MỞ ĐẦU
1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng các yêu cầu đổi mới của thời đại và đất nước, đặc biệt u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện phát huy
nguồn lực con người, yếu tố phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bên
cạnh năng lực về chun mơn, người lao động phải có năng lực hành động, tự chủ năng
động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, luôn luôn theo kịp được với
sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, có đạo đức, biết giữ gìn bản sắc truyền
thống dân tộc.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thơng nói
chung và dạy học phần hóa học vơ cơ nói riêng là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều
sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích
cực, tự giác, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm
tin, niềm vui hứng thú trong học tập.
Hiện nay khoa học và công nghệ phát triển với sức thần tốc kỳ diệu đó là sự ra đời của
Máy tính và Internet. Nhưng bộ não là một phần lãnh thổ lớn nhất chưa được khám phá hết
trên thế giới. Bộ não giúp chúng ta học tập suốt đời, từ khi sinh ra cho đến khi khơng cịn có
mặt trên trái đất này. Do đó việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ngay từ khi ngồi
trên ghế nhà trường là điều rất cần thiết. Từ những lý do trên, với mong ước góp phần vào
việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học hóa học nói riêng; đồng
thời góp phần đào tạo cho đất nước một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu
cầu của xã hội hiện nay, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11 trường THPT”
2
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Lựa chọn, đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo (NLST) cho học sinh
thông qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa
học tại trường THPT hiện nay.
3
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu trong các giờ dạy hóa học, người giáo viên biết khai thác hết những kiến thức, kỹ
năng thông qua hệ thống lý thuyết và bài tập đa dạng, phù hợp với mỗi mức độ nhận thức
khác nhau của học sinh; đồng thời áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực theo
hướng phát triển sự sáng tạo của học sinh một cách phù hợp thì sẽ phát huy được năng lực
sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học hóa học ở trường phổ thơng.
4
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài: phương pháp dạy học, những biểu
hiện của NLST, cách kiểm tra đánh giá và biện pháp rèn luyện NLST cho học sinh ở trường
THPT.
- Nghiên cứu hệ thống kiến thức chương trình hóa học vơ cơ lớp 11 trường THPT.
1
- Điều tra thực tiễn tình trạng dạy và học bộ mơn hóa học vơ cơ lớp 11 trong việc phát triển
NLST của học sinh tại trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển NLST cho học sinh trong dạy học hóa học vơ cơ lớp
11 trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài, kiểm nghiệm giá trị và
hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
5
KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ LỊCH SỬ
NGHIÊN CỨU
1
Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hóa học tại trường THPT
2
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện và phát triển NLST cho học sinh thông qua dạy học hóa học vơ cơ
(lớp 11) chương trình hóa học THPT.
3
Lịch sử nghiên cứu
Đã có một vài luận văn làm về vấn đề này như:
- Nguyễn Thị Tùng Diệp (2012), Một số biện pháp phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
thơng qua bài tập hóa học vơ cơ (phần phi kim lớp 10), Luận văn Thạc sĩ, trường ĐHSP Hà
Nội.
- Vương Cẩm Hương (2006), rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh trong dạy
học hóa học ở trường THCS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
- Trần Thị Thu Huệ, Phát triển một số năng lực của học sinh THPT thông qua phương pháp
và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ, Luận án tiến sĩ.
- Nguyễn Thị Hồng Gấm, Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên thông qua dạy học hóa
vơ cơ và lý luận – phương pháp dạy học hóa học ở trường cao đẳng sư phạm.
6
PHẠM VI ĐỀ TÀI
Nghiên cứu Hóa học vơ cơ lớp 11 trường THPT.
7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
Phương pháp toán học
8
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
9
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về những biểu hiện và cách đánh giá năng lực sáng tạo
của học sinh THPT.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển NLST cho học sinh thông qua dạy học hóa học vơ cơ
lớp 11 ở trường THPT.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
2
1
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH, NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NĂNG
LỰC SÁNG TẠO VÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Năng lực sáng tạo của học sinh
1
Khái niệm về năng lực
Có nhiều khái niện khác nhau về năng lực: “Năng lực là khả năng ứng phó thành
cơng hay năng lực thực hiện hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nhiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo cũng như sự sẵn sàng hành động để phù hợp với những mục
tiêu và điều kiện thực tế hay hoàn cảnh thay đổi”.
1
Hình 1. Mơ hình cấu trúc năng lực hành động
Khái niệm về sáng tạo
Có nhiều khái niệm về sáng tạo như: sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc
đáo, hữu ích, phù hợp với hồn cảnh. Nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và
phương pháp đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới.
Cũng có thể hiểu đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm cho
cơng việc đó trôi chảy hơn.
3
Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh
Năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết
làm thành thạo và ln đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn
biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng, đọc tài liệu hay tham quan về
việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Những biểu hiện của năng lực sáng tạo
Biết trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của giáo viên, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt,
tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập, vấn đề mở nào đó.
2
2
-
3
- Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới, không theo đường mịn, khơng theo những quy tắc
-
1.1.1.
đã có và biết cách biện hộ, phản bác về vấn đề đó.
Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới.
Biết vận dụng những tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận
dụng những tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích và áp dụng phù
hợp vào từng trường hợp.
Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra được kết luận ngắn
gọn, chính xác nhất.
Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết
Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện.
Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phương tiện công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật hiện đại khi tự học, biết vận dụng và bổ sung những kiến thức đã học.
Biết thường xuyên liên tưởng, vận dụng cái đã biết để giải quyết tình huống tương tự, khái
qt hóa những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới, mở rộng mơ hình ban
đầu thành mơ hình mới.
Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh
- Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau như viết, vấn đáp, trắc
nghiệm khách quan, tự luận, thí nghiệm,...
- Sử dụng các câu hỏi địi hỏi học sinh phải suy luận, phán đoán; bài tập có yêu cầu tổng
hợp, khái quát hóa; vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí nghiệm (thí nghiệm hóa học, sử
dụng các phương tiện trực quan).
- Tăng cường sử dụng các bài tập nhận thức, câu hỏi mở, và tìm ra câu trả lời ngắn nhất,
chính xác nhất.với các bài kiểm tra.
- Sử dụng bảng kiểm quan sát, đánh giá qua hồ sơ, tự đánh giá đồng thời với các bài kiểm
tra. Đánh giá kết quả học tập của HS để GV điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học
nhằm giúp đỡ HS học tốt hơn đồng thời đó cũng là nhu cầu, nhiệm vụ của GV trong quá
trình dạy học
- Nguyên tắc đánh giá: đảm bảo được tính khách quan, cơng bằng, tồn diện, hệ thống, cơng
khai, tính giáo dục, tính phát triển, tính sáng tạo. Hình thức đánh giá: bằng nhận xét, bằng
điểm số. Nội dung đánh giá: mục tiêu, kiến thức, năng lực sáng tạo. Công cụ để ghi nhận kết
quả quan sát: sổ sao đỏ, sổ chủ nhiệm, sổ đầu bài, bảng kiểm. Phương pháp: kiểm tra miệng,
bài tự luận, bài trắc nghiệm, bài thực hành, bài có nhiều cách giải.
