BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VŨ THỊ HOA
Một số giải pháp nâng cao chất lợng
công tác xà hội hoá giáo dục trên địa bàn
thị xà Sầm Sơn - Thanh Hãa
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VŨ THỊ HOA
Một số giải pháp nâng cao chất lợng
công tác xà hội hoá giáo dục trên địa bàn
thị xà Sầm Sơn - Thanh Hãa
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH
VINH - 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Hội đồng khoa học - Đào tạo
chuyên ngành Quản lý giáo dục thuộc trường Đại học Vinh. Xin cảm ơn các
thầy, cô giáo đã trực tiếp tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập.
Tác giả ln ghi nhớ và không bao giờ quên công sức và sự chỉ dẫn tận
tình của PGS. TS. Nguyễn Bá Minh, người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp
giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, Phịng Giáo dục
và Đào tạo thị xã Sầm Sơn; các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đồn thể; các
trường THPT, THCS, Tiểu học trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hố;
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Dẫu đã có nhiều cố gắng và nỗ lực cá nhân song luận văn cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp và chỉ dẫn để tác
giả hoàn thiện.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
MỤC LỤC
TrangMỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................... 3
4.
Giả thuyết khoa học................................................................................3
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
6.
Phạm vi nghiên cứu................................................................................4
7.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
8.
Những đóng góp của đề tài.....................................................................5
9.
Cấu trúc luận văn....................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..................................................6
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................6
1.2.
Các khái niệm cơ bản........................................................................... 11
1.2.
Công tác xã hội hoá giáo dục............................................................... 15
1.4.
Đánh giá chất lượng của cơng tác xã hội hố giáo dục........................22
Chương 3. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CƠNG
TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC Ở THỊ XÃ SẦM
SƠN - THANH HÓA................................................................24
2.1.
Vài nét về Địa lí - Kinh tế - Xã hội - Giáo dục của thị xã Sầm
Sơn - Thanh Hóa.................................................................................. 24
2.2.
Thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục ở thị xã Sầm Sơn - Thanh
Hóa....................................................................................................... 27
2.3.
Thuận lợi - Khó khăn của cơng tác XHHGD tại thị xã Sầm Sơn Thanh Hóa............................................................................................48
2.4.
Những bài học thực tiễn về cơng tác xã hội hố giáo dục thị xã
Sầm Sơn - Thanh Hóa.......................................................................... 50
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC Ở THỊ XÃ SẦM SƠN THANH HĨA.......................................................................... 53
3.1.
Nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................... 53
3.2.
Các giải pháp đề xuất để tăng cường thực hiện cơng tác xã hố
giáo dục tại thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.............................................55
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giáo dục và
cơng tác xã hội hóa giáo dục................................................................ 55
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và qui mô giáo dục - đào tạo
của các nhà trường phổ thông trên địa bàn...........................................60
3.2.3. Giải pháp 3: Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng
đồng xã hội tham gia vào cơng tác xã hội hóa giáo dục.......................64
3.2.4. Giải pháp 4: Hồn thiện Cơ chế Quản lí - Thể chế - Chính sách
của Nhà nước đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục.............................74
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường đổi mới cơng tác quản lí tài chính xã
hội hóa giáo dục - Phát huy dân chủ hoá trường học........................... 80
3.3.
Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục ở thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.............................................. 83
3.4.
