác nhau.
Liều cực đại cho phép đối với một số cơ quan trong cơ thể ngƣời

3


Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 3.1


Năng lƣợng và hệ số phân nhánh của một số vạch gamma đặc trƣng
của một số nguyên tố dùng trong luận văn
Các đỉnh gamma có cƣờng độ mạnh nhất do các đồng vị phóng xạ tự
nhiên phát ra.
Một số thông số của mẫu khí
Kết quả thực nghiệm xác định diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần và tốc

Bảng 3.2

độ đếm của các bức xạ gamma đƣợc chọn để tính hiệu suất ghi của
mẫu chuẩn

Bảng 3.3

Bảng 3.4
Bảng 3.5

Kết quả thực nghiệm xác định diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần và tốc
độ đếm phông tại các đỉnh bức xạ gamma đặc trƣng
Kết quả tính toán hiệu suất ghi của đỉnh năng lƣợng của các bức xạ
gamma
Hệ số khớp hàm tƣơng ứng
Kết quả thực nghiệm xác định diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần, tốc độ

Bảng 3.6

đếm, hiệu suất ghi, hoạt độ và hoạt độ riêng của đồng vị phóng xạ
trong mẫu MT1.
Kết quả thực nghiệm xác định diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần, tốc độ


Bảng 3.7

đếm, hiệu suất ghi, hoạt độ và hoạt độ riêng của đồng vị phóng xạ
trong mẫu MT2

Bảng 3.8

Hoạt độ riêng của 7Be trong hai mẫu sol khí MT1 và MT2
Kết quả hoạt độ phóng xạ riêng của một số nguyên tố phóng xạ trong

Bảng 3.9

12 mẫu MT1, MT2, MT3, MT4, MT5,MT6, MT7, MT8, MT9, MT10,
MT11, MT12

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4


Hình 3.5

Nội dung
Sơ đồ hệ phổ kế gamma bán dẫn ORTEC
Buồng chì ORTEC trong hệ phổ kế gamma phông thấp ORTEC
Máy hút khí Taifu
Phễu đặt giấy lọc sol khí
Phổ gamma của mẫu chuẩn RGU-1 khối lƣợng 11,3g đo trên hệ phổ
kế gamma bán dẫn ORTEC trong thời gian 85157,14 s.
Phổ gamma đo phông trên hệ phổ kế gamma bán dẫn ORTEC trong
thời gian 104116,04 s.
Đồ thị đƣờng cong hiệu suất ghi với cấu hình đo mẫu sol khí
Phổ gamma của mẫu sol khí MT1 đo trên hệ phổ kế gamma bán dẫn
ORTEC thuộc Bộ môn Vật lý Hạt nhân Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên
Phổ gamma của mẫu sol khí MT2 đo trên hệ phổ kế gamma bán dẫn
ORTEC thuộc Bộ môn Vật lý Hạt nhân Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên

5


LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Quang Miên – Viện Khảo cổ học đã đóng
góp rất nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành tốt các nội dung của luận văn; PGS.TS.
Bùi Văn Loát – Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
tiến hành đo và xử lí các kết quả hoạt độ phóng xạ trong các mẫu mà luận văn đã tiến hành
thực hiện; Cán bộ Viện hóa học môi trƣờng quân sự - Bộ tƣ lệnh quân sự đã giúp đỡ tác giả
tiến hành thu thập, xử lý, tạo tiêu bản đo và tiến hành đo một số mẫu. Các cán bộ giảng viên
bộ môn vật lý hạt nhân – Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên cũng đã đóng góp nhiều ý

kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các nhà
nghiên cứu và bạn đọc để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn và đóng góp đƣợc vào các
công tác nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực tác giả nghiên cứu.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 8 năm 2014
Tác giả

MỞ ĐẦU
Trong hệ thống sự sống của quần thể sinh vật trên Trái Đất, không khí là nhân tố
quan trọng không thể thiếu. Nhƣng ngày nay, không khí đang ô nhiễm trầm trọng, những tác