2 NHỮNG XU HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tịi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân
cách nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc sống ln đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thơng báo, tái hiện
đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hố cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá
nhân.
Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có.
4
1
2
3
1
1.1.2.
- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp phương pháp dạy học
phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ
thuật.
- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của
mơn học.
- Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, cấp học, bậc học, các loại hình trường
và các môn học.
Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo nên những phương pháp dạy học mới.
Việc đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học cũng tn theo 7 hướng nêu trên,
nhưng trước mắt là tập trung vào 2 hướng chính: dạy học lấy người học làm trung tâm (dạy
học định hướng vào người học) và dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
Dạy học lấy người học làm trung tâm
Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
Dạy và học tích cực
1
Khái niệm về dạy và học tích cực
2
Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
3
Một số phương pháp dạy học tích cực
3 CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT
Chương 1: Sự điện ly
Chương 2: Nitơ – Photpho
Chương 3: Cacbon – Silic
Một số điểm cần lưu ý về nội dung dạy học và phương pháp dạy học
Nội dung rèn luyện năng lực sáng tạo phần hóa học vơ cơ lớp 11 ban cơ bản
1.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC HĨA VƠ CƠ LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
Về mục đích sử dụng bài tập: Trên 90% GV sử dụng bài tập với mục đích giúp HS nhớ lý
thuyết, rèn kỹ năng và đáp ứng yêu cầu kiểm tra, thi cử.
Về phương pháp dạy học: Đa số GV khi dạy hay sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm
thoại, khoảng 50% GV tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ hay dạy học theo hoạt động. Rất ít
GV sử dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng grap, algorit. Về phương pháp
trực quan thì chỉ có khoảng 30% GV sử dụng khi dạy bài tập.
Về các kiểu bài giảng dạy lý thuyết mới: hầu như GV đều sử dụng phương pháp truyền
thống “đọc – chép” mà ít cho HS tự nghiên cứu trước, tự trình bày theo nhóm.
Về các kiểu bài lên lớp có sử dụng bài tập: thì hầu hết GV sử dụng bài tập cho tiết luyện
tập, ôn tập hay kiểm tra cịn rất ít GV sử dụng bài tập cho tiết nghiên cứu tài liệu mới hay
tiết thực hành.
Về nguồn tài liệu: thì chưa thật nhiều GV tự xây dựng cho mình một hệ thống lý thuyết, bài
tập đa dạng phong phú, đa cấp. Về cách sử dụng thì cịn nặng về các phương pháp truyền
thống, chưa sử dụng nhiều các phương pháp, phương tiện DHTC và chưa vận dụng sử dụng
bài tập để rèn luyện tính sáng tạo cho HS trong đa dạng các bài lên lớp.
5
1.3. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH KHI
DẠY HỌC PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT Ở
HÀ NỘI
Chúng tôi đã tiến hành điều tra việc dạy và học hóa học ở 4 trường THPT.
- Qua việc điều tra cho thấy rằng có đến 62.5% GV có những nỗ lực đáng kể trong việc
nâng cao chất lượng DH, thường xuyên chú ý đến yêu cầu bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho
HS. Tuy nhiên, cịn 37.5% GV đơi khi mới chú ý đến việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho
HS. - Một số GV trong giờ học bài mới, thường chỉ đặt những câu hỏi có tính dẫn dắt, gợi
mở kiến thức, ít khi đặt những câu hỏi liên hệ giữa chất này với chất khác hoặc mối liên hệ
giữa kiến thức đã học với thực tế đời sống làm cho mơn hóa học xa rời thực tế đời sống và
sản xuất.
- Trong giờ luyện tập hay ôn tập tổng kết nhiều khi GV chỉ ôn lại kiến thức cũ theo SGK
khơng có những câu hỏi mở hay cho những BT có nhiều phương án trả lời, chỉ giải BT theo
phương án đã định sẵn, ít khi khuyến khích HS nêu nhiều cách giải từ đó rút ra cách giải
hay nhất. Thậm chí một số GV cịn áp đặt cách giải đối với HS của mình. Vì thế HS thường
chỉ xem xét vấn đề theo một con đường nhất định không chịu đào sâu suy nghĩ.
- Nghiệp vụ sư phạm đặc biệt là kỹ năng thí nghiệm và hướng dẫn thí nghiệm, kỹ năng sử
dụng các phương tiện DH hiện đại như máy chiếu , máy vi tính… cịn lúng túng chưa thành
thạo. Việc sử dụng các PPDH tích cực còn hạn chế.
- Việc dạy của GV còn nhiều tồn tại nên tạo cho HS phương pháp học tập thụ động, chỉ cần
học thuộc những gì thầy cơ cho ghi chép, không chịu suy luận, động não. Do vậy, khi gặp
phải những tình huống mới, những bài tập địi hỏi phải có tư duy sáng tạo thì HS lúng túng
khơng trả lời được.
- Hầu như các GV đều chưa nắm được hết các biện pháp cần dùng để rèn luyện năng lực
sáng tạo cho HS. Các GV được hỏi đều không nêu được biện pháp nào cụ thể mà chỉ nói
chung chung, hay chỉ nêu được một biện pháp.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chúng tơi đã trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài bao gồm:
- Năng lực sáng tạo của HS, những biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách kiểm tra đánh
giá.
- Về PPDH hóa học và tình hình DHHH ở trường THPT hiện nay.
- Các xu hướng đổi mới PPDH hiện nay nhằm phát huy tính sáng tạo của HS.
- Thực trạng dạy học hóa học vơ cơ ở các trường THPT
- Thực trạng bồi dưỡng, phát triển năng lực sáng tạo cho HS trong khi dạy và học hóa học
vơ cơ lớp 11 ở một số trường THPT tại Hà Nội. Đã đề cập mục tiêu của việc điều tra, nội
dung điều tra và một số kết quả điều tra bước đầu.
Những vấn đề trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện năng
lực sáng tạo cho HS khi dạy học hóa học vơ cơ lớp 11 ở một số trường THPT tại Hà Nội.
6
1
2
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 Ở
TRƯỜNG THPT
4 Thường xuyên tập luyện cho học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề mâu
thuẫn nhận thức trong các bài học.
Tập luyện cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề trong khi nghiên cứu bài mới mà khơng
sử dụng TN hóa học.
Quy trình dạy HS nêu và giải quyết vấn đề đối với những bài học nghiên cứu về chất
mà không sử dụng TN hóa học
Bước 1: Đặt vấn đề
Thơng qua hệ thống kiến thức đã học, GV yêu cầu HS phân tích và so sánh về các mối quan
hệ giữa cấu tạo với tính chất vật lý và tính chất hóa học, mối quan hệ giữa cấu tạo – tính
chất – điều chế, tính chất hóa học – hiện tượng tự nhiên,… để phát hiện ra mâu thuẫn, lôi
cuốn HS vào vấn đề nghiên cứu một cách tự giác.