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..............84
3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm.............................................. 85
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm........................................................85
3.4.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm.............................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH
:
Ban chấp hành
CNH- HĐH :
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
GD
:
Giáo dục
GD- ĐT
:
Giáo dục - Đào tạo
GDTX& DN :
Giáo dục thường xuyên và dạy nghề
KT - XH
:
Kinh tế - Xã hội
LLXH
:
Lực lượng xã hội
PTTH
:
Phổ thông trung học
THPT
:
Trung học phổ thơng
XH
:
Xã hội
XHH
:
Xã hội hố
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
:
Xã hội hoá giáo dục
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Khơng có sự tiến bộ và thành đạt của quốc gia nào có thể tách khỏi sự
tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc
gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm
giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó coi như đã an bài và
điều đó cịn tồi tệ hơn cả phá sản” [16]. Như vậy giáo dục có quan hệ mật thiết
đến sự hưng vong của một quốc gia; giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Vì vậy, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên
thế giới, giáo dục được xem là “Quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển bền vững”. Do đó, trong thời kỳ đổi mới, toàn Đảng,
toàn dân ta đã khẩn trương tiến hành ngay một cuộc cải cách mang tính cách
mạng về giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực trình độ cao, đưa nước ta sớm hoà
nhập vào trào lưu phát triển của loài người trong thế kỷ XXI. Trong những năm
qua, giáo dục được coi là “chìa khố để mở cánh của đi vào tương lai”. Các cấp
lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương đều chú trọng đến sự nghiệp phát triển
giáo dục. Nhiều quy định, chính sách, chủ trương ưu tiên cho giáo dục đã được
ban hành nhằm tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước so với sự phát
triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các nhà trường và các cơ sở giáo dục đang tìm kiếm mọi biện pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục. Trong đó cải cách giáo dục và xã hội hoá giáo dục là
một trong những giải pháp được đặt ra sôi nổi. Xã hội hoá giáo dục được coi
là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự
thành công của cải cách giáo dục.
Tất cả chúng ta đều biết, nhiệm vụ của giáo dục là tạo ra những cơng
dân có chất lượng cho xã hội, đồng thời vun đắp những giá trị mà xã hội theo
2
đuổi. Sự phát triển của một đất nước được thúc đẩy bởi những cơng dân của
đất nước đó. Trình độ phát triển của một đất nước cũng được quyết định chính
bằng trình độ cơng dân của những nước đó. Do tầm quan trọng sống còn như
thế, giáo dục cần được quan tâm một cách đặc biệt. Mỗi chính sách giáo dục
cần được xem xét dựa trên bản chất xã hội của giáo dục. Chính sách có được
thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc rất nhiều
ở nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ và hành động của cơng dân nước đó.
Chỉ đến khi nào chúng ta nhận thức được: giáo dục không là cơng việc của
riêng ai mà địi hỏi sụ gánh vác của tồn xã hội hay nói cách khác: muốn làm
tốt công tác giáo dục phải làm tốt công tác xã hội hố giáo dục. Xã hội hố
thành cơng cơng tác giáo dục là tất yếu dẫn đến thành công của giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng đã khẳng định phải thực hiện xã hội hoá giáo dục. Ngày
30/5/2008 Chính phủ lại ban hành Nghị định số 60/2008/NĐ- CP về chính
sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, văn hoá, thể thao, môi trường. Trong hơn 10 năm thực hiện XHHGD
chúng ta đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những “kết quả đó
mới chỉ ở bước thử nghiệm, tìm tòi; chưa tạo được sự thay đổi căn bản trong
phương thức hoạt động, tổ chức quản lí và cấu trúc nguồn lực tài chính của
giáo dục đào tạo”.
Trong thực tế có một bộ phận đơng người dân và khơng ít cán bộ hiểu
một cách đơn giản và phiến diện về XHHGD. XHHGD được hiểu là huy
động sự đóng góp bằng tiền của dân vào sự nghiệp giáo dục, là tăng học phí ở
các cấp học, bậc học, là đa dạng hố loại hình trường… Do vậy, trong cả
nước nói chung và địa bàn thị xã Sầm Sơn nói riêng, XHHGD khơng hợp lý,
đang bị lạm dụng và bóp méo, dẫn đến tình trạng lạm thu và đẩy gánh nặng
tài chính cho dân. Điều này đã khiến cho nhiều cuộc vận động góp sức cho sự
nghiệp giáo dục đã bị lệch hướng. Chất lượng công tác XHHGD chưa cao.
