Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã sầm sơn, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.41 KB, 22 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NG TH XUYấN

THựC HIệN PHáP LUậT Về THUế
Của các DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH
TRÊN ĐịA BàN THị Xã SầM SƠN, THANH HóA

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2014


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NG TH XUYấN

THựC HIệN PHáP LUậT Về THUế
Của các DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH
TRÊN ĐịA BàN THị Xã SầM SƠN, THANH HóA
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v Phỏp lut
Mó S: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS. TSKH. O TR C

H NI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đặng Thị Xuyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................ 10
1.1.

Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................. 11


1.2.

Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............. 14

1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế .................................................................. 14
1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế .................................................................. 15
1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.

Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh............................... Error! Bookmark not defined.

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanhError! Bookmark not defined.

1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luậtError! Bookmark not defined.
1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế .. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠNError! Bookmark not defined



2.1.

Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở thị xã Sầm Sơn .......... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Thị xã ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực

hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanhError! Bookmar
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ................... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện
pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thị xã Sầm Sơn .................... Error! Bookmark not defined.

2.4.

Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm SơnError! Bookmark not de
2.5.


Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm
Sơn hiện nay ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.5.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật của doanh nhânError! Bookmark not defined.
2.5.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
quản lý thuế các DNNQD của cơ quan thuếError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 16


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

1

DN:

Doanh nghiệp

2

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


3

GTGT:

Giá trị gia tăng

4

KTXH:

Kinh tế xã hội

5

NLĐ:

Ngƣời lao động

6

NNT:

Ngƣời nộp thuế

7

NQD:

Ngoài quốc doanh


8

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

TT

9

` NVL:

Nguyên vật liệu

10

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

11

TLTC:

Tiền lƣơng tiền công

12

TNDN:


Thu nhập doanh nghiệp

13

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

14

TSCĐ:

Tài sản cố định

15

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

16

XNK:

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị
xã Sầm Sơn từ 2011- 2013

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm
2011-2013

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa
bàn TX năm 2013


Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD
qua các năm 2012, 2013

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị

Error!
Bookmark
not


defined.
Bảng 2.7: Số liê ̣u kiể m tra quyế t toán thuế của các DNNQD qua
các năm 2011-2013

Error!
Bookmark
not
defined.


Bảng 2.8: Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh
nghiệp năm 2013

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.9: Số liệu khai sai chi phí đƣợc trừ của một số doanh
nghiệp NQD năm 2013

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội
do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật [28,
tr.2].
Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nƣớc là sự quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi mỗi một sắc thuế đƣợc ban hành; mỗi một sự đổi
thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần doanh nghiệp phải cập nhật, nắm bắt và triển
khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế của

nhà nƣớc, tránh tối đa các sai sót trong kê khai, nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát
triển một cách mạnh mẽ không những về số lƣợng mà còn cả về chất lƣợng với
quy mô kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị trƣờng trong nƣớc mà
còn vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đóng góp một phần lớn vào Ngân sách
nhà nƣớc qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang
tính bắt buộc, cƣỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà
nƣớc, trong đó, khoản thuế do khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
tƣơng đối cao. Thời gian qua, việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhiều doanh
nghiệp loại này chƣa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn; hiện
tƣợng khai man thuế, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và


sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm
Sơn cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Vì thế, việc nghiên cứu thực trạng thực
hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm
Sơn thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế của hoạt động này, tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực
này nhằm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc là việc làm cần thiết. Đó
cũng là lý do để tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật về thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài
Thực hiện pháp luật là một nội dung quan trọng trong hệ thống lý luận
chung về nhà nƣớc và pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền,
đó là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng cố trật tự
pháp luật. Vấn đề thực hiện pháp luật đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ cấp bách của

các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Thực hiện pháp luật về
thuế không nằm ngoài mục tiêu góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên
cứu về thực hiện pháp luật và về pháp luật thuế nhƣ:
Đề tài "Thực hiện và áp dụng pháp luật" của PGS-TS Nguyễn Minh Đoan
– Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đi sâu nghiên cứu từng vấn đề về thực hiện pháp
luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo
đảm thực hiện pháp luật. Ngoài ra còn đề cập đến vấn đề áp dụng pháp luật
tƣơng tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật tại Việt Nam.
Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn
Hà Nội” của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ, Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm,


vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trình bày hiện trạng các quy định
của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ƣu điểm, bất cập của pháp
luật thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN
trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của
pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn” của tác giả Bùi Minh Bằng
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá” của tác giả Đoàn Văn Hào.
Với 2 đề tài trên tác giả đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đối với
DNNQD trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp từ vi mô đến vĩ mô, từ công
tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế đến hành lang pháp lý của Quốc Hội, Chính
phủ, Bộ Tài chính... khi ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về thuế và các
văn bản dƣới Luật. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập giải pháp cụ thể để đẩy mạnh công

tác kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế qua hệ thống Ngân hàng để cải cách
thủ tục hành chính, tiết kiệm chi chí và nhân lực cho NNT nhiều hơn nữa.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân có thể khẳng định rằng chƣa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực trạng của việc
thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ công trình
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình
thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn, trên


cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực này ở địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
đƣợc xác định nhƣ sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, tìm ra nguyên nhân đƣa
đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó kiến

nghị đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách pháp
luật thuế đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn.
+ Phạm vi về không gian
Thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng thông tin đƣợc công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong các
năm từ (2010- 2013).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận


văn đã quán triệt sâu sắc phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam để nghiên cứu,
phân tích các quy luật, chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Luận văn còn sử
dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích để phân tích các quan điểm, các khái niệm, các quy
định pháp luật thuế;
- Phƣơng pháp tổng hợp trong quá trình phân tích để đƣa ra các quan điểm,
các nhận xét có giá trị thực tiễn;
- Phƣơng pháp biện chứng và duy vật lịch sử nhằm tìm ra những quy luật
hình thành, phát triển quan điểm về thuế, từ đó dự đoán xu hƣớng phát triển hoạt
động này trong tƣơng lai để đƣa ra giải pháp hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, đảm bảo các điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện pháp
luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn,
Thanh Hóa.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục biểu đồ, thì nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.

Chương 2: Thực trạng thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thị xã Sầm Sơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH


1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi đơn vị kinh doanh là một tổ chức
của những ngƣời sản xuất hàng hoá thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Họ
đầu tƣ vốn, thuê mƣớn và sử dụng lao động để sản xuất một loại hàng hoá hay thực
hiện một loại dịch vụ nhất định qua đó tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá chủ
yếu là các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh tƣ
nhân và hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc. Việc phân biệt hoạt động kinh doanh
tƣ nhân với hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc căn cứ vào việc ai là ngƣời tổ
chức và chỉ đạo các hoạt động này.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu
tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện nay, các hình thức sở hữu thƣờng đan
xen nhau. Có nhiều doanh nghiệp trong đó vừa có yếu tố tƣ nhân vừa có sự tham
gia của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam trƣớc đây, tƣ liệu sản xuất của một cơ sở sản xuất kinh doanh
nào đó thƣờng thuộc sở hữu toàn dân hoặc tập thể. Hội nghị trung ƣơng VI - Đại
hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã xem xét lại các quan điểm cũ và
khẳng định lại rằng: trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, các hình thức sở hữu
về tƣ liệu sản xuất không ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình hỗn hợp, đan kết
với nhau. Các doanh nghiệp quốc doanh có thể huy động vốn cổ phần của các cá

nhân và tổ chức khác. Còn các cơ sở sản xuất -kinh doanh tƣ nhân cũng có thể liên
kết với các doanh nghiệp quốc doanh nhằm mở rộng sản xuất. Do đó, khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ bao gồm các cơ sở sản xuất - kinh
doanh hoàn toàn thuộc sở hữu tƣ nhân mà bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh
doanh có phần vốn góp của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của chúng lại do một hay