Bước 2: Phát biểu vấn đề
GV hướng dẫn HS phát biểu các vấn đề cần giải quyết.
Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết – đề xuất giả thuyết
GV đưa ra phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết hoặc đưa ra các câu hỏi để HS tự đề
xuất giả thuyết.
Bước 4+5: Lập kế hoạch giải và giải theo giả thuyết
GV hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, và trả lời các câu hỏi,
phủ nhận điều này, xác định điều kia để đi đến thống nhất một vấn đề.
Bước 6: Đánh giá kế hoạch giải quyết
Kiểm tra hệ thống câu trả lời về nội dung và logic lập luận để xác định xem giả thuyết đúng
hay sai.
Bước 7: Kết luận về lời giải
GV nêu lên các kiến thức cần lĩnh hội, kiến thức cần hệ thống và ghi nhớ.
Bước 8: Kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu ở các ví dụ khác
Tập luyện cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề trong các bài học có sử dụng thí nghiệm
hóa học.
1
Vai trị của thí nghiệm trong việc tạo các tình huống có vấn đề trong dạy học hóa
học.
2
Các ví dụ về sử dụng thí nghiệm để giải quyết các tình huống có vấn đề
Chúng tơi đã nêu ra 4 ví dụ về sử dụng thí nghiệm để giải quyết các tình huống có
vấn đề, ở đây xin nêu ra 1 ví dụ:
Ví Dụ 1: Giải quyết vấn đề tính oxi hóa của axit nitric HNO 3
Trước hết GV nêu vấn đề lớn cho cả bài học: Axit nitric lỗng có tác dụng với kim loại
đứng sau hidro trong dãy điện hóa của kim loại khơng? Nếu xảy ra thì có cần điều kiện gì
khơng? Axit nitric đặc thì có phản ứng được với kim loại đứng sau hidro khơng? Nếu có thì
điều kiện phản ứng, sản phẩm tạo thành có gì khác so với phản ứng với axit nitric loãng?
Bước 1: Đặt vấn đề. Làm HS hiểu rõ vấn đề.
7
- GV làm TN biểu diễn: Ống nghiệm 1 đựng dung dịch HNO3 loãng
Ống nghiệm 2 đựng dung dịch HNO3 đặc
Và lọ đựng đồng kim loại và nêu câu hỏi: Hãy quan sát lá đồng khi chưa cho vào axit thì có
màu gì? Màu sắc của hai dung dịch axit?
- HS trả lời: lá đồng màu đỏ, dung dịch axit không màu.
- GV lần lượt cho hai lá đồng vào trong hai ống nghiệm, yêu cầu HS quan sát hiện tượng
trong hai ống nghiệm, màu sắc của lá đồng và dung dịch có thay đổi gì khơng?
- HS: quan sát thì thấy ở ống nghiệm 1 thì khơng thấy hiện tượng gì, nhưng ở ống nghiệm 2
thì lá đồng bị xám đen dần, có khí thốt ra màu nâu đỏ, dung dịch chuyển sang màu xanh.
- GV: đung nóng ống nghiệm 1, yêu cầu HS quan sát màu của lá đồng có thay đổi như thế
nào? Dung dịch axit có đổi màu gì khơng?
- HS: quan sát thấy màu dung dịch cũng chuyển dần sang màu xanh giống ống nghiệm 2, lá
đồng cũng bị xám đen dần, nhưng khí thốt ra lại khơng màu, hóa nâu ngồi khơng khí.
Bước 2: Nêu vấn đề: GV nêu các câu hỏi:
- Ở nhiệt độ thường dung dịch HNO3 lỗng có tác dụng với Cu khơng? ở điều kiện nào thì
phản ứng xảy ra? Cịn đối với dung dịch HNO3 đặc thì sao?
- Khí tạo thành có phải là khí H2 khơng? Nếu khơng phải thì là khí nào?
- Ngồi tính chất đã biết thì HNO3 cịn có thếm tính chất nào khác?
Bước 3: Xác định phương hướng giải - nêu giả thuyết
- GV yêu cầu HS so sánh 2 ông nghiệm khi tác dụng với Cu khi khơng đun nóng và đun
nóng?
- Hãy xác định khí sinh ra là khí gì mà có màu nâu đỏ khi cho Cu tác dụng với dung dịch
HNO3 đặc, và khí gì khơng màu lại hóa nâu ngồi khơng khí khi cho Cu tác dụng với dung
dịch HNO3 lỗng?
- Dung dịch trong hai ống nghiệm đều có màu gì? Đó có phải màu đặc trưng của dung dịch
muối đồng khơng?
- Hãy viết phương trình phản ứng? nhận xét bản chất của phản ứng? Chất nào là chất khử?
Chất nào là chất oxi hóa? Từ đó, kết luận gì thêm về tính chất của dung dịch HNO 3?
Bước 4: Xác định một giả thuyết đúng
- Dung dịch HNO3 lỗng khơng tác dụng với Cu, chỉ tác dụng khi đun nóng. Dung dịch
HNO3 đặc có thể tác dụng với Cu kể cả khi khơng đun nóng.
- Chất khi sinh ra ở ống nghiệm 1 là khí khơng màu, bị hóa nâu trong khơng khí khơng phải
là khí H2 mà là khí NO. Cịn khí sinh ra ở ống nghiệm 2 có màu nâu đỏ là khí NO 2.
- Dung dịch tạo thành màu xanh là dung dịch đồng nitrat Cu(NO 3)2.
- HS viết phương trình phản ứng:
3Cu + 8HNO3 lỗng, nóng → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O
Cu + 4HNO3 đặc → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O
Trong cả 2 phương trình phản ứng Cu đóng vai trị là chất khử, HNO 3 đóng vai trị là chất
oxi hóa.
8
1.3.1.
GV: dung dịch HNO3 là một trong những axit có tính oxi hóa mạnh. Đây là tính chất mới
khác với những tính chất của axit mà chúng ta đã biết. Phản ứng giữa kim loại với axit nitric
là phản ứng oxi hóa – khử.
Bước 5: Kết luận về lời giải
GV chỉnh lý, bổ sung mà đưa ra những kiến thức cần lĩnh hội:
- Ngồi tính axit HNO3 cịn có tính oxi hóa mạnh, nó có thể oxi hóa hầu hết các kim loại
(trừ Au, Pt). khi đó kim loại sẽ bị oxi hóa đến mức hóa trị cao nhất tạo muối nitrat.
- Tùy nồng độ axit và bản chất của chất khử mà axit HNO 3 có thể bị khử đến các sản phẩm
khác nhau của nitơ. Chẳng hạn: tác dụng với các kim loại có tính khử yếu như Cu, Ag,…
axit HNO3 đặc bị khử đến NO2, còn axit HNO3 lỗng thì bị khử đến NO. Cịn đối với những
kim loại mạnh hơn như Mg, Al, Zn,.. axit HNO 3 lỗng có thể bị khử tới N2O (khí gây cười),
N2 (khí khơng duy trì sự cháy, nhẹ hơn khơng khí), NH 4NO3 (khơng sinh ra khí, nhưng khi
cho kiềm vào dung dịch sản phẩm thì có khí mùi khai thốt ra).