3
Để giúp cho các cấp, các ngành, các LLXH nhận thức đầy đủ hơn, hiểu
rõ hơn về công tác XHHGD, tự nguyện, tự giác tham gia vào công tác
XHHGD; huy động đông đảo các thành phần, các lực lượng trong xã hội tham
gia giáo dục… tạo ra các nguồn lực thúc đẩy sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo;
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo động lực cho thầy trò dạy tốt học tốt, mang lại cơ hội học tập cho tất cả mọi người trong chế độ XHCN ở
nước ta, cũng như trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
Với những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng cơng tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác xã hội hố giáo
dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Cơng tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn
thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng
tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn hiện nay
không hợp lý, cịn nhiều điểm bất cập. Bản chất xã hội hố giáo dục đang bị
làm dụng và bóp méo. Vì thế chất lượng cơng tác xã hội hố giáo dục cịn
thấp. Nếu có những giải pháp thích hợp sẽ hợp sẽ nâng cao chất lượng cơng
tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác xã hội hố giáo dục
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã
Sầm Sơn - Thanh Hóa.
- Xây dựngvà khảo nghiệm tính thiết thực, tính khả thi của một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn thị
xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chính
của cơng tác xã hội hố giáo dục và thực trạng chất lượng cơng tác xã hội hố
giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa. Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cơng tác xã hội hố giáo dục trên địa bàn thị xã
Sầm Sơn - Thanh Hóa.
Do điều kiện khách quan và chủ quan hiện tại chưa cho phép nên chúng
tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đề tài này ở một số trường tiểu học, trường
THCS và trường THPT trên địa bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
Thời gian thực hiện điều tra và khảo nghiệm: học kỳ II, năm học
2009 - 2010.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Mơ hình hố lý thuyết
- Phân loại, hệ thống hố lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Điều tra phụ huynh học sinh, giáo viên,
Ban giám Thanh Hóa để thu thập các thơng tin cần thiết nhằm đánh giá đúng
5
thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp đối với cơng tác xã hội hố
giáo dục.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình cơng tác XHHGD trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa để có cơ sở đánh giá thực trạng một cách
tồn diện.
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện với cán bộ giáo viên và phụ huynh
học sinh các nhà trường, cán bộ phụ trách giáo dục trên địa bàn thị xã để thu
thập thêm thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính thiết thực và tính khả
thi của các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác xã hội hố giáo dục.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp sử dụng sơ đồ để mô hình hố kết quả nghiên cứu và
dùng tốn học thống kê để sử lí số liệu.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về xã hội hố đối với cơng tác
giáo dục.
8.2. Đánh giá thực trạng xã hội hoá giáo dục trên địa bàn thị xã Sầm
Sơn - Thanh Hóa.
8.3. Nêu ra các giải pháp để thực hiện xã hội hoá giáo dục trên địa bàm
thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luện và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng XHHGD trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, từ lâu rất nhiều nước đã quan tâm đến việc xây xựng và
củng cố các tổ chức trực tiếp phục vụ cho giáo dục với quan điểm coi con
người là trung tâm của sự phát triển. Ngay từ năm 1947, Nhật Bản đã dặt giáo
dục vào vị trí hàng đầu của chính sách quốc gia. Trung Quốc đã xác định:
“đưa giáo dục vào vị trí ưu tiên cho sự phát triển”. Ấn Độ cũng huy động xã
hội tham gia công tác giáo dục gắn với phát triển nông thôn, huy động cộng
đồng phát triển giáo dục phi chính phủ.