6


hại của ô nhiễm không khí đang ảnh hƣởng rất lớn tới sức khỏe của toàn bộ hệ sinh thái,
trong đó có loài ngƣời chúng ta.
Công tác bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn không khí đã và đang đƣợc cấp bách triển
khai hơn bao giờ hết. Nƣớc ta cũng đã và đang đẩy mạnh công tác chống ô nhiễm và suy
thoái môi trƣờng. Mặc dù vậy, môi trƣờng không khí ở nƣớc ta vẫn đang tồn tại dấu hiệu
đáng lo ngại. Ngày nay, rất nhiều các hoạt động gây ô nhiễm diễn ra và thải vào môi trƣờng
một lƣợng lớn bụi khí, trong đó có cả bụi phóng xạ.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra [2,3,9] trong nƣớc, không khí, thƣ̣c vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t
và cơ thể con ngƣời đều chứa các đồng v

ị phóng xạ . Khi nghiên cƣ́u đánh giá liề u chiế u

hàng năm đến con ngƣời , không khí đóng vai trò không hề nhỏ. Không khí là một trong
những điều kiện quyết định sự tồn tại của động thực vật trên trái đất trong đó có con ngƣời
vì vậy việc không khí có chứa các chất phóng xạ có sự ảnh hƣởng vô cùng lớn đến đời sống
của con ngƣời. Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên cũng nhƣ các nguyên tố phóng xạ nhân tạo

có trong không khí là nguyên nhân quan trọng gây ra chiế u xa ̣ trong cũng nhƣ chiế u xa ̣
ngoài cho con ngƣời.
Theo các tài liệu về an toàn bức xạ hạt nhân thì liều chiếu tổng cộng hàng năm do
Rn222 và dòng con cháu của nó đóng góp cỡ 45 – 50%. Vì vậy Hoạt độ Radon trong môi
trƣờng rất đƣợc quan tâm. Cùng với các đồng vị phóng xạ trong không khí Radon và sản
phẩm con cháu của nó là nguồn gốc chủ yếu gây ra bức xạ chiếu trong theo con đƣờng hô
hấp, ăn uống.
Nguyên tố phóng xạ tự nhiên có rất sớm, có thể cùng tuổi với vũ trụ. Các chất phóng
xạ tự nhiên này gồm các hạt nhân trong các chuỗi uranium (U), thorium (Th) kali (K) và các
hạt nhân beli (Be) . Vì thế mà trong không khí cũng chứa một lƣợng phóng xạ tự nhiên nhất
định. Ngày này nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà đời sống của con ngƣời
ngày càng đƣợc nâng cao nhƣng kèm theo đó là sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng lớn, đặc
biệt là sự ô nhiễm phóng xạ trong không khí.
Hiện nay ngày càng có nhiều nguồn phóng xạ thải ra không khí đặc biệt là các nguồn
phóng xạ nhân tạo. các hoạt động khai thác quặng hay sự phát triển của ngành năng lƣợng
hạt nhân mà nguy cơ ô nhiễm phóng xạ trở nên cấp thiết và nguy hiểm, đặc biệt các sự cố
hạt nhân xảy ra tại nhật bản đã khiến cho tất cả các nƣớc phải quan tâm hơn nữa đến ô
nhiễm phóng xạ đặc biệt là ô nhiễm phóng xạ trong không khí.

7


Nghiên cƣ́u các nhân phóng xa ̣ có trong môi trƣờng không khí không nhƣ̃ng thu thâ ̣p
các số liệu để đánh giá ảnh hƣởng của chúng đến sức khỏe con ngƣời mà còn có thể sử dụng
chúng nhƣ những chất đánh dấu tự nhiên để nghiên cứu quá trình bi ến đổi của môi trƣờng .
Do đă ̣c điể m phổ bƣ́c xa ̣ gam ma của các đồng vị phóng xạ phát ra là gián đoạn , có năng
lƣơ ̣ng hoàn toàn đă ̣c trƣng cho đồ ng vi ̣phóng xa ̣ đó . Đồng thời bức xạ gamma có khả năng
đâm xuyên lớn nên trong điạ chấ t cũng nhƣ trong điạ vâ ̣t lý môi trƣờng khi nghiên cƣ́u đánh
giá các nguyên tố phóng xạ trong không khí thƣờng dùng phƣơng pháp phổ gamma . Ngày
nay với công nghê ̣ chế ta ̣o đetectơ ngày càng phát triể n và hoàn thiê ̣n các đetectơ