- Sản phẩm khí của nitơ thường rất độc nên phải dùng miếng bông tẩm xút để đậy lọ ống
nghiệm.
- Đặc biệt Fe, Al, Cr bị thụ động hóa trong dung dịch axit HNO3 đặc, nguội.
Bước 6: Kiểm tra lại kiến thức cần tiếp thu và dạy cho HS vận dụng kiến thức.
- Cho HS kiểm tra vấn đề đã tiếp thu bằng cách cho HS thực hiện các TN: Cho axit HNO 3
loãng, axit HNO3 đặc tác dụng với Zn, Mg, Al. Giải thích hiện tượng và viết phương trình
phản ứng.
- So sánh tính chất của axit HNO3 với axit H2SO4 đã học.
Tập luyện cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề trong khi ôn tập, củng cố.
Bài tập 1: Để trung hoà dung dịch chứa 0,1 mol NaOH và 0,15 mol Ba(OH) 2 cần bao nhiêu
lít dung dịch hỗn hợp chứa HCl 0,1M và H2SO4 0,05M ?
- Phát hiện vấn đề :
Phản ứng giữa axit và bazơ là phản ứng trung hoà nên tổng số mol OH bằng tổng số mol
H
Giải quyết vấn đề :
0,1 mol NaOH cho 0,1 mol OH
Tổng số mol OH = 0,4 mol
0,15 mol Ba(OH)2 cho 0,3 mol OH
số mol H cũng bằng 0,4 mol
Trong 1 lít dung dịch hỗn hợp axit : 0,1 + 0.05 . 2 = 0,2 mol
0,4
=2
0,2
Vhh axit =
lít
5
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập có nhiều cách giải và có cách giải ngắn
gọn, độc đáo nhất.
1.3.2.
1.3.3.
Sử dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn tập cuối chương
Sử dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và đánh giá.
9
1.3.4.
1.3.5.
Sử dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải trong việc dạy học các tiết tự chọn.
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhiều cách giải về sự điện ly để phát triển năng
lực sáng tạo cho học sinh.
Bài tập: Cho 0,5 lít dung dịch X gồm NaOH 0,04M và Ba(OH)2 0,03M được trung hòa
bằng V lit dung dịch HCl 0,05M. V có giá trị là?
Các cách giải:
,
Cách 1: Phương pháp tính theo phương trình hóa học
NaOH + HCl → NaCl + H2O
0,02
0,02
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
0,015
0,03
Ta có
Vậy
Cách 2: Phương pháp tính theo phương trình ion
Trong dung dịch X có =>
Dung dịch axit mạnh tác dụng với dd bazo mạnh có phương trình
H+ + OH- → H2O
0,05 0,05
1.3.6.
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhiều cách giải về Nitơ – Photpho để phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh
Bài tập 1: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3 đặc
nóng dư thu được 4,48 lit khí NO2 ( đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Cô cạn
dung dịch X được 145,2 gam muối khan. Tính m ?
Các cách giải:
Cách 1: Giải theo phương trình phản ứng
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của FeO, Fe3O4, Fe2O3 trong m g hỗn hợp X
Các phản ứng xảy ra :
FeO + 4 HNO3
→
Fe3O4 + 10 HNO3
→
→
Fe2O3 + 6 HNO3
Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)
3 Fe(NO3)3 + NO2 + 5 H2O (2)
2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (3)
nNO = 0,2 mol ; nFe ( NO ) = 0,6 mol
2
3 3
Giả thiết cho
Theo phương trình (1) ; (2) ; (3) ta có :
x + 3y + 2z = 0,6 => 10x + 30 y + 20 z = 6 (*)
Và x + y = 0,2 (**)
Lấy (*) – (**), ta được : 9x + 29 y + 20 z = 5,8
=> 72x + 232 y + 160 z = 46,4 g.
10
Vậy m = 46,4 g.
Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn mol electron và bảo toàn khối lượng đối với hỗn hợp
X:
Theo định luật bảo toàn khối lượng : mX = m Fe + mO
nFe ( NO ) = 0,6 mol
3 3
Mặt khác, ta có
=> nFe = 0,6 mol => mFe = 0,6 . 56 = 33,6 (g)
=> mX = mO + 33,6 (g) => mO = m – 33,6 (g) => mol
Áp dụng định luật bảo toàn mol e :
ne ( − ) = ne( + )
=> 0,6 . 3 = + 0,2.1
=> m = 46,4 g.
Cách 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với tồn bộ q trình và bảo tồn
ngun tố H
→
Ta có hh X + HNO3
Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
Theo định luật bảo tồn khối lượng, ta có :
m X + m HNO = m Fe( NO ) + m NO + m H O
3pu
=>
3 3
2
2
m HNO3pu = 63.n HNO3pu = 63.(3.n Fe + n NO2 ) = 63.(3.0,6 + 0, 2) = 126 g
Theo bảo toàn nguyên tố H, ta lại có :
n H2 O =
1
1
n HNO3pu => m H2 O = 18. .(3.0, 6 + 0, 2) = 18 g
2
2
m X = 145, 2 + 0, 2.46 + 18 − 126 = 46, 4 g
=>
Cách 4: Qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ : FeO và Fe2O3 hoặc Fe và Fe2O3 hoặc FeO và
Fe3O4 ; hoặc Fe và FeO hoặc Fe và Fe3O4.
Ở đây ta giải chi tiết trường hợp qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ gồm FeO và
Fe2O3.
Gọi x, y lần lượt là số mol của FeO và Fe2O3 trong X’
Phản ứng :
FeO + 4 HNO3
x
→
Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)
→x
→ x
→
Fe2O3 + 6 HNO3
2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (2)
y
→ 2y
Từ phương trình, ta có x + 2y = 0,6 và x = 0,2
suy ra x = 0,2 mol và y = 0,2 mol.
11
Vậy m = 72 x + 160 y = 0,2.72 + 160.0,2 = 46,4 g.
Cách 5: Sử dụng công thức kinh nghiệm :
n Fe/hhX = n Fe(NO3 )3 = 0,6mol
Ta có
Sử dụng cơng thức kinh nghiệm, ta có :
m hh =
10.m Fe − 56.n e 10.0, 6.56 − 56.0, 2
=
= 46, 4 g
7
7
.
Cách 6: Giải bằng phương pháp trung bình :
Fe x O y
Gọi công thức chung của các oxit là :
, ta có :
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích 2 vế ta có :
Ta lại có :
Từ (1) và (2) suy ra
Vậy :
Cách 7: Giải theo hóa trị trung bình của sắt :
Gọi hóa trị trung bình của sắt trong cả hỗn hợp X là . Khi đó cơng thức của X là :
Áp dụng định luật bảo toàn mol- e cho phản ứng của X với HNO 3, ta có :
Ta lại có :
Nên :
Mặt khác, theo bảo tồn ngun tố Fe, ta có
Vậy :
Cách 8: Giải theo bảo tồn ngun tố oxi
Ta có
Suy ra
→
Hỗn hợp X ( FeO,Fe2O3, Fe3O4) + HNO3
Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
Áp dụng định luật bảo tồn ngun tố O, ta có :
Suy ra :
=>
1.3.7.