Đặc biệt, trong những năm cuối thế kỷ XX, các nước Châu Á- Thái
Bình Dương có 2 cuộc hội thảo lớn và các lớp tập huấn, chung quy đều hướng
về huy động cộng đồng tham gia làm giáo dục với mục đích vì lợi ích cộng
đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Khác hẳn với nền kinh tế sức người và nền kinh tế tài nguyên trong xã
hội nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI là nền
kinh tế dựa trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trưng tiêu biểu của nền văn
minh hậu công nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri
thức, giáo dục càng có vai trị quan trọng hơn. Trên thế giới đã có những thay
đổi căn bản về đối tượng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trước đây đối tượng
giáo dục chỉ giới hạn ở trẻ em trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối
với tất cả mọi người. Từ năm 1992, UNESCO đã đề ra quan điểm “giáo dục
suốt đời”, “giáo dục phải hướng mục tiêu đào tạo ra những người có đủ tri
thức và kỹ năng, năng lực và phẩm chất với tinh thần, trách nhiệm đầy đủ của
7
người công dân tham gia vào cuộc sống lao động” [5;8]. Vì vậy, các phương
hướng phát triển giáo dục của các nước trên thế giới trong thế kỷ XXI là:
- Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;
- Phát triển các chương trình giáo dục hướng mạnh vào tính cá nhân;
- Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại.
Tựu trung lại, tất cả đều hướng vào phát triển mục tiêu chung là: thông
qua phát triển giáo dục đào tạo tạo ra động lực cho phát triển kinh tế, tiến bộ xã
hội của đất nước mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo không chỉ
riêng của Nhà nước và của riêng ngành giáo dục - đào tạo, mà là nhiệm vụ
chung của mọi lực lượng xã hội. Mỗi quốc gia, tuỳ thuộc đặc điểm riêng của
mình có những hình thức làm giáo dục theo cách riêng. Dưới đây là một vài nét
về cách làm giáo dục của một số nước trên thế giới liên quan đến XHHGD.
Malaysia đang đặt ra cho nền giáo dục nhiệm vụ: giáo dục và đào tạo ra
nguồn nhân lực có kỹ năng, có tay nghề cao. Chính phủ đã đầu tư cho giáo
dục chiếm phần lớn nhất trong ngân sách Nhà nước. Nhờ đó mà trong nhiều
năm qua, Thanh niên Malaysia đã tham gia đông đảo vào thị trường lao động
tay nghề cao ỏ Mỹ, Anh, Canađa, Oxtraylia và Niwzilơn. Sinh viên Malaysia
chiếm tỉ lệ cao trong số sinh viên nước ngoài ở những đất nước này. Ngành
giáo dục Malaysia tăng cường hợp tác liên kết đào tạo với các trường danh
tiếng trên thế giới, bắt kịp nền giáo dục tiên tiến của các nước khác[14;8].
Ở Hàn Quốc trường học hiện đại đầu tiên được thành lập vào năm
1880. Rất nhiều trường do các tu sĩ truyền giáo của thiên chúa giáo đứng ra
thành lập. Hiện nay giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ, đứng vào những
nước có tỷ lệ mù chữ thấp nhất thế giới. Ngân sách Nhà nước cho giáo dục
thay đổi theo từng năm tài chính, nhưng trên nguyên tắc chiếm 22,7% tổng
nguồn chi của Chính phủ và chiếm 3%- 4% tổng thu nhập quốc dân. Giáo dục
tiểu học là bắt buộc và miễn phí. Ở các vùng nông thôn Hàn Quốc, giáo dục
8
bắt buộc kéo dài thêm 3 năm (tức là học sinh phải học hết lớp 9), hệ thống
giáo dục bậc THPT được cải cách lại vào năm 1974, xoá bỏ việc thi chuyển
cấp. Do vậy, số lượng học sinh THPT tăng lên đáng kể. Hàn Quốc có 152
trường dạy nghề với gần 1 triệu học sinh theo học, 80% trường dạy nghề
thuộc sự điều hành của tư nhân, tuy nhiên vẫn nằm trong sự kiểm soát của Bộ
Giáo dục Hàn Quốc. Giáo dục phi chính phủ được phổ biến ở 2 loại hình: các
chương trình giáo dục tiếp tục cho thanh niên, người trưởng thành chưa hồn
thành giáo dục chính quy và các khoá học ngắn hạn đào tạo bổ sung cho
những người mới ra đi làm không nằm trong nhóm học sinh, sinh viên[15].