một nhóm tƣ nhân tổ chức và chỉ đạo.
Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp mà chủ sở hữu
không phải là Nhà nƣớc, bao gồm các doanh nghiệp do tƣ nhân và các tổ chức
ngoài Nhà nƣớc bỏ vốn thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua thì doanh nghiệp NQD hiện nay của
nƣớc ta gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, doanh nghiệp
tƣ nhân.
DN ngoài quốc doanh ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại
rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia. DN loại này phát triển góp phần
làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động; tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn
định và ngày càng tăng; tăng vốn đầu tƣ cho xã hội... Các doanh nghiệp đã thực sự
trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở nƣớc ta. Hàng
năm, các DN ngoài quốc doanh đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. DN ngoài quốc doanh đã tạo việc làm và góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Khu vực DN ngoài quốc doanh đóng góp rất
lớn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ xã hội. Vốn đầu tƣ vào các DN ngoài quốc
doanh đang trở thành nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở
nhiều địa phƣơng. Đây là lĩnh vực dễ tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
linh hoạt trong thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đặc điểm cơ bản của DNNQD:
Thứ nhất, trong doanh nghiệp NQD hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi

cá nhân ngƣời sản xuất. Mục tiêu lớn nhất đối với doanh nghiệp NQD là lợi nhuận.
Vì vậy, doanh nghiệp rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tƣ và có thể sẵn sàng bằng
bất cứ giá nào lao vào đầu tƣ để kiếm đƣợc thật nhiều lợi nhuận, thông qua những
phƣơng án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt đƣợc mục đích họ có


thể xem thƣờng pháp luật, không ít các doanh nghiệp NQD kinh doanh trái phép,
không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá đơn chứng từ xin hoàn thuế… gây
hậu quả xấu cho xã hội. Đặc điểm này cho thấy, công tác quản lý thuế phải đặc biệt
chú trọng đến doanh nghiệp NQD, thậm chí phải chú trọng quản lý doanh nghiệp
NQD hơn so với các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thứ hai, số lƣợng đối tƣợng kinh doanh nhiều, kinh doanh ở tất cả các
lĩnh vực; quy mô kinh doanh đa dạng, có thể có quy mô lớn, quy mô vừa và quy
mô nhỏ nhƣng phổ biến là quy mô vừa và nhỏ; một số doanh nghiệp hoạt động
ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp…
Đối tƣợng kinh doanh vừa nhiều lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phƣơng
trong cả nƣớc làm cho việc quản lý đối tƣợng nộp thuế thêm phức tạp.
Thứ ba, trong doanh nghiệp NQD ngƣời lao động có trình độ văn hoá đa
dạng, tự do dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số những
ngƣời lao động trong các doanh nghiệp NQD có cả những ngƣời già, cán bộ công
nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức hoặc không có việc làm… Do đó, việc tuyên
truyền giải thích chính sách gặp nhiều vần đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều
trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trƣờng… Vì vậy,
khó ứng phó đƣợc với tác động của thị trƣờng bên ngoài. Đặc điểm này cho thấy,
trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cần
có những biện pháp tuyên truyền phù hợp và các hình thức hỗ trợ đặc biệt để
doanh nghiệp NQD có điều kiện thuận lợi tuân thủ pháp luật.
Thứ tư, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp NQD có ý thức chấp hành
pháp luật kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ
đăng ký kinh doanh diễn ra tƣơng đối phổ biến. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp

NQD không đăng ký thuế, nhiều doanh nghiệp thành lập nhƣng không hoạt động,
còn có tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ không đúng thực tế nhằm


mục đích trốn thuế diễn ra tƣơng đối phổ biến. Đặc điểm này cho thấy, trong công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD phải vừa chú
trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ năm, doanh nghiệp NQD có mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh gọn
nhẹ, năng động và nhạy bén, dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng
kinh doanh và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đồng thời, số lƣợng lao động
trong các doanh nghiệp ít và thƣờng đảm nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp
cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp
cho thị trƣờng trong nƣớc. Nhƣng do quy mô nhỏ nên khó cạnh tranh đƣợc trên
thị trƣờng quốc tế. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, phải tạo những điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp NQD thực hiện nghĩa vụ thuế và phát triển hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động quản lý thuế phải chặt chẽ nhƣng không
cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải tạo những điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế
Nghiên cứu quá trình hình thành pháp luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp
luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công
cụ riêng là pháp luật để tập trung của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của
đối tƣợng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế
với luật ngân sách nhà nƣớc mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nƣớc có
mối quan hệ nội tại. Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nƣớc và dân cƣ phải đƣợc thực
hiện dựa trên căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc để mọi ngƣời dân và mọi