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhiều cách giải về Cacbon – Silic để phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh .
Bài tập 1: Hịa tan hồn tồn 23,8 gam hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim loại kiềm
và một muối cacbonat của kim loại kiềm thổ bằng dung dịch HCl thu được 0,2 mol CO2 và
dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam chất rắn?
Các cách giải:
12
Cách 1: Phương pháp thông thường
A2CO3 +
→
H2O
(1)
+ H2O
CO2
y
2y
y
(2A + 60)x + (B + 60)y = 23,8 (3)
x + y = 0,2 (4)
Từ (3) và (4) ta có : 2Ax + By + 60 (x+y) = 23,8.
→ 2Ax + By = 23,8 - 60.0,2 = 11,8.
(5)
mmuối = 2x(A + 35,5) + y (B + 2.35,5)
= 2Ax + By + 71. (x+y) = 11,8 + 71. 0,2 = 26 g.
Cách 2: Dùng phương pháp bảo toàn khối lượng
(2)
x
2HCl
2ACl +
2x
BCO3
+
2HCl
A2CO3 +
2HCl
BCO3 +
2HCl
→
→
→
+
CO2
x
BCl2 +
2ACl +
+
CO2
H2O
(1)
BCl2
+ H2O
(2)
+ CO2
Từ (1)(2): số mol HCl = 2 số mol CO2 = 0,4 mol.
Số mol H2O = số mol CO2 = 0,2 mol.
Theo định luật BTKL, ta có :
23,8 + 0,4.36,5 =
→ mmuối = 23,8+ 0,4.36,5 - 0,2. (44 + 18) = 26 g.
Cách 3: Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng :
Cứ 1 mol CO2 sinh ra thì sẽ có 1 mol muối A2CO3 hoặc BCO3 phản ứng và tạo ra 2 mol ACl
hoặc 1 mol BCl2, làm khối lượng tăng 71- 60 =11 gam.
Vậy nếu số mol CO2 sinh ra là 0,2 mol thì khối lượng muối giải phóng ra sẽ tăng lên 0,2.11
= 2,2g. Khối lượng muối sau phản ứng là: 23,8 + 2.2 = 26 g.
1.4. Cho học sinh đề xuất bài tập hóa học mới, dựa theo bài tập gốc để phát triển NLST
cho học sinh
Giới thiệu một số bài tốn hóa học vơ cơ lớp 11 có nhiều cách giải tương tự như các bài đã
nêu ở mục 2.2. Trong luận văn chúng tôi đã nêu được 10 bài; dưới đây xin nêu 4 bài đề
xuất:
Bài tập gốc: Cho 11,2 lit khí CO2 (đktc) hấp thụ hết vào dd chứa 28 gam NaOH. Tính khối
lượng muối thu được sau phản ứng
Các phản ứng có thể xảy ra:
CO2 + NaOH → NaHCO3
(1)
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O (2)
Theo số liệu đầu bài ta dễ dàng tính được: , .
13
→ Bài tốn xảy ra cả 2 phương trình. Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 tham gia phản ứng (1)
và (2) ta có: x + y = 0,5 và x + 2y = 0,7 → x = 0,3 và y = 0,2
Khối lượng các muối thu được:
Bài tập đề xuất của HS:
Bài đề xuất 1: Tính thể tích tối thiểu của dd NaOH 1M cần dùng để hấp thụ hết 3,36 lít CO 2
(đktc).
Bài đề xuất 2: Cho V lít CO2 (đktc) vào dd chứa a mol Ba(OH)2 và b mol dung dịch NaOH.
Tìm mối quan hệ giữa V, a, b để kết tủa thu được là lớn nhất.
Bài đề xuất 3: Cho 4,48 lít CO2 (đktc) vào m gam dd NaOH 8% thu được dd X trong đó có
nồng độ % của NaOH là 4%. Xác định m.
Bài đề xuất 4: Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO2 (đktc) vào 2,5l dd Ba(OH)2 aM, thu được
17,36g kết tủa. Tìm a.
1.5.1.
1.5. Cho học sinh đề xuất giải pháp thay thế trong thí nghiệm thực hành
Phân tích, đánh giá, thiết kế lại sơ đồ , dụng cụ thí nghiệm và đề xuất cách làm thí
nghiệm khác cho phù hợp
Chúng tơi đã nêu được 17 thí nghiệm, dưới đây xin nêu 2 thí nghiệm đề xuất giải pháp cải
tiến:
Thí nghiệm 1: Cacbon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
Lấy một ít (bằng hạt ngơ ) hỗn hợp CuO và C (bột than gỗ ) vào ống nghiệm, đun nóng
đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát sự thay đổi màu của hỗn hợp phản ứng và
hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm đựng dung dịch Ca(OH)2
1. Cách tiến hành theo hướng dẫn SGK( hình 1)
(hình 1)
14
2. Cải tiến mới:
Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có gắn nút cao su có ống dẫn khí và
1 ống nghiệm.
Lấy 1 ít hỗn hợp CuO và C (C hoạt tính đã được sấy khơ) cho vào ống nghiệm, đậy
kín ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí nhúng vào ống nghiệm đựng một ít dung
dịch Ca(OH)2. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát
màu của hỗn hợp và hiện tượng trong ống nghiệm.
3. Ưu điểm của cải tiến:
Học sinh có thể tự làm hoặc làm theo nhóm, hiện tượng rõ ràng, dụng cụ thí nghiệm đơn
giản hơn, tiết kiệm hóa chất hơn.
Về mặt kiến thức: Ở nhiệt độ cao C khử được một số oxit kim loại, tạo kim loại và khí
CO2, khí CO2 làm đục nước vơi trong.
C
+
2CuO
CO2
+
Ca(OH)2
t0
2Cu
+
CO2
CaCO3
+ H2O
Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3.
Lấy một thìa nhỏ NaHCO3 vào ống nghiệm, đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
cồn. Quan sát hiện tượng xảy ra trên thành ống nghiệm và sự thay đổi ở ống nghiệm đựng
dung dịch Ca(OH)2
Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 2)
( hình 2)
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có gắn nút cao su có
ống dẫn khí và 1 ống nghiệm (2).
Lấy 1 thìa nhỏ NaHCO3 cho vào ống nghiệm, đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có
ống dẫn khí nhúng vào ống nghiệm (2) đựng một ít dung dịch Ca(OH)2. Dùng cặp gỗ cặp
ống nghiệm và đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng trên thành ống nghiệm
và trong ống nghiệm 2.
15
Giáo viên lưu ý cho học sinh khi ống nghiệm đựng dung dịch Ca(OH) 2 có dấu hiệu
thì ngừng đun. Quan sát hiện tượng theo yêu cầu.
Ưu điểm của cải tiến: Học sinh tự làm được theo nhóm, hiệu quả, hiện tượng rõ ràng, dụng
cụ thí nghiệm đơn giản hơn.