Năm 1993, các trường tu thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61% số lượng
học sinh PTTH và 81% các bậc cao đẳng, đại học. Vai trò to lớn của khu vực
tư nhân trong giáo dục đã đặt ra những vấn đề quan trọng về tính công bằng
trong tiếp cận giáo dục. Hàn Quốc tập trung các nguồn lực cộng đồng cho
giáo dục cơ sở và lựa chọn thêm trong việc kết hợp nguồn lực Nhà nước và tư
nhân cho giáo dục bậc cao[15]
Singapo duy trì tham gia tương đối mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt
động và tài trợ cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trường tư thục có chi
phí cho giáo dục thấp hơn các hệ thống trường cơng. Chính phủ đưa ra một
loạt các chương trình đào tạo ví dụ: chương trình giáo dục cơ bản đào tạo khả
năng triển khai năm 1883; chương trình đào tạo kỹ năng theo học phần triển
khai năm 1887… Vào những năm 1990, Singapo thành lập các cơ sở đào tạo
có chum mơn hoá và cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp tư nhân[15].
Mỹ năm 1991 đã đưa ra một số nét lớn của chiến lược phát triển giáo
dục. Năm 2010 trên toàn nước Mỹ xây dựng các cộng đồng tiến hành giáo
dục ngoài phạm vi nhà trường. Với trường học, các nhà thiết kế nhà trường
kiểu mới phải xoá bỏ các gương mặt cũ, xây dựng nhà trường thế kỷ mới. Vị
trí dặc biệt trong thiết kế nhà trường kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng,
9
giới doanh nghiệp và lao động. Nhà trường Mỹ đang và sẽ biến đổi từng
thành viên trong xã hội Mỹ thành người đi học. Nhà trường là trung tâm đời
sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo điều kiện cho việc học tập khơng phải chỉ
ở nhà trường mà cịn ở gia đình. Tổng thống Bill Clintơn đã có thơng điệp nói
đến hiện đại hố nền giáo dục, mục tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học
để đạt trình độ học vấn cao. Clintơn nói đến việc mở rộng các biên giới của
việc học suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội học tập, yêu cầu
khấu trừ thuế lên tới !0.000 USD/năm cho toàn bộ học phí ở cao đẳng và đậi
học để mọi gia đình khơng phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết kiệm
được để giành đóng học phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhưng trong chiến lược phát triển
giáo dục của mình, nước Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu đến một nền giáo
dục được xây dựng trên nền tảng công nghệ thơng tin và xã hội tri thức để
đón đầu sự phát triển của nền kinh tế Mỹ trong thế kỷ XXI.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XXHGD là huy động mọi tiềm
lực của cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính tất chất quyết định cho các mơ hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng
ra đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời “giáo dục hướng tới mục tiêu
giúp cho người học cách chung sống với nhau”…. Đã và đang trở thành các
quan điểm chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn đề
XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo. Hơn thế nữa, nó
cịn được thể hiện trong luật pháp, hiến pháp. Có thể nói rằng, XHHGD là
một quy luật để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy vậy, quá trình vận động
cho quy luật này phát triển còn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế - xã hội và chính
thể ở mỗi quốc gia.
10
1.1.2. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu của Việt Nam
Cũng trong thời kỳ đổi mới này nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã bàn luận nhiều về XHHGD. Đặcbiệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết
nhiều tài liệu về XHHGD, nhiều bài chỉ đạo phong trào XHHGD. Trong cuốn
“xã hội hố cơng tác giáo dục” do ông làm tổng chủ biên đã viết: “Xã hội hố
cơng tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo
dục, một con đường phát triển giáo dục của nước ta” [3;16]. Trong cuốn
“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh
Hạc một lần nữa khẳng định “Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của Nhà nước,
mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội,
Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào tập trung
trong toàn dân” [4;330].