tổ chức kinh tế thực hiện, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại sản phẩm do các tổ chức và ngƣời
dân tạo ra, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nƣớc [28].
Trên cơ sở quan niệm về pháp luật có thể hiểu pháp luật thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm hình thành nguồn thu ngân
sách nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu xác định trƣớc [34]. Quan hệ pháp luật
thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là quan hệ thu, nộp thuế giữa
Nhà nƣớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa trên những căn cứ pháp lý
nhất định.
1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế
Vai trò của pháp luật thuế ở nƣớc ta hiện nay thể hiện ở những điểm sau:
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi cá nhân và pháp nhân. Sự
bình đẳng và công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau
giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập
của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ
phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ
chế thị trƣờng đòi hỏi Nhà nƣớc phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để
khắc phục sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà
nƣớc sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội.



Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nƣớc thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tƣợng nộp thuế và các thành viên
trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống
thuế, về thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hƣớng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hƣớng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...
Việc xây dựng các quy phạm đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lê Văn Ái (2000), Thuế nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội

2.

Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14 tháng 6 năm
2007 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

3.

Bộ tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế 2011 đến 2020 và kế
hoạch cải cách hệ thống thuế 2011 – 2015, NXB Tài Chính, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Hà Nội.


5.

Bộ tài chính (2012), Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012, Hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế, Hà Nội.

6.

Bộ tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Kèm theo 2 files về mẫu biểu theo
thông tư 156-2013-TT-BTC), Hà Nội.

7.

Chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn (2011 - 2013), Báo cáo tổng kết công tác thuế,
Thanh Hóa.


8.

Chính phủ (2007), Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2009
sửa đổi, bổ sung Nghị định 98/2007/NĐ-CP, Hà Nội.

9.

Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định
Chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế, Hà Nội.

10. Chính phủ (2007), Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm 2007

quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, Hà Nội.
11. Chính Phủ (2008), Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2008
về việc quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài Chính, Hà Nội.
12. Chính phủ (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020, Hà Nội.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
14. Chính phủ (2013), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 7/6/2013, quy đi ̣nh về
xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế , Hà Nội.
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghi ̣ đi ̣nh số

129/2013/NĐ-CP ngày 7/6/2013, quy

định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cƣơng, Phƣơng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết
quản lý, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Lê Xuân Trƣờng, Lê Thị Liên (2008), Giáo trình
nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
18. Học viện hành chính quốc gia (2001), Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Vĩnh Hùng (1997), “Vấn đề vốn trong các doanh nghiệp thƣơng mại
nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Phát triển kinh tế, (96).


20. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (đồng chủ biên) (1991-1992), Giáo
trình triết học Mac-Lênin, tr.118-119, NXB Giáo Dục.
21. Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
23. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế của Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Hà Nội.
24. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2007), Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
25. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế, Hà Nội.
26. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
27. Thị Ủy Sầm Sơn (2010), Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ Thị xã Sầm Sơn
Hội Hội nghị lần thứ 22 - Ban chấp hành Đảng bộ Thị xã Sầm Sơn khóa XV,
Thanh Hóa, (nhiệm kỳ 2010-2015), Thanh Hóa.
28. Đăng Thủy (2011), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Buôn Mê Thuột.
29. Tổng cục Thuế (2008), Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban
hành quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội.
30. Tổng cục thuế (2010), Quyết định 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011, Quyết
định ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, Hà Nội.
31. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục thuế trực thuộc
Cục thuế; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế
quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế, Hà Nội.
32. Tổng cục Thuế (2010-2011), Tài liệu hội nghị tổng kết công tác thuế năm


2010 và nhiệm vụ công tác thuế năm 2011, Hà Nội.
33. Trƣờng Đại học luật Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp
luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
34. Trƣờng Đại học luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật thuế Việt Nam – trường,
NXB Tƣ pháp, Hà Nội.

35. Nguyễn Văn Tuyến (2008), Các nguyên tắc cơ bản của PL thuế và mô hình
cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
www.luathoc.vn.



×