1.5.2.
Đề xuất giải pháp hóa chất thay thế trong thí nghiệm
Chúng tơi đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu, vận dụng những kết quả của một số tác giả
đã sử dụng để tổ chức cho các giáo viên làm và biết cách tổ chức cho HS tìm kiếm, thay thế
một số hóa chất đơn giản như:
- Chất chỉ thị màu bằng bơng dâm bụt
+ Vị cánh hoa dâm bụt rồi xát lên tờ giấy trắng. Dịch của hoa làm giấy có màu tím. Nhỏ vài
giọt chanh lên giấy, màu tím sẽ hố đỏ. Nhỏ dung dịch xút lỗng lên giấy, màu tím sẽ hố
xanh.
+ Có thể dùng nước vơi thay cho dung dịch xút để tăng sự gần gũi với đời sống, tiết kiệm
hơn.
+ Dịch của hoa dùng thay cho chất chỉ thị màu trong phịng thí nghiệm.
1.6. Sử dụng một số câu hỏi TNKQ và đề kiểm tra trong chương trình hóa vơ cơ lớp 11
Chúng tơi đã giới thiệu 239 câu hỏi TNKQ, và 4 đề kiểm tra 45 phút; dưới đây là một số ví
dụ.
Bài 5. LUYỆN TẬP AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI
Câu hỏi TNKQ (15 phút):
Câu 1: Dung dịch H2SO4 có pH = 2 thì nồng độ mol của H2SO4 trong dung dịch là
A. 0,010M.
B. 0,10M. C. 0,005M.
D. 0,050M.
2+
Câu 2: Dung dịch bazơ mạnh Ba(OH)2 có [Ba ] = 5.10–4. Dung dịch này có pH là:
A. 9,3
B. 8,7
C. 14,3
D. 11
Câu 3: Trộn 40ml dung dịch HCl 0,75M vào 160ml dung dịch gồm Ba(OH)2 0,08M và
KOH 0,04M. Màu của quỳ tím khi cho vào dung dịch sau khi trộn:
A. khơng đổi màu B. hố xanh C. hố đỏ
D. đỏ rồi xanh.
Câu 4: Độ điện li α của axit fomic, biết dung dịch 0,46% (D = 1g/ml) của axit này có pH=
3, là
A. 1%
B. 10%
C. 3%
D. 100%
Câu 5. Hồ tan 25g CuSO4.5H2O gam vào nước cất được 500ml dung dịch X.
pH và nồng độ mol của dung dịch X là
A. pH = 7; [CuSO4] = 0,20M
B. pH > 7; [CuSO4] = 0,3125M
C. pH < 7; [CuSO4] = 0,20M
D. pH > 7; [CuSO4] = 0,20M.
Câu 6: Cho dãy các chất : Ca(HCO3)2, NH4Cl, (NH4)2CO3, ZnSO4, Al(OH)3, Zn(OH)2. Theo
thuyết Bron−sted, số chất trong dãy có tính chất lưỡng tính là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
16
Câu 7: Cho m gam Ca vào 500ml dung dịch HCl 0,1M thu được dung dịch có pH = 2. Coi
biến đổi thể tích khơng đáng kể, độ điện li α = 1. m có giá trị là:
A. 0,8
B. 1,2
C. 0,6
D. 0,9
Câu 8: Dung dịch của muối nào dưới đây có mơi trường axit ?
A. C6H5ONa
B. Al2(SO4)3
C. BaCl2
D. Na2SO3
Câu 9: Cho 1 lít dung dịch X chứa 39,4 gam hỗn hợp gồm Ca(NO3)2 và Mg(NO3)2. Để kết
tủa hết ion kim loại trong X cần vừa đủ 250ml dung dịch Na2CO3 1M. CM của các ion Ca2+;
Mg2+ và trong dung dịch X lần lượt là
A. 0,1M; 0,1M và 0,5M.
B. 0,15M; 0,1M và 0,5M.
C. 0,15M; 0,1M và 0,4M.
D. 0,1M; 0,1M và 0,4M.
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG NITƠ
Trường THPT
Bài kiểm tra số 2- Năm học 2012-2013
Tổ Hóa - Sinh
Mơn: Hóa Học 11 Ban CB
Thời gian: 45 phút
Mã đề: 143
Họ tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..Lớp: 11A . . .
I. TRẮC NGHIỆM: (3Đ)
Câu 1. Trong công nghiệp người ta điều chế N2 trực tiếp từ:
A. khơng khí
B. NH3 C. NH4NO2
D. HNO3
Cu 2. Hãy chọn câu đúng nhất:
A. Nitơ là một chất oxi hóa
B. Nitơ vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử
C. Nitơ là một chất khử
D. Tất cả đều sai
Câu 3. Số oxi hóa của photpho trong các ion hay hợp chất P 2O3, PO43-, K2HPO4, PCl3 lần
lượt là
A. +3, +5, -5, +3. B. -3, +5, +5, +3. C. +3, +5, +5, +3. D. +3, +5, +5, -3.
Cu 4. Ion NH4+ có tên gọi:
A. Amoni B. Nitric
C. Hidroxyl
D. Amino
Cu 5. Công thức của phân urê là:
A. (NH4)2CO3.
B. (NH2)2CO3.
C. (NH2)2CO.
D. NH2CO.
Câu 6. Chất khí nào khi tan trong nước tạo thành dung dịch bazơ:
A. Nitơ monooxit.
B. Nitơ đioxit.
C. Amoniac
D. Cacbon đioxit
Câu 7. Khi bị nhiệt phân dãy muối nitrat nào sau đây cho sản phẩm là oxit kim loại, khí nitơ
đioxit và oxi?
A. KNO3, Hg(NO3)2, LiNO3
B. Mg(NO3)2, Zn(NO3)2, Cu(NO3)2
C. Cu(NO3)2 , AgNO3 , NaNO3 D. Mg(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3
Câu 8. Phản ứng: Cu + HNO3lõang → Cu(NO3)2 + NO + H2O. Hệ số các chất tham gia và sản
phẩm phản ứng lần lượt là:
A. 3; 8; 3; 4; 2. B. 3; 8; 3; 2; 4. C. 3; 8; 2; 3; D. 3; 3; 8; 2; 4.
Câu 9. Chọn kim loại không tác dụng với HNO3 đặc nguội
17
A. Fe, Cu
B. Cu, Ag, Mg C. Fe, Al
D. Al , Pb
3Câu 10. Để nhật biết ion PO4 người ta sử dụng thuốc thử là
A. NaOH.
B. KOH.
C. Q tím D. AgNO3.
Câu 11. Trong các công thức dưới đây, chọn công thức hóa học đúng của magie photphua:
A. Mg2P2O7. B. Mg(PO4)2. C. Mg3P2.
D. Mg3(PO4)2.
Câu 12. Trong các phản ứng dưới đây, phản ứng nào NH3 khơng thể hiện tính khử :
A. 2NH3 + 3CuO
3Cu + 3H2O + N2
B. 4NH3 + 5O2
4NO + 6H2O
C. NH3 + HCl
NH4Cl
D. 8NH3 + 3Cl2
6NH4Cl + N2
Câu 13. Trong dd axit photphoric có các ion và phân tử:
A. H+, H2PO4-, HPO42-, PO43-, H3PO4. B. H2PO4-, HPO42-, PO43-, H3PO4.
C. H+, H2PO4-, HPO42-, PO43-.
D. H+, H2PO4-, PO43-, H3PO4.
Câu 14. Số oxi hóa của nitơ trong các hợp chất và ion : NH 4+, HNO3, NO2, NaNO2.lần lượt
là:
A. -3, +5, +2, +3. B. -3, +5, +4, +4. C. -3, +3, +4, +5. D. -3, +5, +4, +3.
Câu 15. Muối nào sau đây không tan trong nước?