bán dẫn

siêu tinh khiế t có đô ̣ phân giải năng lƣơ ̣ng cao , đã đƣơ ̣c chế ta ̣o để giải quyế t các bài toán
nghiên cƣ́u ha ̣t nhân cũng nhƣ phân tích hoa ̣t đô ̣ phóng xa ̣ của các mẫu môi trƣờng , trong đó
có mẫu không khí. Độ chính xác c ủa các phép đo hoạt độ phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ quá
trình lấy mẫu và sử lý mẫu , quá trình đo phổ gamma mẫu phân tích xác định diện tích đỉnh
hấ p thu ̣ toàn phầ n, đo mẫu chuẩ n và xây dƣ̣ng đƣờng cong hiê ̣u suấ t ghi . Để giảm sai số mỗi
phép đo phông cũng nhƣ đo mẫu cần phải tiến hành trong thời gian đủ lớn để giảm sai số
thông kê, mẫu chuẩ n và mẫu phân tích có cấ u hình và thành phầ n chấ t nề n gầ n nhau . Thông
thƣờng do mẫu môi trƣờng có hoạt đô ̣ phóng xa ̣ nhỏ n ên để giảm sai số thố ng kê khi xác
đinh
̣ diê ̣n tích hấ p thu ̣ toàn phầ n thƣờng ta phải tăng thời gian đo và tăng khố i lƣơ ̣ng mẫu
đo.
Sol khí – một dạng bụi khí lơ lửng là một trong những chất gây ô nhiễm ảnh hƣởng
rất lớn tới sức khỏe con ngƣời. Những hạt bụi có kích thƣớc rất nhỏ dƣới 10µm và đặc biệt
dƣới 2,5µm xâm nhập trực tiếp qua hệ hô hấp.
Trong hƣớng nghiên cứu nhiễm bẩn phóng xạ môi trƣờng, hƣớng nghiên cứu hoạt
độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ trong không khí cũng đƣợc quan tâm thích
đáng.
Đặc biệt ở Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng, Viện Hóa học Quân sự có trạm nghiên
cứu độ phóng xạ trong không khí nhằm phát hiện các sự cố hạt nhân. Các đối tƣợng quan
tâm là 131I, 137Cs, các sản phẩm của sự cố hạt nhân.
Về mă ̣t lý thuyế t , bản Luận văn có nhiệm vụ đánh giá phân tích t ổng quan quá trình
gây ô nhiễm, trong đó có ô nhiễm phóng xạ trong không khí, tìm hiểu cơ cở vật lý , phƣơng
pháp và kỹ thuật thực nghiệm xác định hoạt độ phóng xạ riêng của một số đồng vị phóng xạ
trong không khí, cụ thể là các đồng vị phóng xạ tự nhiên nhƣ U, Rn, Th, K....và một vài

8



nguyên tố nhƣ Be, Cs. Về thƣ̣c nghiê ̣m tiế n hành xây dƣ̣ng đƣờng cong hiê ̣u suấ t ghi ƣ́ng
với đỉnh hấ p thu ̣ toàn phầ n tƣơng ứng với mẫu khí và tiến hành phân tích hoạt độ phóng xạ
riêng của mô ̣t số mẫu không khí tại Hà Nội
Bản Luận văn với tên gọi “ Xác định hoạt độ phóng xạ riêng của một số nguyên tố
phóng xạ trong không khí tại Hà Nội năm 2013 ” dài 59 trang gồ m 9 hình vẽ , 16 bảng
biể u và 16 tài liệu tham khảo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản Luận văn chia thành ba chƣơng:
CHƢƠNG 1. Tổng quan về ô nhiễm không khí.
CHƢƠNG 2. Thiết bị và phƣơng pháp thực nghiệm
CHƢƠNG 3. Kết quả thực nghiệm, Thảo luận
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ.
1.1. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật, tốc độ đô thị hóa ngày càng
nhanh kéo theo sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trở nên cấp thiết và vƣợt quá giới hạn của
quá trình tự làm sạch trong tự nhiên.
Trong không khí lúc này xuất hiện chất lạ, tỏa mùi hoặc sự biến đổi quan trọng trong
thành phần không khí, có mặt của các chất độc hại trong không khí ảnh hƣởng cho sức khỏe
của con ngƣời. Các chất ô nhiễm này có thể tồn tại ở dạng khí, dạng hơi hoặc dạng sol khí
và có mặt ở khắp mọi nơi.
Trong những thập kỷ gần đây, Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng, trong đó có môi trƣờng không khí. Đặc biệt là, tại các khu công nghiệp, các trục
đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau. Đó cũng là hệ quả của sự
gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phƣơng tiện giao thông (ôtô, xe máy…), cũng nhƣ
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển quá nhanh, trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp.
Theo các báo cáo hiện trạng môi trƣờng hàng năm cho thấy: Nồng độ của các chất ô nhiễm
ở các khu công nghiệp, các trục đƣờng giao thông hầu nhƣ đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép (TCCP) nhƣ bụi vƣợt quá từ 2 - 4 lần và các chất ô nhiễm nhƣ CO2, CO, SO2,
NOx,… cũng đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Do đó việc đƣa ra những định hƣớng nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Hiện nay,