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “xã hội hố cơng tác giáo dục” đã
làm rõ nội hàm khái niệm “xã hội hố cơng tác giáo dục” và coi xã hội hoá là
một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam,
qua mỗi giai đoạn khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú
hơn. Trong lời giới thiệu cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong
công cuộc đổi mới”, Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh: “phát triển giáo dục theo
tinh thần xã hội hố”. Ơng đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách
mạng, coi đó là một tư tưởng chiến lược của Đảng: “Tư tưởng đó được tổng
kết lại khơng chỉ là một bài học kinh nghiệm có tầm cỡ lịch sử, mà trở thành
một nguyên lý của cách mạng Việt Nam”. Tư tưởng xã hội hoá giáo dục được
thừa nhận như là một nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục hiện nay. Hơn
thế, “với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo dục”, tư tưởng xã hội
hố cơng tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố
mới khác trong quá trình vận động đi lên của phong trào giáo dục. Những
điều kiện đó chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh động của giáo
11
dục. Trên cơ sở đó tư duy giáo dục trở nên sâu sắc, nhờ đó nhiều bài tốn giáo
dục đào tạo được giải một cách hợp lý” [2].
Viện khoa học giáo dục đã triển khai khá nhiều năm hệ thống đề tài về
xã hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách “xã hội hoá giáo dục - Nhận thức
và hành động” của Viện khoa học giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh,
Võ Tấn Quang và Nguyễn Thanh Bình là một bước hồn thiện về nhận thức lí
luận và hướng dẫn thực tiễn. Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã có “Đề án xã
hội hố giáo dục và đào tạo” đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp xã
hội hoá giáo dục ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản trong
giáo dục và đào tạo, chuẩn bị tốt nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước trong hai chục năm đầu thế kỷ XXI. Nhân kỷ niệm 40 năm Ngày thành
lập Viện khoa học giáo dục năm 2001. Từ góc độ giáo dục học, cuốn sách
“Xã hội hoá giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên đã khẳng định: “Xã hội hoá
giáo dục - một phương thức giáo dục nhằm xã hội hoá cá nhân”. Lần đầu tiên
một cuốn sách với ý nghĩa một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng của xã
hội hoá giáo dục ở các cấp học, bậc học và địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý
Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD để có sự định hướng đúng đắn hoạt
động XHHGD ở các nhà trường và địa phương.
Bàn về XHHGD cịn có nhiều tài liệu, bài viết của các tác giả Hà Nhật
Thăng, Lê Khanh, Nguyễn Nghĩa Dân, Mai Đắc Lương, Hồ Hương, Nguyễn
Thanh long, Vũ Văn Tảo,…
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá
Khái niệm xã hội hoá chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học.
Nhà xã hội học người Pháp, Emile Durkheim (1858- 1917) cho rằng: GD vừa
có chức năng phân hố, vừa có chức năng XHH. Năm 1988, khái niệm “xã
hội hoá” đã được nhà xã hội học người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt
12
của q trình XHH: Xã hội hố là một q trình hai mặt. Một mặt, cá nhân
tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, hệ
thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động
hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua việc họ tham gia vào các hoạt
động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng
và phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội
vào q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần
chúng trong từng thới kỳ cách mạng. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII (6/1996) đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải
quyết theo tinh thần xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt đồng thời động
viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ
chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội” [16;114]. Như
vậy, kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, thuật ngữ “Xã hội hố” đã được
dùng chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niệm “Xã hội hoá” đã
luôn chứa đựng một tư tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng
đối với sự phát triển của đất nước ở giai đoạn mới.