A. Ca(HPO4). B. (NH4)3PO4. C. Na3PO4. D. Na2HPO4.
II. TỰ LUẬN : ( 7Đ):
Câu 1: (1,5đ) Viết phương trình hóa học của các phản ứng thực hiện dãy chuyển hóa sau
đây: Ghi rõ điều kiện (nếu có )
(1)
→
( 2)
→
(3)
→
(4)
→
(5)
→
(6)
→
N2
NH3
NO
NO2
HNO3
Cu(NO3)2
NO2
Câu 2 : (2đ) Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 3 dung dịch sau: KNO 3 ,NH4Cl,
(NH4)2SO4
Câu 3: (3,5đ) Cho 30,4g gam hỗn hợp Fe và Cu tác dụng với dung dịch HNO 3 lõang thấy
thóat ra 8,96 lit khí NO (đktc) duy nhất.
a/ Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu .
b/ Tính thể tích dung dịch HNO3 1M cần dùng.
c/ Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Cho : Fe(56), Cu(64), H(1), N(14), O(16)
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phát triển NLST
cho HS thơng qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11 ở trường THPT:
1. Các biện pháp chung để phát triển NLST cho HS như: Thường xuyên tập luyện cho học
sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề mâu thuẫn nhận thức trong các bài học; Lựa chọn và
xây dựng hệ thống bài tập có nhiều cách giải và có cách giải ngắn gọn, độc đáo nhất; Cho
học sinh đề xuất bài tập hóa học mới, dựa theo bài tập gốc để phát triển NLST cho học sinh;
Cho học sinh đề xuất giải pháp thay thế trong thí nghiệm thực hành để phát triển NLST cho
học sinh.
18
2. Đã lựa chọn và xây dựng một hệ thống gồm nhiều bài tập phong phú, đa dạng về nội
dung và hình thức thể hiện để phát triển NLST cho HS ở 3 chương của phần hóa học vơ cơ
lớp 11.
3. Đã cho HS đề xuất bài tập mới dựa trên bài tập gốc với nhiều cách giải để phát triển
NLST cho HS.
4. Đã sử dụng bài tập vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, tăng cường sử
dụng bài tập thực nghiệm hóa học.
1
2
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
6 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp mang tính phương pháp luận đã đề xuất, hệ thống
các dạng bài tập hóa học vơ cơ lớp 11 đã nêu ra, thơng qua xây dựng tiến trình luận giải mà
rèn luyện, phát triển NLST cho học sinh.
- Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng để đánh giá khả năng
áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào q trình dạy học hóa học.
Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất ở chương 2, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm, nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
1. Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS thơng
qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11.
2. Đánh giá tính đúng đắn và sư phạm của việc áp dụng dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề vào 2 loại bài tập luyện cho học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn
đề mâu thuẫn nhận thức trong các bài học vô cơ lớp 11 ở trường THPT.
3. Đánh giá tính đúng đắn việc áp dụng các bài tập nhiều cách giải và cho HS đề xuất
các cách giải, tìm ra cách giải ngắn gọn, đề xuất bài tập tương tự để phát triển năng
lực sáng tạo của HS trong các bài học vô cơ lớp 11 ở trường THPT
4. Đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của việc đề xuất các giải pháp thay thế trong thí
nghiệm để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS trong các bài học thực hành vô cơ lớp
11 ở trường THPT
5. Kiểm tra giá trị và sự phù hợp của các biện pháp chung đã đề xuất về phát triển năng
lực sáng tạo cho HS thông qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11.
6. Đánh giá sự phù hợp về mức độ sáng tạo của các câu hỏi và bài tập, các giải pháp
thay thế đối với yêu cầu về phát triển năng lực sáng tạo cho HS thơng qua dạy học
phần hóa học vơ cơ lớp 11.
7. Xác định xem khi sử dụng kết hợp giữa các phương pháp dạy học tích cực với hệ
thống câu hỏi, bài tập, các giải pháp thay thế trong thí nghiệm có nâng cao được chất
lượng dạy học và rèn luyện được năng lực sáng tạo cho HS hay không.
19
Tổ chức và phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm
Chọn đối tượng thực nghiệm
- Lựa chọn địa bàn: Chúng tôi đã tiến hành chọn 4 trường THPT trên địa bàn thành phố Hà
Nội : Trường Phùng Khắc Khoan – huyện Thạch Thất, trường Vân Nội – Đông Anh,
trường Xuân Thủy – Từ Liêm, trường Quốc Oai – Quốc Oai
- Lựa chọn học sinh: đối tượng được chọn là học sinh lớp 11. Lựa chọn các lớp đối chứng
(ĐC) và thực nghiệm (TN) sao cho có sự đồng đều về số lượng, về mặt nhận thức và chất
lượng.
- Lựa chọn GV: Các GV có trình độ chun mơn tốt, nhiệt tình hăng hái...
- Dạy ở 3 chương hóa học vơ cơ lớp 11 và 3 bài kiểm tra 15 phút và 3 bài kiểm tra 45 phút ,
tương ứng các bài dạy TNSP.
- Đánh giá năng lực sáng tạo qua bảng kiểm, hồ sơ.....
Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Để kết quả thực nghiệm chính xác hơn ở mỗi trường thực nghiệm chúng tơi đều chọn ra
2 lớp có sĩ số, có trình độ tương đương nhau và đều do một GV giảng dạy.
- Lớp đối chứng: giáo viên tiến hành dạy bình thường theo phân phối chương trình của
Bộ giáo dục .
- Lớp thực nghiệm: GV tiến hành dạy học sinh cũng theo phân phối chương trình có kết
hợp sử dụng hệ thống bài tập, đề kiểm tra đã biên soạn và những biện pháp đề xuất phát
huy năng lực sáng tạo cho học sinh mà chúng tôi yêu cầu đưa vào quá trình dạy học.
- Tiến hành kiểm tra: Để đánh giá kết quả TNSP, chúng tôi cho HS hai lớp đối chứng và
thực nghiệm làm 1 bài kiểm tra viết 15 phút sau mỗi bài và 1 bài kiểm tra viết 45 phút
sau mỗi chương.
Lập kế hoạch thực hiện
- Bước 1: Tác giả trao đổi với GV dạy thực nghiệm về mục đích của giáo án thực
nghiệm.