9


tình trạng ô nhiễm môi trƣờng không khí do bụi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đƣợc các
nhà khoa học cảnh báo là đang ở mức “báo động đỏ”. Kết quả quan trắc về nồng độ bụi lơ
lửng trên địa bàn Hà Nội cho thấy: Ở các quận nội thành đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép
từ 2 - 3 lần. Trong đó, địa bàn quận Đống Đa, Long Biên có nồng độ bụi cao nhất 0,8
mg/m3, gấp 4 lần so với TCCP, tiếp đến là địa bàn quận Tây Hồ, Hoàng Mai 0,78 mg/m3....
Ngoài ra, các khu vực đƣợc coi là ô nhiễm trọng điểm bụi trên địa bàn Hà Nội đƣợc xác
định gồm: đƣờng Nam Thăng Long, đƣờng Nguyễn Tam Trinh, Đƣờng 32 và hiện nay là
các nút giao thông đang thi công nhƣ ngã Tƣ Sở, ngã Tƣ Bách Khoa,... gây ra những ảnh
hƣởng không nhỏ đối với ngƣời dân khi qua lại những khu vực này. Trong 10 năm qua, bụi
lơ lửng tại Hà Nội do công nghiệp và thủ công nghiệp gây ra chiếm tới 67%, do đƣờng phố
bẩn chiếm khoảng 30% và còn lại là do các phƣơng tiện giao thông thải ra. Số liệu thống kê
năm 1996 - 1997 thì ô nhiễm đã xảy ra trầm trọng ở khu công nghiệp Thƣợng Đình: Cao su
Sao Vàng, thuốc lá Thăng Long, Bóng đèn - Phích nƣớc Rạng Đông với đƣờng kính khu
vực ô nhiễm khoảng 1,7km và nồng độ lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 2 - 4 lần; Tại khu công
nghiệp Minh Khai, Mai Động, Vĩnh Tuy với đƣờng kính ô nhiễm khoảng 2,5km, có nồng
độ ô nhiễm cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2 - 3 lần. Trong những năm gần đây nồng độ và
bán kính ảnh hƣởng của bụi ở khu vực này đã có xu hƣớng giảm dần. Tổng hợp các nguồn
gây ô nhiễm không khí ta có thể phân thành 2 loại: Có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
nhân tạo.
1.1.1. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên
Núi lửa hoạt động phun ra một lƣợng nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua,
metan…Không khí chứa bụi lan tỏa đi rất xa để lại ô nhiễm trong môi trƣờng gây hậu quả
nặng nề và lâu dài.
Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra lan truyền đi những bụi
khí, khói, các hidrocacbon không cháy, khí SO₂ , CO…
Bão bụi gây nên gió mạnh và bão, nƣớc biển bốc hơi cuốn bụi hay những bụi muối lan

truyền vào không khí.
Các quá trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật gây những phản ứng hóa học hình
thành khí sunfua, nitrit…
Trong lòng đất có một số khoáng sản mang tính phóng xạ. Khi các chất phóng xạ này
có mặt trong môi trƣờng không khí với cƣờng độ mạnh chúng gây nguy hiểm cho con
ngƣời.