XHH là một quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thơng qua q trình học tập các chuẩn mực, khuôn
mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được
năng lực hành động xã hội. XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu
giáo dục, giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời
sống xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm và vai trị xã hội vưói tư
cách vừa là cá thể, vừa là một thành viên của xã hội.
Từ đó, ta có thể rút ra: XHH là quá trình học tập suốt đời của cá nhân.
Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn
làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới
13
hình thức cá nhân. Yếu tố XH là quan trọng nhất nhưng không phải là cơ sở
duy nhất để tạo nên cái độc đáo trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển
khi có sự định hướng cả về nhận thức lẫn hành động của xã hội và giáo dục.
XHH không phải khái niệm đồng nghĩa với giáo dục.
XHH có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội, tạo
ra nhiều nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực
văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao… làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó
với dân, do dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực tế vẫn cịn khơng ít người nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và
nội dung XHH. Khơng ít người cho rằng XHH chủ yếu là huy động tiền của
trong nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Sự nhìn nhận
này cùng với sự bng lỏng trong công tác quản lý đã làm nảy sinh nhiều hiện
tượng tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi XHH chỉ đồng nhất với việc
thu tiền, đóng góp của cải… Từ đó làm giảm đi tâm huyết của xã hội với giáo
dục. Có người cho rằng: XHH có nghĩa là Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Hiểu như vậy chỉ thấy được vai trò quản lý của Nhà nước.
Thực chất nội dung XHH là quá trình vận động quần chúng nâng cao
tính tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần chúng vì sự nghiệp của tồn xã
hội, trong đó có sự nghiệp giáo dục. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng và cơ chế quản lý Nhà nước để thực hiện tốt chủ trương
XHHGD trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Khái niệm xã hội hoá giáo dục
Xã hội hố giáo dục là q trình tương tác giữa GD và XH, trong đó
GD gia nhập và hoà nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng thời XH tiếp nhận
GD như là một thành tố xã hội. Đó là mối quan hệ biện chứng.
Cơ sở tư duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD là bộ
phận khơng thể tách rời của hệ thống XH. Như vậy, XHHGD là thực hiện mối
14
liên hệ phổ biến, có tính quy luật giữa GD và cộng đồng XH. Thiết lập được
mối quan hệ này là làm cho GD phù hợp với sự phát triển XH. Nội dung của
quy luật này là: “Mọi người phải làm giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi
người”. XHHGD phải gồm hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo cho GD để
GD phục vụ cho mọi người. Hai vế trên đã nêu rõ hai yêu cầu của XHHGD là
phải XHH trách nhiệm, nghĩa vụ đối với GD và phải XHH quyền lợi về GD
đối với mọi người. Hai yêu cầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
lẫn nhau, thực hiện kết hợp, đồng thời. Yêu cầu thứ hai là hệ quả của yêu cầu
thứ nhất và cũng là biện pháp thúc đẩy yêu cầu thứ nhất. Yêu cầu thứ hai
chính là đỉnh cao của XHHGD.
Nghị quyết 05/2005/NQ- CP của Chính phủ đã khẳng định: “Thực hiện
XHH nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục…, thứ
hai là tạo điều kiện để tồn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người
nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục… ở mức độ ngày càng cao”.
Như vậy, có thể hiểu bản chất XHHGD là làm cho giáo dục trở
thành một công việc của toàn xã hội. Đây là một tư tưởng chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta về giáo dục đối với sự phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là tương đối vì nó phụ thuộc vào quan điểm của từng cá
nhân, nó có từng mức độ.
Chất lượng là cái được con người tạo ra, theo ý muốn chủ quan của
con người, nó phụ thuộc vào mục tiêu, nhu cầu và túi tiền của người sử dụng
sản phẩm.
Như vậy chất lượng có thể hiểu là mức độ đạt được của sản phẩm so
với mục tiêu đề ra từ trước và đáp ứng được yêu cầu sử dụng của khách hàng.