- Bước 2: GV trực tiếp dạy nghiên cứu giáo án thực nghiệm và nếu có thắc mắc hoặc bổ
sung thì thảo luận với tác giả.
- Bước 3: Tiến hành dạy.
Tại lớp đối chứng : GV dạy bình thường.
Tại lớp thực nghiệm : GV dạy theo hướng bồi dưỡng rèn luyện năng lực sáng tạo cho
HS theo giáo án thực nghiệm.
- Bước 4: Tiến hành khảo sát.
Cho 2 lớp đối chứng và thực nghiệm cùng làm một đề kiểm tra. Chấm bài kiểm tra và xử
lý điểm theo PP thống kê.
7
1
2
3
8
1
Kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả của các bài kiểm tra được xử lí theo lý thuyết thống kê tốn học.
- Lập bảng phân phối : tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích.
Tính các tham số đặc trưng thống kê :Điểm trung bình cộng: , phương sai S2, độ lệch
20
chuẩn, tính đại lượng kiểm định T
- Trong luận văn đã giới thiệu kết quả thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THPT ở Hà Nội:
Phùng Khắc Khoan, Vân Nội, Quốc Oai, Xuân Thủy. Dưới đây xin nêu kết quả tại 1
trường THPT
Bài : Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng
Cô giáo : Nguyễn Thị Hồng Hạnh với lớp TN là 11A3 , lớp ĐC là 11A5
Bảng 3.1a : Tần số, tần suất, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi
Số HS đạt được% HS đạt điểm% HS đạt điểm xi% HS YK,TB,K,G
xi
xi
trở xuống
Điểm xi
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0
0.0
0.0
0.0
0.00
1
0
0
0.0
0.0
0.0
0.00
2
0
1
0.0
2.2
0.0
2.2
3
0
1
0.0
2.2
0.0
4.4
4
1
6
2.2
13.3
2.2
17.8
5
3
7
6.5
15.6
8.7
33.3
6
10
7
21.7
15.6
30.4
48.9
7
9
10
19.6
22.2
50.0
71.1
8
6
5
13.0
11.1
63.0
82.2
9
13
6
28.3
13.3
91.3
95.6
10
4
2
8.7
4.4
100.0
100.0
46
45
100,0
100,0
TN
ĐC
2.2
17.8
28.3
31.1
32.6
33.3
17.8
37.0
2
Bảng 3.1b: Bảng tính phương sai S ,độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng kiểm
định T (bài luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng – trường THPT
Phùng Khắc Khoan).
Lớp
XTB
S2
S
V
T
TN
7,54 ± 0,23
2,48
1,57
20,86
2,98
ĐC
6,44 ± 0,29
3,71
1,93
29,88
Chọn α = 0,05 với k = 89, có Tα, k ở giữa 2,00 và 1,98.
21
Vì 2,98 > 2,00. Nên H0 bị bác bỏ, sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có nghĩa.
BIểu diễn bằng đồ thị
40.0
Biểu đồ 3.1a: Biểu đồ phân
loại học sinh theo kết quả
điểm (Bài Luyện tập về tính
chất của cacbon, silic và các
hợp chất của chúng – trường
Phùng Khắc Khoan)
30.0
TN
ĐC
20.0
10.0
0.0
YK
TB
K
G
120.0
100.0
80.0
60.0
40.0
20.0
0.0
TN
ĐC
Đồ thị 3.1b: Đồ thị đường lũy
tích (Bài Luyện tập về tính
chất của nitơ, photpho và các
hợp chất của chúng – trường
Phùng Khắc Khoan).
0123456789 10
Bài kiểm tra 45’ chương nitơ – photpho tại trường THPT Phùng Khắc Khoan
* Bảng kết quả kiểm tra
Lớp Đối
Sĩ
Điểm
tượn số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
g
11A TN
46
1
3
3
5
8
9
7
4
4
2
3
11A DC
45
3
3
5
6
9
7
6
3
2
1
5
* Thống kê chất lựợng kiểm tra:
Lớp Giỏi (9-10đ) Khá (7-8đ)
Số
%
Số
%
HS
HS
11A 6
13,0 11
23,9
3
4
1
11A 3
6,68 9
20
TB (5-6đ)
Số
%
HS
17
36,9
5
16
35,5
22
Yếu (3-4đ)
Số
%
HS
8
17,3
9
11
24,4
Kém (1-2đ)
Số
%
HS
4
8,69
6
13,33
5
5
4
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 chúng tôi đã thực hiện:
- Xác định mục đích, nhiệm vụ và nội dung của TNSP, lập kế hoạch TNSP.
- Tiến hành TNSP tại 4 trường trên địa bàn TP Hà Nội.
- Thu thập, xử lí, thống kê kết quả TNSP và phân tích kết quả TNSP.
- Nhiều HS ở các lớp thực nghiệm đã có được những biểu hiện của NLST như: biết giải
bài tập bằng nhiều cách, biết chọn những cách giải ngắn gọn, độc đáo; biết đề xuất những
bài tập mới dựa theo bài tập mẫu; biết đề xuất giải pháp thay thế trong khi làm thí
nghiệm thực hành; biết phát hiện và giải quyết một số vấn đề trong học tập hay trong
cuộc sống.
23
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG
Sau thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Một số biện pháp phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 11 ở trường THPT” chúng tôi
đã thực hiện được những nhiệm vụ đề ra như sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: NLST của HS, các biểu hiện của NLST
và cách kiểm tra, đánh giá, xu hướng đổi mới của PPDH để phát triển NLST cho HS,
BTHH,…
2. Điều tra thực trạng dạy học hóa học vơ cơ của GV và HS tại một số trường THPT ở Hà
Nội và thực trạng dạy học hóa học vơ cơ lớp 11 của GV và HS tại một số trường THPT
trên địa bàn Hà Nội trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS.
3. Nghiên cứu đề xuất 5 biện pháp phát triển NLST của HS thông qua dạy học phần hóa học
vơ cơ lớp 11:
- Thường xun tập luyện cho học sinh biết phát hiện và giải quyết vấn đề mâu thuẫn nhận
thức trong các bài học.
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập có nhiều cách giải và có cách giải ngắn gọn, độc
đáo nhất.
- Cho học sinh đề xuất bài tập hóa học mới, dựa theo bài tập gốc.
- Cho học sinh đề xuất giải pháp thay thế trong thí nghiệm thực hành.
- Sử dụng một số câu hỏi, TNKQ và đề kiểm tra trong chương trình hóa vơ cơ lớp 11.
4. Đã tiến hành thực nghiệm các giáo án theo hướng phát triển NLST cho HS tại 4 lớp của 4
trường THPT trên địa bàn Hà Nội. Đã tiến hành chấm 1520 bài kiểm tra, phân tích, đánh
giá lớp TN, lớp ĐC để rút ra kết quả. Kết quả TNSP đã xác nhận 5 biện pháp được đề
xuất là có tác dụng phát triển được NLST của HS thông qua dạy học hóa học vơ cơ lớp
11 ở trường THPT.
24