10


Sự thâm nhập của các hạt vật chất nhỏ bé với kích thƣớc thay đổi chỉ từ vài centimet
đến vài micromet của các nguyên tố : Na, Mg, Al, Si, K, Ca, Cr, Fe, Co, Ni từ các thiên
thạch, đám mây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần gây ô nhiễm không khí.
1.1.2. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhƣng chủ yếu là từ các chất thải của các hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hoạt động của các phƣơng tiện giao thông,
nguồn ô nhiễm do:
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy
vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đƣờng ống
dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể đƣợc hút và thổi ra ngoài bằng hệ
thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: Nhiệt điện, Vật liệu
xây dựng; Hoá chất và phân bón, Dệt và giấy, Luyện kim, Thực phẩm, Các xí nghiệp cơ
khí, Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ, Giao thông vận tải, bên cạnh đó phải kể
đến sinh hoạt của con ngƣời.
Có thể tóm tắt nguồn gốc và các chất ô nhiễm không khí trong bảng dƣới đây
Bảng 1.1: Nguồn gốc của các chất gây ô nhiễm trong không khí
Nguồn gốc


Các chất ô nhiễm

Nhà máy nhiệt điện dùng nhiên liệu hóa thạch

As, Se, S, Ni, SO₂ và các
nguyên tố đất hiếm

Công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, chế biến than

Ni, Be, V, Hg, As, B

Phƣơng tiện giao thông, bột màu

Br, Pb, Zn, V, Co, NOx

Đốt rác và sinh khối

Zn, Sb, Cd, Pb, K, BC

Sol khí từ biển

Na, Cl, Mg

Công nghiệp luyện kim

Ni, As, Cd, Se

Bụi đất

Fe, Al, Si, Mn, Ca, Mg, Sc


Sol khí thứ cấp

NO₂, VOCs, O₃, NH₄, SO₄

Công nghiệp hạt nhân

Cs¹³⁷, Cs¹³⁴, C¹⁴, H³, Sr⁹⁰…

Nhƣ vậy, một lƣợng lớn chất phóng xạ từ các bụi đất, từ công nghệ hạt nhân đã đi vào
không khí gây ra nhiễm bẩn phóng xạ trong không khí.

11


Trong các đồng vị phóng xạ trong không khí thì các đồng vị phóng xạ radon đƣợc tạo
thành trong các dãy phóng xạ U238, U235, Th232 có trong đất đá và vật liệu xây dựng. Khi
đƣợc tạo thành chúng có thể ở trạng thái tự do bay vào không khí gây ra tính phóng xạ bụi
không khí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS.Trịnh Văn Giáp (2011), “Điều tra khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu phông phóng
xạ môi trƣờng trên lãnh thổ đất liền giai đoạn 2009-2011” – Báo cáo kết quả nhiệm vụ
khoa học công nghê cấp bộ năm 2009-2011.
[2]. Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở Vật lý hạt nhân, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Hà
Nội.
[3]. Ngô Quang Huy (2007), Phóng xạ tự nhiên, Trung tâm Hạt nhân Tp. Hồ Chí Minh.
[4]. Bùi Văn Loát (2009), Xử lí số liệu thực nghiệm hạt nhân, Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia Tp. Hồ Chí Minh.
[5]. Bùi Văn Loát (2009), Địa vật lý hạt nhân, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

[6]. Nguyễn Hào Quang (2009), Luận án tiến sĩ Vật lý, Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt
Nam.
[7]. PGS.TS. Đặng Huy Uyên (2004), Vật lý hạt nhận đại cương, Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
[8]. Audi, G. (2003), Nuclear Physics, A729 p. 337-676
[9]. Huda Abdulrahman Al-Sulaiti (2011), “Determination of Natural Radioactivity Levels
in the State of Qatar Using HighResolution Gamma-ray Spectrometry”, A thesis
submitted for the Degree of Doctor of Philosophy; University of Surrey
[10]. ANL (2005), Natural Decay Series, Uranium, Radium, and Thorium, in human health
fact sheet, Argonne National Laboratory.
[11]. Bui Van Loat, Nguyen Van Quan, Le Tuan Anh, Tran The Anh, Nguyen The Nghia,
Nguyen Van Hung (2009), Studying of characteristic of GEM 40P4 HPGE detector by
experiment. VNU Journal of science, Mathematics-Physics 25, 231-236.

12


[12]. Denagbe, S. J., Radon-222 concentrantion in subsoils and its exhalation rate from a
soil sample. Radiation Measurements, 200. 32:p. 27-34.
[13]. Lourens, W., (1967), Thesis: A Double Focusing Beta-Ray Spectrometer Applied in
Heavy Element Studies. Technische Hogeschool Delft.
[14]. Nelson, G., Reilly, D. Gamma-Ray Interactions with Matter (cited 2009 25/May), Available
from: />[15]. ORTEC-MAESTRO-32, ORTEC Part No.777800
[16]. />EA-RGU-1.htm

13




×